Mục lục
Mục lục Trang
Lời mở đầu 4
Chương 1: Tổng quan về hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu 6
1.1. Thương hiệu 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Tầm quan trọng 8
1.2. Các yếu tố nhận diện thương hiệu ngân hàng 10
1.2.1. Tên thương hiệu 10
1.2.2. Logo và biểu tượng đặc trưng của thương hiệu 12
1.2.3. Tính cách thương hiệu 12
1.2.4. Câu khẩu hiệu 12
1.2.5. Thẻ ATM 13
1.2.6 Đồng phục nhân viên, hệ thống tài liệu vật phẩm của ngân hàng 13
1.3. Bảo vệ thương hiệu 14
1.3.1. Bảo hộ thương hiệu 14
1.3.2. Tạo rào cản chống xâm phạm thương hiệu 14
1.4. Các yếu tố gia tăng giá trị thương hiệu ngân hàng 15
1.5. Các hoat động duy trì và phát triển thương hiệu 18
1.5.1. Hoạt động marketing mix 18
1.5.1.1. Sản phẩm 16
1.5.1.2. Chính sách giá 19
1.5.1.3. Kênh phân phối 19
1.5.1.4. Xúc tiến hỗn hợp 20
1.5.1.5. Quản lý yếu tố con người 24
1.5.1.6. Quy trình cung ứng dịch vụ 26
1.5.1.7. Môi trường, yếu tố vật chất hỗ trợ cung ứng dịch vụ 26
1.5.2. Các chiến lược thương hiệu 27
1.5.3. Đầu tư cho thương hiệu 27
1.6. Những yêu cầu cần đáp ứng khi phát triển thương hiệu 28
Chương 2: Thực trạng hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB) 29
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Quốc Tế VIB 29
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng VIB 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 31
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 34
2.2. Mục tiêu phát triển thương hiệu của VIB 36
2.3. Hệ thống nhận diện thương hiệu của VIB 37
2.3.1. Tầm quan trọng đối với ngân hàng 37
2.3.2. Các yếu tố của hệ thống nhận diện thương hiệu của VIB 37
2.4. Hoạt động phát triển thương hiệu của Ngân hàng VIB thông qua các yếu tố marketing mix 40
2.4.1. Chính sách sản phẩm 40
2.4.2. Chính sách giá (lãi suất) 43
2.4.3. Chính sách phân phối 44
2.4.4. Chính sách xúc tiến 47
2.4.5. Quản lý yếu tố con người 50
2.4.6. Cơ sở vật chất 52
2.4.7. Quy trình cung ứng dịch vụ 52
2.5. Một số tiêu chí đánh giá sức mạnh thương hiệu của Ngân hàng VIB 53
2.5.1. Niềm tin nơi khách hàng 53
2.5.2. Đặc tính của thương hiệu 54
2.5.3. Năng lực lãnh đạo 54
2.5.4. Chất lượng nguồn nhân lực 55
2.5.5. Lòng trung thành của khách hàng 56
2.5.6. Sự thống nhất tại các chi nhánh 56
2.5.7. Kênh phân phối 57
2.5.8. Dịch vụ trước và sau giao dịch 58
2.5.9. Tài sản, vốn điều lệ, dư nợ tín dụng 59
Chương 3: Giải pháp phát triển thương hiệu Ngân hàng Quốc Tế VIB 63
3.1. Tầm quan trọng của vấn đề phát triển thương hiệu 63
3.2. Căn cứ đề xuất giải pháp phát triển thương hiệu 64
3.2.1. Mục tiêu chiến lược phát triển thương hiệu của VIB 64
3.2.2. Phân tích SWOT cho phát triển thương hiệu 65
3.2.2.1. Điểm mạnh, điểm yếu 65
3.2.2.2. Cơ hội và thách thức 66
3.2.2.3. Ma trận SWOT kết hợp 68
3.3. Một số giải pháp phát triển thương hiệu 71
3.4. Nội dung triển khai 74
Kết luận 77
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2407 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển thương hiệu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
O đã thông qua nhiều chương trình sản phẩm huy động tiền gửi góp phần đa dạng cơ cấu nguồn vốn và tăng tính ổn định của nguồn vốn phục vụ yêu cầu kinh doanh của ngân hàng. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng được áp dụng từ năm 2007 đóng góp đáng kể vào việc đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa cơ cấu thu nhập và phân tán rủi ro.Chính sách lãi suất được thông qua năm 2007 và đến năm 2008 đã giúp đảm bảo mức giá hợp lý dành cho khách hàng và tối ưu hóa nguồn thu nhập cho Ngân hàng.
Các chính sách quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường do ủy ban ALCO chỉ đạo, xây dựng, phê duyệt và giám sát thực hiện có tính chất sống còn đối với sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng.
Ủy ban Tín dụng
Ủy ban Tín dụng bao gồm 7 thành viên:
Ủy ban Tín dụng phê duyệt định hướng và cơ cấu dư nợ của toàn hệ thống Ngân hàng Quốc Tế theo mặt hàng, lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn kinh doanh; quyết định chính sách tín dụng gồm cả chính sách khách hàng dựa trên nguyên tắc về rủi ro, tăng trưởng và lợi nhuận cho Ngân hàng; thông qua chính sách về lãi cho vay và các loại phí; quyết định các chính sách dự phòng rủi ro tín dụng và phê duyệt các khoản đầu tư tín dụng.
Ban điều hành
Ban điều hành của Ngân hàng Quốc Tế có 8 thành viên.
Bộ máy hoạt động của ngân hàng được chia thành các khối chức năng: Khối Quản lý Tín dụng, Khối Khách hàng Doanh nghiệp, Khối Khách hàng Doanh nghiệp lớn và Doanh nghiệp có vốn Đầu tư nước ngoài, Khối Khách hàng Cá nhân, Khối kinh doanh Thẻ, Khối nguồn vốn và Ngoại hối, Khối Chi nhánh và Dịch vụ, Khối Hỗ trợ. Đứng đầu mỗi khối là Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc.
Các khối chức năng được phân chia theo định hướng khách hàng và thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn riêng trong mục tiêu chung của Ngân hàng Quốc tế.
Như vậy cơ cấu tổ chức của ngân hàng được chuyên môn hóa theo chức năng. Mỗi khối chức năng đảm nhận những công việc theo chuyên môn riêng của mình. Cơ cấu tổ chức theo chức năng giúp cho từng bộ phận thực hiện tốt hơn các dịch vụ trong phạm vi chuyên môn riêng của mình, hiệu quả tác nghiệp cao, giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu và tạo điều kiện cho cấp quản lý cao nhất trong công tác kiểm tra hoạt động của toàn Ngân hàng.
Nhưng mặt khác để cơ cấu tổ chức này có thể hoạt động tốt thì cần có sự phối hợp của các khối chức năng trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn Ngân hàng.
So với các ngân hàng khác thì Ngân hàng Quốc tế có một cơ cấu tổ chức khá bền vững, tạo cơ sở cho sự thành công của phát triển thương hiệu sau này. Nhờ có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức cách đây mấy mà hoạt động của ngân hàng vượt bậc hẳn, kết quả kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước và ngân hàng đã tạo cho mình được một chỗ đứng trên thị trường. Cơ cấu tổ chức bền vững chính là cơ sở cho sự phát triển thương hiệu.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Các chỉ tiêu chính của hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VIB trong 3 năm qua như sau:
Chỉ tiêu (tỷ đồng)
2008
2007
2006
Tổng tài sản
34.719
39.305
16.527
Vốn chủ sở hữu
2.053
2.183
1.190
Tổng dư nợ
19.775
16.774
9.111
Lợi nhuận trước thuế
230.4
425.7
200
ROA
0.66%
1.08%
1.21%
ROE
11.57%
21.28%
20%
Tổng tài sản
Tổng tài sản năm 2008 là 34.719 tỷ đồng, giảm 13.2% so với năm 2007. Năm 2007 thì tăng 138% so với năm 2006. Như vậy, tổng tài sản đã giảm đi. Điều này một phần do ảnh hưởng của biến động nền kinh tế. Cho nên không chỉ riêng ngân hàng VIB mà nhiều ngân hàng khác cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ.
Huy động vốn và cho vay
Thị trường vốn năm 2008 có nhiều biến động bất thường, nhiều ngân hàng rơi vào tình trạng thanh khoản kém. Hơn 8 tháng đầu năm, nguồn vốn khan hiếm và đắt đỏ. Lãi suất thị trường liên ngân hàng và thị trường mở có thời điểm lên đến 30%/năm, lãi suất tiết kiệm lên 20% làm ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, cho vay và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Trước tình hình đó, Ban lãnh đạo ngân hàng VIB đã đưa ra 33 quyết định điều chỉnh lãi suất theo hướng linh hoạt để phù hợp với thị trường. Vì vậy VIB vừa đảm bảo thanh khoản vừa tiếp tục tăng trưởng về nguồn vốn huy động. Tính đến 31/12/2008 tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đạt 23.958 tỷ đồng, tăng 24,61% so với thời điểm cuối năm 2007 và cao hơn mức tăng trưởng 15,3 % của toàn hệ thống ngân hàng.
Tính đến 31/12/2008, tổng dư nợ tín dụng đạt 19.775 tỷ đồng tăng 3.031 tỷ đồng tương đương với 18.1% so với 31/12/2007 và thấp hơn mức tăng trưởng 20,6% của toàn hệ thống ngân hàng.
Như vậy là hoạt động huy động vốn vẫn được đảm bảo.
Về cơ cấu tín dụng: hiện nay VIB đang tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 54% tổng sư nợ, tiếp đến là khách hàng cá nhân chiếm 26%. Tuy mới được thành lập vào cuối năm 2007 nhưng Khối Khách hàng doanh nghiệp lớn và Khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài đã có những bước tiến mạnh mẽ vươn lên chiếm 20% về cơ cấu tín dụng.
Kết quả kinh doanh
Trước tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, sự suy giảm phát triển của kinh tế trong nước và các biện pháp chống lạm phát của Chính phủ, chính sách tiền tệ thắt chặt của Ngân hàng Nhà nước, kết quả kinh doanh của VIB nói riêng và toàn ngân hàng nói chung bị ảnh hưởng lớn. Lợi nhuận trước thuế của VIB đạt 230.4 tỷ đồng, giảm 45,64% so với 425.7 tỷ của năm 2007.
Thành quả kinh doanh năm 2007 tuy chưa được như mong đợi nhưng trong cơn chấn động của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới dẫn đến việc nhiều ngân hàng bị sụp đổ Ngân hàng VIB vaanc hoạt động có kết quả và vẫn có lãi là cũng có khả quan.
2.2. Mục tiêu phát triển thương hiệu của Ngân hàng VIB
Ngân hàng Quốc Tế từ khi bắt đầu thành lập đến nay đã phát triển và tạo dựng được tên tuổi trong lĩnh vực ngân hàng.
Khi mới thành lập thì mục đích của chiến lược phát triển thương hiệu là xây dựng thương hiệu nhằm tạo sự biết đến trong công chúng mục tiêu và trong cộng đồng xã hội. Vì thế mục tiêu mà ngân hàng đặt ra là lựa chọn danh mục sản phẩm như thế nào, chiến lược giá, kênh phân phối, xúc tiến hỗn hợp ra sao. Bước đầu thâm nhập vào thị trường ngân hàng, VIB đã chưa tạo dựng được tên tuổi nhưng hiện nay ngân hàng đã tạo dựng được vị trí vững chắc cho mình. VIB đã trở thành một trong những thương hiệu mạnh của thị trường ngân hàng ở Việt Nam. Vì thế cho nên mục tiêu của chiến lược thương hiệu hiện nay là làm thế nào để thương hiệu VIB giữ vững được vị trí hiện có của mình và ngày càng phát triển hơn nữa.
Ngân hàng nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và đưa ra nhiều sản phẩm hơn nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng của khách hàng. Kênh phân phối ngày càng được mở rộng để tăng cường sự phát triển thương hiệu.
Thương hiệu được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Ngân hàng đã thực hiện nhiều hơn các chương trình hướng tới cộng đồng xã hội, các chương trình khuyến mãi…
Với mục tiêu giữ vững và phát triển hơn nữa thương hiệu của mình ngân hàng dự định thực hiện chương trình Tái định vị thương hiệu trong năm 2009. Dự án này với mục đích xác định lại, định vị lại vị trí cho ngân hàng trên thị trường hiện nay. Vì vậy cần xác định những mục tiêu cần phải làm để có ngân hàng có thể thực hiện tốt dự án này và đạt được kết quả tốt.
2.3. Hệ thống nhận diện thương hiệu
2.3.1. Tầm quan trọng đối với Ngân hàng
Hệ thống nhận diện Thương hiệu được bắt đầu bằng tên (Brand name) và Biểu trưng (Logo) Thương hiệu, nó được xây dựng dựa trên sự kết hợp của nhiều yếu tố mang tính đồng bộ và nhất quán của Thương hiệu, từ những ứng dụng cơ bản nhất trong kinh doanh là tấm Danh thiếp cho đến một website hay một chiến lược quảng cáo, hoạt động PR... Hệ thống nhận diện Thương Hiệu làm tăng thêm nhận thức về Thương hiệu, xây dựng tính ổn định và vị thế của Ngân hàng trên thị trường.
Khi mà Thương hiệu được cảm nhận bằng lý trí và tình cảm thì những đặc điểm nhận diện hữu hình của Thương hiệu được tác động trực tiếp đến xúc cảm của con người, tạo nên sự hình dung một cách rõ ràng và dễ hiểu nhất về Thương hiệu. Đây được xem là cách “ngắn nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất” đối với những chiến lược truyền thông Thương hiệu. Hệ thống nhận diện Thương hiệu là một công cụ quảng bá Thương hiệu hữu hiệu, nó là một tài sản cần phải được chăm sóc, quản trị và được đầu tư một cách sâu rộng và dài lâu. “Một Thương hiệu mạnh phải có một Hệ thống nhận diện Thương hiệu mạnh”.
Hệ thống nhận diện thương hiệu đã giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển Thương hiệu của Ngân hàng.
2.3.2. Các yếu tố của hệ thống nhận diện thương hiệu của Ngân hàng Quốc tế VIB
Tên (Brand name)
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam (tên tiếng Anh là Viet Nam International Bank, tên gọi tắt là Ngân hàng Quốc Tế - VIB Bank).
Sau hơn 12 năm hoạt động, tên gọi Ngân hàng Quốc tế VIB đã trở nên quen thuộc hơn với mọi người. Tên ngân hàng thường được đặt theo dịch vụ và lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, có tên tiếng Anh và tiếng Việt. Ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật, cho nên trong việc đặt tên cũng có sự quy định của pháp luật như phải có từ “bank”.
Biểu trưng thương hiệu
Từ 12/3/2004 Ngân hàng Quốc Tế sử dụng logo mới cho thương hiệu của mình. Sự kiện này đánh dấu một bước phát triển mang tính đột phá trong hoạt động của VIB, tạo tiền đề cho việc củng cố nhãn hiệu riêng biệt của VIB kể từ đó cho đến nay. Logo được ngân hàng sử dụng từ đó đến nay như sau:
Biểu trưng thương hiệu là chữ viết tắt của tên tiếng Anh của ngân hàng và có sự đặc biệt đó là hai chữ B được lồng vào nhau với ý nghĩa như để khẳng định sự tăng lên của sức mạnh, hiệu quả hoạt động của ngân hàng và luôn gia tăng giá trị lợi ích cho khách hàng. Màu xanh và màu đỏ kết hợp với nhau sẽ gây được sự chú ý chú ý cho người nhìn. Màu đỏ còn thể thiện sự tươi mới, năng động trẻ trung, thích hợp với một trong những phương châm hoạt động của ngân hàng đó là hướng tới sự năng động và sáng tạo.
Slogan – câu khẩu hiệu
“Luôn gia tăng giá trị cho bạn”. Đó là tuyên ngôn hoạt động của Ngân hàng Quốc tế trong hơn 12 năm qua. Với tuyên ngôn hoạt động đó, ngân hàng đã cam kết mang lại những giá trị cho khách hàng, nhân viên và các nhà đầu tư.
Với khách hàng, ngân hàng cam kết phục vụ khách hàng bằng:
Dịch vụ hiệu quả, nhanh chóng đáp ứng đúng yêu cầu
Sản phẩm đa dạng, thuận tiện trong sử dụng, trên cơ sở hai bên cùng phát triển
Hoạt động bảo đảm, an toàn, bí mật
Với nhân viên, một trong những tài sản quan trọng nhất quyết định thành công của ngân hàng, ngân hàng cam kết mang lại cho mỗi nhân viên:
Môi trường làm việc tin cậy và tôn trọng lẫn nhau
Văn hóa làm việc hướng kết quả, tôn vinh cá nhân làm việc tốt
Cơ hội phát triển khả năng làm việc và sự nghiệp
Với nhà đầu tư, ngân hàng cam kết mang lại:
Giá trị đầu tư tăng trưởng bền vững ở mức đáp ứng nhu cầu
Ngân hàng không ngừng phát triển bền lâu
Ngân hàng là tổ chức đóng góp có trách nhiệm cho sự phát triển của xã hội
Với kết quả hoạt động kinh doanh của mình, sau hơn 12 năm hoạt động Ngân hàng đã tạo dựng được niềm tin cho khách hàng, luôn mang lại lợi ích cho khách hàng và cố gắng thực hiện đúng tuyên ngôn hoạt động mà ngân hàng đã đề ra. Luôn gia tăng giá trị lợi ích cho khách hàng và giảm thiểu những chi phí mà khách hàng phải bỏ ra, ngân hàng luôn cố gắng mang đến cho khách hàng sự hài lòng nhất, gia tăng giá trị thực mà khách hàng nhận được.
Website
Ngân hàng Quốc tế có một trang web để khách hàng có thể truy cập vào: www.vib.com.vn. Đây là một trong những yếu tố của hệ thống nhận diện thương hiệu của ngân hàng. Truy cập vào website này khách hàng có thể tìm hiểu được những thông tin cơ bản về ngân hàng, từ giới thiệu về quá trình phát triển về ngân hàng. Khách hàng cũng có thể tìm hiểu về các sản phẩm của ngân hàng, các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cũng như mức lãi suất, biểu phí của các sản phẩm, dịch vụ đó. Bên cạnh đó thông tin về các chương trình khuyến mại cũng được cung cấp ở đây. Với website này, khách hàng có thể tìm hiểu được những thông tin về ngân hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hang cũng được cập nhật hàng năm thông qua báo cáo hoạt động thường niên. Với sự minh bạch về tài chính như thế này, ngân hàng đã tạo điều kiện cho khách hàng hiểu rõ hơn về quá trình hoạt động của mình, để từ đó khách hàng có thể yên tâm hơn về ngân hàng, giúp tạo dựng niềm tin đối với khách hàng.
Văn hóa Ngân hàng
Văn hóa ngân hàng là một yếu tố quan trọng mà các ngân hàng cần phải tập trung xây dựng để tạo được nét riêng biệt cho mình. Văn hoá doanh nghiệp trong từng Ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ làm cho cả khách hàng và ngân hàng hiểu rõ hơn đó là Ngân hàng nào, văn hoá của Ngân hàng đó ở đẳng cấp nào, nghĩa vụ của từng thành viên thuộc từng Ngân hàng thương mại đang và sẽ phải làm gì để phát huy và tiếp tục nâng cao tầm văn hoá của Ngân hàng mình trong hoạt động cũng như trong xã hội…
Ngân hàng Quốc tế cũng đã cố gắng xây dựng cho mình một văn hóa chuẩn mực cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.Các chuẩn mực này bao gồm các các qui tắc như: Về phương thức tổ chức cung ứng dịch vụ cho từng nhóm sản phẩm; Về phong thái giao tiếp riêng; Về Logo và các hình thức kiểu dáng bài trí công sở, kiểu dáng trang phục...gắn với Logo; Về khánh tiết, Hội họp hàng năm cho từng cấp, từng qui mô; Về hoàn thiện và quản lý các ấn phẩm, mẫu biểu phát ra thống nhất toàn hệ thống; Về nguyên tắc tuyển mộ, tuyển chọn nguồn nhân lực, đào tạo và tạo động lực cho cán bộ nhân viên của ngân… Ngân hàng cũng đã xây dựng cho mình Phòng truyền thống của Ngân hàng mình và đang cố gắng từng bước quản lý và hoàn thiện hoạt động của nó. Ngân hàng đã xây dựng bộ qui tắc thống nhất phong cách ứng xử, phương châm đối ngoại, hội nhập thích ứng với ngân hàng và cố gắng điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ kinh tế. Những yếu tố về văn hóa đó góp phần tạo ra giá trị thương hiệu của Ngân hàng.
2.4. Hoạt động phát triển thương hiệu của Ngân hàng VIB thông qua các yếu tố Marketing – mix
2.4.1. Chính sách sản phẩm
Hiện nay Ngân hàng Quốc Tế cung cấp các sản phẩm cho khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp,khách hàng định chế, và dịch vụ ngân hàng điện tử. Danh mục các sản phẩm như sau:
Khách hàng cá nhân:
- Tiền gửi không kỳ hạn dành cho cá nhân
- Tài khoản E-Savings không kỳ hạn
- Huy động tiết kiệm vàng
- Tiết kiệm gửi góp
- Tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiết kiệm lãi suất lũy tiến
- Cho vay xây dựng sửa chữa nhà
- Cho vay trả góp mua nhà đất
- Cho vay cầm cố, kinh doanh chứng khoán
- Hỗ trợ phát triển kinh doanh
- Thấu chi tài khoản
- Cho vay mua ô tô
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
- Hỗ trợ Giáo dục quốc tế
- Cho vay du học Úc-Chương trình “Hỗ trợ vì tương lai”
- Cho vay tín chấp
- Cho vay đầu tư kinh doanh BĐS
- dịch vụ Kiều hối Quốc Tế.
- Thẻ ghi nợ VIB values
- Thẻ tín dụng Mastercard
- Thẻ quà tặng Gift Card
Khách hàng doanh nghiệp
- Tiền gửi thanh toán OVERNIGHT 100
- Tài khoản tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Tài trợ nhanh vốn lưu động
- Tài trợ xuất khẩu bằng VND với lãi suất siêu ưu đãi
- Chiết khấu hối phiếu
- Bao thanh toán nội địa
- Cho vay thấu chi dành cho Doanh Nghiệp.
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
- Cho vay đầu tư tài sản cố định
- Cho vay chiết khấu bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu.
- Cho vay dự án
- Bảo lãnh trong nước
- Chuyển tiền trong nước
- Chuyển tiền ngoài nước
Khách hàng định chế
- Dịch vụ tiền gửi
- Dịch vụ ngoại hối
- Ngân hàng điện tử
- Truy vấn tài khoản qua Internet Banking
- SMS Banking
Có thể thấy rằng sản phẩm của Ngân hàng là rất đa dạng. Ngân hàng cũng ngày càng nghiên cứu, phát triển nhiều loại sản phẩm dịch vụ mới để phục vụ khách hàng. Nhìn chung danh mục sản phẩm của Ngân hàng Quốc Tế khá đa dạng đáp ứng nhu cầu thị trường thay đổi nhanh chóng. Mỗi đối tượng khách hàng lại có những nhu cầu về sản phẩm ngân hàng riêng nên danh mục sản phẩm của chi nhánh được phân loại theo đối tượng khách hàng phục vụ. Cuộc chạy đua cạnh tranh giữa các ngân hàng buộc các nhà quản trị của ngân hàng coi việc nghiên cứu và đưa vào các sản phẩm mới là nhiệm vụ sống còn. Điều đó cũng góp phần gia tăng giá trị thương hiệu thông qua các sản phẩm. Sản phẩm đa dạng sẽ tiếp cận được nhiều với khách hàng hơn. Ngân hàng cũng chú trọng vào việc quản lý chu kỳ sống sản phẩm của mình. Cụ thể là việc nghiên cứu xem sản phẩm dịch vụ ấy đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ sống để có những chiến lược hoạt động phù hợp. Có thể thấy thông qua việc quản lý chu kỳ sống của dịch vụ thẻ gồm thẻ ATM. Trong những năm gần đây, sự xuất hiện của các loại thẻ thanh toán đã làm thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt và thanh toán của người dân một cách tích cực. Nhận biết được nhu cầu này, Ngân hàng đã đưa ra nhiều loại thẻ với những tính năng công dụng khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đầu tiên là phát hành thẻ ghi nợ VIB Values, tiếp đến là thẻ tín dụng quốc tế VIB Chip MasterCard, thẻ quà tặng Gift Card... Ngân hàng đang tiếp tục nghiên cứu để đưa ra nhiều loại thẻ hơn phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Những loại thẻ này cũng tạo được những nét khác biệt so với các loại thẻ của các ngân hàng khác.
Dự định phát triển sản phẩm của ngân hàng trong những năm tới là cung cấp các gói sản phẩm dịch vụ toàn diện cho khách hàng cá nhân và các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây cũng chính là những đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp tập trung hướng tới.
Trong năm 2009, VIB cam kết sẽ nỗ lực cung cấp các gói sản phẩm đa dạng, tiện ích, các giải pháp tài chính hiệu quả cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm chung sức cùng Doanh nghiệp để có một năm 2009 tiếp tục phát triển an toàn và hiệu quả, giúp phát triển thương hiệu của mình.
2.4.2. Chính sách giá (lãi suất)
Chính sách giá cũng góp phần tạo dựng nên thương hiệu. Chính sách lãi suất của các ngân hàng chịu nhiều sự điều chỉnh của pháp luật. Nhưng mỗi ngân hàng có một chính sách giá riêng, và có mức lãi suất, biểu phí riêng cho từng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đó.
Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng chủ yếu biểu hiện dưới ba hình thức sau:
- Lãi là lượng tiền phải trả để được quyền sử dụng một khoản tiền nào đó trong một khoảng thời gian nhất định, gồm lãi tiền gửi và tiền vay.
- Phí là khoản tiền phải trả khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
- Hoa hồng là khoản tiền khách hàng trả cho ngân hàng khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ môi giới cho khách hàng.
Chính sách giá của VIB cũng như của các ngân hàng khác cũng chịu sự điều hành của các quy định pháp luật. Đó là các quyết định về mức trần, mức sàn của lãi suất, về quy trình tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu…Các ngân hàng thương mại phải thực hiện trong khuôn khổ luật định và kiểm soát việc triển khai thực hiện ở hệ thống phân phối của mình. Và các chi nhánh của VIB phải nghiêm túc thực hiện các quyết định đó. Nhưng tùy tình hình thực tế, các chi nhánh cũng có quyền điều chỉnh về giá trong khuôn khổ quy định, ví dụ như thực hiện các ưu đãi lãi suất, các mức lãi suất ở các sản phẩm…
Giá thành các sản phẩm dịch vụ mà VIB cung cấp được thể hiện thông qua mức lãi suất hay các mức biểu phí mà ngân hàng cung cấp. Giá thành này có thể thay đổi tùy theo biến động của nền kinh tế hay của các ngân hàng khác.
Có thể thấy rằng chính sách định giá mà Ngân hàng Quốc tế đang áp dụng là chính sách định giá canh tranh. So với các ngân hàng đang cạnh tranh khác thì thường là mức lãi suất hay mức biểu phí của VIB là cao hơn hoặc tương đương. Cách định giá cũng không có sự khác biệt lắm so với các ngân hàng khác.
Hoặc với thẻ tín dụng VIB Chip Mastercad thì lãi suất cho vay là 1,5%/ tháng.
Đối với sản phẩm cho vay thấu chi thì :
- Lãi suất cho vay áp dụng đối với cho vay có tài sản đảm bảo: tối thiểu 0.04%/ ngày
- Lãi suất cho vay áp dụng đối với cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp): tối thiểu 0.044%/ ngày.
Cách thức định giá của ngân hàng cũng khá khó khăn và phức tạp do tính đa dạng của sản phẩm.. Mỗi loại sản phẩm lại có nhiều cách thức định giá khác nhau tùy vào từng điều kiện. Việc điều chỉnh giá cũng hết sức linh hoạt.
Thông qua chính sách giá ngân hàng có thể tạo được sự khác biệt so với các ngân hàng khác. Vì thông thường khi khách hàng sử dụng sản phẩm của ngân hàng thì có lẽ họ thường quan tâm nhiều đến đến mức lãi suất và biểu phí của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng này so với của các ngân hàng khác để đưa ra sự lựa chọn cho mình. Vì thế ngân hàng xem lãi suất như là một công cụ cạnh tranh với các ngân hàng khác và luôn có sự điều chỉnh mức lãi suất cho phù hợp với sự biến động của thị trường và của các đối thủ cạnh tranh.
2.4.3. Chính sách phân phối
Do yêu cầu phát triển của ngân hàng về quy mô và thị phần, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục vụ khách hàng, công tác phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch tiếp tục được đẩy mạnh.
Chính sách phân phối của Ngân hàng Quốc Tế là ngày càng mở rộng thêm các Chi nhánh và các phòng giao dịch. Kênh phân phối của Ngân hàng có 3 cấp. Cấp thứ nhất là Hội sở chính, nằm ở 64-68 Lý Thường Kiệt , Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Cấp thứ hai là các Chi nhánh. Cấp thứ ba là các phòng giao dịch trực thuộc các chi nhánh.
Trong năm 2007 mặc dù thị trường có sự cạnh tranh gay gắt về nhân lực và địa điểm mở chi nhánh và phong giao dịch, nhưng công tác phát triển mạng lưới của Ngân hàng Quốc Tế vẫn đạt kết qua tốt với viêc thành lập 8 Chi nhánh đầu mối mới tại TP.HCM và 7 tỉnh thành phố mới: Quảng Ngãi, Thanh Hóa, Kiên Giang, Huế, DakLak, Thái Nguyên, Quy Nhơn và thành lập thêm 17 phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố mà Ngân hàng Quốc Tế đã có chi nhánh.
Đến 31/12/2008 , Ngân hàng Quốc Tế đã có Hội sở chính tại 198B Tây Sơn – Đống Đa – Hà Nội và 107 đơn vị kinh doanh bao gồm: 43 Chi nhánh ( trong đó có 1 Sở Giao dịch, 23 Chi nhánh đầu mối và 19 Chi nhánh cơ sở) và 63 Phòng giao dịch và một điểm Giao dịch trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí Minh tại 27 tỉnh thành phố là những địa phương trọng điểm kinh tế của cả nước và có tốc độ tăng trưởng kinh tế tốt, có tiềm năng cho dịch vụ tài chính, ngân hàng. Ngân hàng Quốc Tế đang là ngân hàng thương mại cổ phần đứng thứ 4 về địa bàn tỉnh thành phố có chi nhánh và đứng thứ 6 về tổng số đơn vị kinh doanh. Đến năm 2008, Ngân hàng Quốc Tế mở mới 26 đơn vị kinh doanh và là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam.
Như vậy cấu trúc kênh phân phối của VIB và cũng là của hầu như các ngân hàng khác là có 3 cấp. Cấp 1 là Hội sở chính, cấp thứ 2 là các Chi nhánh và cấp thứ 3 là các Phòng giao dịch trực thuộc các Chi nhánh.
Hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh thì về cơ bản các chi nhánh tự quản lý nhưng cũng chịu sự kiểm soát của Hội sở chính. Các chính sách về lãi suất thì được cung cấp và áp dụng cho toàn ngân hàng trên khắp cả nước. Nhưng ở mỗi chi nhánh thì cũng có quyền điều chỉnh trong khuôn khổ được quy định.
Các chi nhánh và phòng giao dịch mới đã nhanh chóng ổn định về tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất, tập trung phát triển khách hàng, triển khai hoạt động kinh doanh khá toàn diện, đặc biệt là tăng trưởng huy động vốn và dư nợ, bước đầu có đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống.
Để khuyến khích và thúc đẩy sự năng động và tính hiệu quả của mạng lưới các chi nhánh, ngân hàng đã sử dụng một số biện pháp như: tặng thưởng, tổ chức thi đua giữa các chi nhánh, đào tạo nhân viên cho chi nhánh, tổ chức những chương trình đặc biệt dành riêng cho các chi nhánh…
Một trong những yếu tố bảo đảm cho VIB ổn định và phát triển trong năm qua là sự năng động, sáng tạo để vượt qua khó khăn của hệ thống mạng lưới kinh doanh cơ sở trong năm qua. Trước diễn biến phức tạp của thị trường, sự thay đổi của chính sách và định hướng kinh doanh, các đơn vị kinh doanh đã quyết tâm bám khách hàng, tìm ra những cách làm hay và cố gắng không ngừng để chi nhánh có lãi, phát triển kinh doanh ổn định, khẳng định vị thế và thương hiệu của ngân hàng trên thương trường.
Mặt khác Ngân hàng đã ứng dụng công nghệ trong việc tạo ra các kênh phân phối tới tận khách hàng. Đó là thông qua việc Ngân hàng ký kết hợp đồng triển khai dự án công nghệ ngân hàng đa năng Symbol với Hãng System Access (Singapore).
Ngoài ra ngân hàng còn có quan hệ đại lý với hơn 100 ngân hàng ở trên hơn 40 quốc gia trên thế giới. Với ưu thế về chất lượng dịch vụ, quan hệ đại lý rộng khắp và ngày càng phát triển của mình, VIB luôn sẵn sàng thực hiện các vai trò của một Ngân hàng đại lý như: Ngân hàng thông báo L/C; Ngân hàng Chiết khấu; Ngân hàng trả tiền; Ngân hàng xác nhận; Ngân hàng nhờ thu; Và các dịch vụ khác theo yêu cầu…
Cũng như nhiều ngân hàng khác ở Việt Nam, Ngân hàng Quốc Tế đã triển khai hệ thống kênh phân phối ngân hàng hiện đại bao gồm ngân hàng điện tử E-Banking, máy thanh toán tại điểm bán hàng và máy rút tiền tự động ATM, ngân hàng qua mạng Internet-Banking... Ngân hàng điện tử là kênh phân phối phát triển dựa trên cơ sở sử dụng công nghệ thông tin hiện đại vào việc cung ứng dịch vụ ngân hàng với cơ chế hoạt động mang tính độc lập. Việc áp dụng công nghệ mới đã hỗ trợ cho hoạt động của mạng lưới chi nhánh, giúp cho khối lượng hoạt động của ngân hàng tăng lên đáng kể.
Về mạng lưới chấp nhận thẻ: năm 2008 VIB đã phát triển thêm 15 máy ATM và 971 POS, tăng số lượng lên 97 máy ATM và 1,918 POS (chiếm thị phần 8,7% POS của cả nước). Cùng vớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21896.doc