MỤC LỤC
DANH MỤC CHŨ VIẾT TẮT 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I : SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY 7
I . TẠI SAO PHẢI PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY. 7
1.Khái niệm vùng nguyên liệu giấy. 7
1.1. Khái niệm vùng nguyên liệu giấy. 7
1.2. Quan điểm xây dựng vùng nguyên liệu giấy. 7
2. Ý nghĩa của vùng nguyên liệu giấy. 8
3. Sự cần thiết phát triển vùng nguyên liệu giấy. 9
3.1.Đối với nghành công nghiệp sản xuất giấy và chế biến bột giấy. 9
3.2.Đối với nghành lâm nghiệp nói chung. 10
4. Mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu giấy. 11
4.1. Mục tiêu phát triển lâu dài. 11
4.2. Muc tiêu phát triển ngắn hạn. 12
II . NỘI DUNG PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY 12
1.Vùng nguyên liệu giấy Tây Bắc. 13
1.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng. 13
1.2. Diện tích phát triển . 14
2. Vùng nguyên liệu giấy Đông Bắc 15
2.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng. 15
2.2. Diện tích phát triển . 16
3. Vùng nguyên liệu giấy trung tâm Bắc Bộ 16
3.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng. 16
3.2. Diện tích phát triển. 17
4. Vùng nguyên liệu giấy Bắc Trung Bộ. 18
4.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng. 18
4.2. Diện tích phát triển . 18
5. Vùng nguyên liệu giấy Duyên hải Trung Bộ. 19
5.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng. 19
5.2. Phát triển diện tích. 20
6. Vùng nguyên liệu giấy Bắc Tây Nguyên. 21
6.1. Điều kiện tự nhiên và khả năng phát triển cây trồng. 21
6.2. Phát triển diện tích . 22
7. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng nguyên liệu giấy. 23
III . QUAN HỆ GIỮA VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIẤY 26
1. Vai trò của ngành công nghiệp chế biến giấy và bột giấy. 26
2. Quan hệ giữa vùng nguyên liệu giấy và ngành công nghiệp giấy. 28 2.1. Đánh giá chung các điều kiện yếu tố đầu vào cho ngành công nghiệp giấy . 28
2.2. Quan hệ giữa vùng nguyên liệu giấy và ngành công nghiệp giấy. 28
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY TỪ TRƯỚC ĐẾN NAY 31
I . QUY MÔ CỦA VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY 31
1. Quy mô của vùng nguyên liệu giấy. 33
1.1.Vùng Tây Bắc 34
1.2. Vùng Đông Bắc. 35
1.3. Vùng Bắc Trung Bộ 36
1.4. Vùng nguyên liệu Trung Trung Bộ. 37
1.5. Vùng nguyên liệu Nam trung Bộ. 38
1.6. Vùng Tây Nguyên. 39
1.7. Vùng Đông Nam Bộ. 41
2. Khả năng cung cấp nguyên liệu theo vùng. 42
2.1. Khả năng cung cấp nguyên liệu giấy hiện tại. 42
2.2. Khả năng cung cấp nguyên liệu giấy đến năm 2020. 42
II . THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI CÂY TRỒNG Ở VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY. 44
1. Các loài cây trồng làm nguyên liệu giấy. 44
2. Năng suất rừng trồng nguyên liệu 49
III . QUAN HỆ MUA BÁN CỦA CÁC NHÀ MÁY SẢN XUẤT GIẤY VÀ VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY. 50
1. Trình độ công nghệ của các nhà máy chế biến giấy và bột giấy ở Việt Nam. 50
2. Quan hệ giữa nhà máy chế biến giấy và vùng nguyên liệu giấy. 55
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY ĐẾN NĂM 2020. 59
1. Chính sách về quy hoạch vùng nguyên liệu giấy. 59
3. Chính sách bảo vệ rừng nguyên liệu cây giống chống phá hoại 62
4. Chính sách hoàn thiện mối quan hệ giữa nhà máy và nông dân trong từng vùng nguyên liệu. 63
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO : 66
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2371 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển vùng nguyên liệu giấy đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước sản xuất vì vậy mà trước đây chất lượng nhiều khi chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Nhưng đến thời diểm này thì chất lượng giấy đã được cải thiện đáng kể. Hiện nay, ngành công nghiệp của nước ta giấy bao gồm các doanh nghiệp nhà nước (đang trong quá trình cổ phần hoá) và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào quá trình sản xuất chế biến giấy và bột giấy.
Hiện nay trong nội bộ ngành công nghiệp giấy của nước ta có sự chênh lệch trong việc sử dụng công nghệ. Các doanh nghiệp sử dụng công nghệ, sản xuất các sản phẩm khác nhau. Các doanh nghiệp nhà nước được nhà nước đầu tư nhiều nên sử dụng công nghệ hiện đại, sản xuất ra các loại bột giấy trắng cao cấp, giấy viết và giấy in có chất lượng cao. Các doanh nghiệp kinh tế tư nhân đa số sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu, sản xuất các loại giấy bao bì, giấy bao gói, giấy vệ sinh, giấy viết có chất lượng thấp vì việc đầu tư vào các nhà máy giấy đòi hỏi một chi phí khá lớn nên các doanh nghiệp tư nhân hầu hết là chưa đầu tư nhiều vào máy móc và nhà xưởng.
Công nghiệp giấy phát triển tạo nên một sự tác động lớn đối với các ngành công nghiệp khác như lâm nghiệp, hoá chất, khai thác than và điện năng. Sự tác động này có tác dụng cân đối cơ cấu của sự phát triển của các ngành công nghiệp liên quan , đặc biệt là ngành lâm nghiệp. Chỉ tính riêng cho ngành lâm nghiệp, khi mà đầu tư mới 1 nhà máy sản xuất bột giấy với công suất 100.000 tấn/năm tiêu thụ khoảng 500.000 tấn cây nguyên liệu giấy/năm, có thể giải quyết công ăn việc làm ít nhất cho khoảng 10.000 lao động tại khu vực trồng rừng nguyên liệu giấy và khoảng 15.000 lao động các ngành kinh tế và dịch vụ khác kèm theo. Và điều đó chính là một trong những động lực thúc đẩy công cuộc xoá đói giảm nghèo, cải tổ kinh tế và xây dựng đất nước.
2. Quan hệ giữa vùng nguyên liệu giấy và ngành công nghiệp giấy.
2.1. Đánh giá chung các điều kiện yếu tố đầu vào cho phát triển ngành công nghiệp giấy
Sự phát triển của ngành công nghiệp giấy gắn liền với khả năng phát triển của các ngành nghề khác như ngành lâm nghiệp cung cấp nguyên liệu giấy, ngành hoá chất cung cấp hoá chất, ngành điện và than cung cấp nhiên liệu và năng lượng…Đây là những yếu tố đầu vào hết sức quan trọng đối với ngành công nghiệp giấy. Ngành điện và than cung cấp năng lượng cho tất cả các lĩnh vực sản xuất trên phạm vi cả nước đã có sự phát triển nhanh chóng với sản lượng khá dồi dào phục vụ các ngành công nghiệp khác, vì vậy nên yếu tố đầu vào về năng lượng điện và than cho ngành công nghiệp giấy Việt Nam nói chung đã được đảm bảo để sản xuất giấy và các ngành công nghiệp khác.
2.2. Quan hệ giữa vùng nguyên liệu giấy và ngành công nghiệp giấy.
Riêng ngành lâm nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp giấy và các ngành chế biến lâm sản khác đang là một vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm, một vấn đề khá phức tạp và nan giải vì vẫn còn nhiều tồn tại trong việc quy hoạch và phát triển, đòi hỏi nỗ lực rất lớn của các ngành liên quan và cần có một quy hoạch lâu dài, an toàn và vững chắc. Vì vậy, trong tất cả những yếu tố đầu vào cho công nghiệp giấy, yếu tố cung cấp nguyên liệu giấy là yếu tố được đặt lên hàng đầu, yếu tố mang tính sống còn cho ngành công nghiệp giấy. Quy hoạch ngành công nghiệp bột giấy và giấy, đặc biệt là công nghiệp sản xuất bột giấy gắn liền với quy hoạch vùng nguyên liệu giấy. Vì vậy, khi tiến hành quy hoạch phát triển ngành công nghiệp giấy, cần phải quan tâm tới khả năng và tiềm năng cung cấp nguyên liệu giấy tại các vùng lãnh thổ khác nhau trên phạm vi toàn quốc để có thể quy hoạch một cách tổng thể về vấn đề nguyên liệu giấy của nước ta hiện nay.
Một trong những điều kiện cơ bản nhất để phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam nói chung và bột giấy nói riêng là nguyên liệu giấy. Trong điều kiện yếu tố cây nguyên liệu giấy không đủ cung cấp cho một nhà máy bột đủ lớn để ứng dụng công nghệ thu hồi hóa chất và công nghệ tiên tiến thì tất cả các dự án quy hoạch đầu tư sản xuất bột giấy đều không có tính khả thi. Quy hoạch ngành công nghiệp giấy Việt Nam luôn song hành với quy hoạch vùng nguyên liệu giấy. Tuy nhiên, với địa hình phức tạp, khai thác và vận chuyển khó khăn, công nghệ lạc hậu, một số vùng rất khó áp dụng công nghệ thâm canh, nên năng suất cây trồng thấp, vốn đầu tư còn hạn chế, nên việc cung cấp nguyên liệu giấy để cho ngành bột giấy và chế biến giấy có những bước phát triển nhảy vọt đanng là một vấn đề cần quan tâm nhất khi mà Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp giấy đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của Bộ công nghiệp.
Đối với các nhà máy sản xuất giấy bao gói, bao bì công nghiệp và cáctông hòm hộp việc khai thác nguồn giấy loại trong nước đang đem lại hiệu quả kinh tế lớn, góp phần giảm thiểu mức tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động và đem lại nguồn thu nhập lớn cho một bộ phận dân cư.
Khả năng cung cấp nguyên liệu giấy cho sản xuất bột giấy, nếu được quy hoạch tốt và thực hiện quy hoạch một cách tích cực, nghiêm túc, khả năng cung cấp nguyên liệu thô cũng chỉ đủ sản xuất một khối lượng bột đáp ứng khoảng 35-40% nhu cầu sản xuất giấy. Nhu cầu bột giấy còn lại là tận dụng nguồn xơ sợi tái sinh từ giấy loại thu gom nội địa, giấy loại nhập khẩu với tỷ lệ khoảng 40-45%, số bột còn lại phải nhập khẩu khoảng 15-20%.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY TỪ TRƯỚC ĐẾN NAY
I . QUY MÔ CỦA VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY
Đánh giá chung về việc xây dựng các vùng nguyên liệu giấy trong những năm qua :
Ở nước ta tại thời kỳ trước năm 1998, việc trồng rừng nguyên liệu giấy chủ yếu tập trung tại vùng trung tâm Bắc bộ do Liên hiệp các xí nghiệp Nguyên liệu giấy Vĩnh Phú thực hiện theo chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển, nhằm cung cấp nguyên liệu cho Nhà máy Giấy Trung tâm Bắc bộ và một số đơn vị chế biến lâm sản khác của địa phương. Trong giai đoạn này, cây nguyên liệu giấy chưa được đầu tư nghiên cứu nhiều. Các giống cây trồng đang trong quá trình tìm kiếm và thử nghiệm. Các biện pháp áp dụng khoa học công nghệ kỹ thuật để thâm canh cây trồng chưa được áp dụng nhiều nên năng suất và chất lượng rừng nguyên liệu còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Do hiệu quả trồng rừng nguyên liệu giấy chưa cao nên không thu hút nhân dân và các thành phần kinh tế khác tham gia phát triển rừng nguyên liệu giấy.
Đến thời kỳ 1999-2003, thì diện tích trồng rừng, năng suất và sản lượng khai thác hàng năm đã có những tiến bộ đáng kể, tăng gấp 2 lần so với thời kỳ 1990-1995. Tổng công ty giấy Việt Nam đã trồng được 130.000 ha, trong đó từ 1996 đến 2003 trồng mới được gần 90.000 ha với tổng vốn đầu tư cho các dự án là khoảng 1.450 tỷ đồng. Cây trồng bằng giống mới được trồng phổ biến hơn từ năm 1998, khả năng tăng trưởng khá. Tuy nhiên, năng suất rừng nguyên liệu áp dụng biện pháp thâm canh trung bình chỉ đạt khoảng 20 m3/ha/năm. Năm 2004, diện tích trồng rừng nguyên liệu giấy đạt 23.000 ha, trong đó Tổng công ty giấy Việt Nam trồng được 11.000 ha. Sau 5 năm hưởng ứng Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng của Chính phủ, các vùng cây nguyên liệu đã được hình thành như sau:
Vùng nguyên liệu giấy tại các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc đã hình thành 145.000 ha tại 238 xã của 5 tỉnh (Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang và Vĩnh Phúc) để cung cấp cho Công ty giấy Bãi Bằng.
Vùng nguyên liệu giấy tại Tây Bắc Thanh Hoá đã có trên 49.000 ha tre, luồng cung cấp cho dự án giấy và bột giấy Thanh Hoá. Theo chỉ đạo của Chính phủ, Tổng công ty giấy Việt Nam đã tiếp nhận các lâm trường của địa phương để thành lập Công ty Nguyên liệu giấy Thanh Hoá, nhằm quản lý và trồng mới nguyên liệu cho dự án, theo kế hoạch vùng nguyên liệu giấy Thanh Hoá được xây dựng là 91.000 ha.
Vùng nguyên liệu giấy Kon Tum đã được triển khai cùng với Dự án Bột giấy Kon Tum. Công ty Nguyên liệu giấy miền Nam đã tiếp nhận 58.000 ha đất và đã trồng trên 20.000 ha rừng cây nguyên liệu. Hiện tại Chính phủ đã có văn bản dừng đầu tư nhà máy bột giấy và vùng nguyên liệu giấy Kon Tum.
Vùng Hoà Bình, Sơn La cũng đang triển khai các dự án trồng rừng để cung cấp nguyên liệu giấy.
Vùng Bắc Kạn đã được Công ty Nguyên liệu giấy Sông cầu triển khai trồng rừng để chuẩn bị cho Nhà máy Bột giấy Bắc Kạn.
Bên cạnh các lâm trường trồng cây nguyên liệu giấy của Tổng công ty giấy Việt Nam thì nhân dân tại các địa phương có các nhà máy giấy và bột giấy đã tích cực tham gia trồng cây nguyên liệu giấy.
Theo báo cáo của Tổng công ty giấy Việt Nam thì hiện nay, sản lượng nguyên liệu có khả năng cung cấp trong vùng đã quy hoạch cho ngành công nghiệp giấy Việt Nam có thể đảm bảo 2 triệu tấn/năm, có thể cung cấp một lượng nguyên liệu ổn định cho các nhà máy sản xuất bột với tổng công suất 400.000 tấn/năm, gấp đôi công suất bột hiện có của toàn ngành công nghiệp giấy Việt Nam. Trong thời gian qua, đầu tư của ngành công nghiệp giấy Việt Nam tập trung chủ yếu vào khâu giấy, sản lượng giấy toàn ngành đã tăng gấp gần 2 lần (từ 408.000 tấn năm 2000 lên 791.500 tấn năm 2005), với tỷ lệ huy động công suất đạt 68%. Tuy nhiên, đầu tư sản xuất khâu bột thời gian qua không cân đối với nhu cầu sản xuất giấy trong nước, sản lượng bột giấy từ 171.000 tấn/năm 2000 tăng lên 288.000 tấn/năm 2004, với tỷ lệ huy động công suất tối đa (92%).
Lý do của sự tăng vọt về sản lượng bột giấy :
Một số cơ sở sản xuất nhỏ đã đầu tư dây chuyền kiềm lạnh để sản xuất giấy vàng mã xuất khẩu sang Đài Loan. Việc đầu tư sản xuất khâu bột giấy của Tổng công ty trong thời gian qua hầu như không phát triển được, nên đã xẩy ra tình trạng ở nhiều địa phương ngành công nghiệp giấy Việt Nam đã không thu mua hết nguyên liệu, điều đó đã gây không ít khó khăn cho người trồng rừng. Mặt khác, sau 5 năm triển khai thực hiện quy hoạch phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam, việc phát triển vùng nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến đã gặp không ít khó khăn trong việc xác định quỹ đất, chọn loài cây trồng cụ thể nhằm đảm bảo cung cấp nguyên liệu phù hợp với công suất nhà máy, đáp ứng yêu cầu kinh doanh có hiệu quả của các nhà máy sản xuất và chế biến giấy và bột giấy.
1. Quy mô của vùng nguyên liệu giấy.
Hiện nay trên cả nước có nhiều vùng nguyên liệu giấy khác nhau, tuy nhiên có một số vùng không nằm trong diện quy hoạch phát triển rừng nguyên liệu giấy giai đoạn 2006-2010 trong Quyết định 160 của Chính phủ về việc phát triển ngành công nghiệp giấy. Tùy vào đặc điểm kinh tế xã hội và điều kiện tự nhiên của từng vùng mà quy mô diện tích và trữ lượng cũng như loại cây trồng của mỗi vùng nguyên liệu giấy là khác nhau.
Hiện nay quy mô của các vùng nguyên liệu giấy đã có sự thay đổi khá nhiều so với trước đây, đồng thời có một số vùng đã không còn trong diện quy hoạch trong Chiến lược phát triển ngành công nghiệp giấy giai đoạn 2006-2010. Có nơi thì quy mô diện tích trồng rừng tăng lên, ngược lại có nơi thì quy mô diện tích trồng rừng giảm đi do nhiều nguyên nhân khác nhau như phá rừng, không có vốn đầu tư…..Kết quả đánh giá các vùng nguyên liệu giấy hiện nay như sau :
1.1.Vùng Tây Bắc
Thống kê diện tích phát triển rừng nguyên liệu vùng Tây Bắc
Đơn vị : ha
TT
Vùng NL
Tổng cộng
Phù hợp
ít phù hợp
Rừng TN
RT
ĐTĐNT
Rừng TN
RT
ĐTĐNT
Tổng
267.309
18.178
20.093
136.159
5.432
11.676
75.771
1
Hoà Bình
64.855
4.601
13.918
29.204
2.080
11.166
3.886
2
Sơn La
91.225
10.720
5.422
37.220
1.084
510
36.269
3
Lai Châu
111.229
2.857
753
69.735
2.268
35.616
Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Trong khi đó, nếu theo kết quả rà soát từng tỉnh thì khả năng diện tích ở mức an toàn có thể đáp ứng so với dự kiến và tỷ lệ rừng hiện có sẵn sàng cung cấp nguyên liệu cho chế biến như sau:
TT
Tỉnh
Tỷ lệ diện tích ở mức an toàn so với dự kiến (%)
Tiềm năng cung cấp so với dự kiến (%)
Khả năng cung cấp hiện tại (%)
1
Hoà Bình
117
84
72
2
Sơn La
80
99
8
3
Lai Châu
90
150
2
Như vậy, cả 3 vùng nguyên liệu Tây Bắc tuy có tiềm năng về đất đai nhưng diện tích rừng hiện có sẵn sàng cung cấp nguyên liệu rất hạn chế. Ngoại trừ tỉnh Hoà Bình thì 2 tỉnh còn lại hầu như chưa có rừng trồng nguyên liệu. Mặt khác, với điều kiện hiện tại thì nhà máy bột giấy Hoà Bình quy mô nhỏ, suất đầu tư cao và khó cho việc xử lý môi trường trong chế biến bột giấy.
1.2. Vùng Đông Bắc.
Thống kê diện tích phát triển rừng nguyên liệu vùng Đông Bắc
Đơn vị : ha
TT
Vùng NL
Tổng cộng
Phù hợp
ít phù hợp
Rừng TN
RT
ĐTĐNT
Rừng TN
RT
ĐTĐNT
Tổng
473.405
69.578
135.453
103.784
20.384
86.845
57.361
1
Bãi Bằng
174.538
13.249
55.692
23.061
14.091
42.858
25.587
2
Bắc Kạn
55.423
30.802
7.477
10.080
1.021
2.619
3.424
3
Bắc Giang
23.267
9.221
4.875
6.976
2.195
4
Lạng Sơn
77.821
34.642
21.252
11.808
10.119
5
Tuyên Quang
75.787
25.527
13.078
27.538
5.272
288
4.084
Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Theo kết quả rà soát từng tỉnh thì khả năng diện tích ở mức an toàn có thể đáp ứng so với dự kiến và tỷ lệ rừng hiện có sẵn sàng cung cấp nguyên liệu cho chế biến như sau:
TT
Vùng, tỉnh
Tỷ lệ diện tích ở mức an toàn so với dự kiến (%)
Tiềm năng cung cấp so với dự kiến (%)
Khả năng cung cấp hiện tại (%)
1
Bãi Bằng
83,9
93,6
50,4
2
Bắc Kạn
22,9
51,9
43,3
3
Bắc Giang
36,5
25,1
60,2
4
Lạng Sơn
81,9
289,6
63,5
5
Tuyên Quang
41,4
49,6
36,4
Thực tế tại vùng này đang diễn ra tình trạng là vùng đã xây dựng dự án khả thi nhưng không bảo đảm diện tích để phát triển vùng nguyên liệu giấy. Mặt khác vùng được quy hoạch cho nhà máy giấy Trung tâm Bắc bộ lại không đáp ứng được yêu cầu đề ra so với những quy hoạch từ trước. Nói chung vùng này chưa có quy hoạch phù hợp với điều kiện tự nhiên và tiềm năng của cả vùng.
1.3. Vùng Bắc Trung Bộ
Thống kê diện tích phát triển rừng nguyên liệu vùng Bắc Trung Bộ :
Đơn vị : ha
TT
Vùng NL
Tổng cộng
Phù hợp
ít phù hợp
Rừng TN
RT
ĐTĐNT
Rừng TN
RT
ĐTĐNT
Tổng
231.901
25.194
42.596
89.799
10.226
25.402
38.684
1
Thanh Hóa
157.526
25.194
35.193
36.489
10.226
21.806
28.618
2
Nghệ An
74.375
7.403
53.310
3.596
10.066
Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Trên cơ sở công suất nhà máy chế biến bột giấy đã được đưa vào dự án khả thi từ trước, nếu so sánh với tiềm năng quỹ đất và quỹ rừng hiện có thì tiềm năng cung cấp và khả năng cung cấp của rừng hiện tại như sau:
TT
Tỉnh
Tỷ lệ diện tích ở mức an toàn so với dự kiến (%)
Tiềm năng cung cấp so với dự kiến (%)
Khả năng cung cấp hiện tại (%)
1
Thanh Hoá
58,4
177,6
70,1
2
Nghệ An
85,7
131,3
18,6
Vùng Thanh Hoá hiện đã có sẵn vùng nguyên liệu có khả năng cung cấp nguyên liệu cho nhà máy ở khu vưc này. Tuy nhiên vùng này chưa phát triển đúng với tiềm năng của mình mặc dù tiềm năng để phát triển vùng nguyên liệu so với dự án được xây dựng từ trước bảo đảm tính khả thi. Vùng nguyên liệu Nghệ An, mặc dù có tiềm năng nhưng hiện tại chưa có khả năng cung cấp. thực trạng tại vùng nguyên liệu giấy Bắc Trung bộ là vùng muốn xây dựng nhà máy nhưng khu vực này vẫn chưa xây dựng được vùng nguyên liệu khả thi nên chưa thể đầu tư, khi nguyên liệu sẵn sàng cung cấp thì sẽ xây dựng nhà máy.
1.4. Vùng nguyên liệu Trung Trung Bộ.
Thống kê diện tích phát triển rừng nguyên liệu giấy vùng Trung Trung Bộ :
Đơn vị : ha
Vùng NL
Tổng cộng
Phù hợp
ít phù hợp
Rừng TN
RT
ĐTĐNT
Rừng TN
RT
ĐTĐNT
Quảng Nam
35.738
7.706
16.711
580
10.741
Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Vùng nguyên liệu Trung Trung Bộ chỉ có tỉnh Quảng Nam là có khả năng phát triển vùng nguyên liệu.
Kết quả rà soát đất đai trong tỉnh Quảng Nam :
Sản lượng đến khi định hình đạt 43% so với quy mô dự kiến.
Khả năng cung cấp nguyên liệu từ rừng hiện có đạt 32% so với quy mô dự kiến. Hiện tại, do chưa có nhà máy nên hầu như toàn bộ rừng trồng đến tuổi khai thác cung cấp cho dây chuyền băm dăm xuất khẩu tại Đà Nẵng với công suất 200.000 tấn gỗ dăm/năm (nguyên liệu thu gom từ các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và thành phố Đà Nẵng).
Những tỉnh lân cận giáp với Quảng Nam như Đà Nẵng, Quảng Ngãi chưa được chú ý trong việc xây dựng vùng nguyên liệu liên tỉnh với quy mô đủ lớn.
1.5. Vùng nguyên liệu Nam trung Bộ.
Thống kê diện tích phát triển rừng nguyên liệu vùng Nam Trung Bộ :
Đơn vị : ha
Vùng NL
Tổng cộng
Phù hợp
ít phù hợp
Rừng TN
RT
ĐTĐNT
Rừng TN
RT
ĐTĐNT
Bình Định
44.829
24.8
18.21
1.226
593
Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Vùng Duyên hải miền Trung trồng mới nguyên liệu giấy với diện tích 50.000 ha nhưng chưa có địa chỉ cụ thể. Vùng này cùng với vùng Duyên hải Trung trung bộ trong những năm qua việc trồng rừng nguyên liệu tương đối phát triển. Đây là vùng rất sôi động trong hoạt động xuất khẩu dăm mảnh. Công ty MISHUAWAI đã thuê đất tại tỉnh Bình Định để trồng rừng nguyên liệu giấy, đến kỳ khai thác băm dăm, vận chuyển chế biến tại Nhật.
Một số tỉnh khác trong vùng như Phú Yên, Khánh Hoà, vùng phía Đông của Đak Lak, vùng Đông Nam của tỉnh Gia Lai chưa được nhìn nhận dưới góc độ liên kết để tạo ra vùng nguyên liệu có quy mô lớn.
1.6. Vùng Tây Nguyên.
Thống kê diện tích phát triển rừng nguyên liệu vùng Tây Nguyên :
Đơn vị: ha
TT
Vùng NL
Tổng cộng
Phù hợp
ít phù hợp
Rừng TN
RT
ĐTĐNT
Rừng TN
RT
ĐTĐNT
Tổng
495.423
75.272
40.727
206.045
36.257
26.349
38.548
1
Kon Tum
130.841
10.920
6.136
72.069
11.668
14.226
15.822
2
Lâm Đồng
87.192
52.020
24.420
6.567
963
879
2.343
3
Gia Lai
171.006
7.863
73.962
8.931
80.250
4
Đắc Lắc
55.078
3.535
2.124
38.701
1.758
1.748
7.212
5
Đắc Nông
51.306
8.797
184
14.746
21.868
565
5.146
Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Vùng này trước đây bao gồm 4 tỉnh, nay tách Đak Lak thành Đak Lak và Đak Nông nên tổng số là 5 tỉnh (mặc dù diện tích không thay đổi).
Các tỉnh Đak Lak, Đak Nông chưa có dự kiến xây dựng vùng nguyên liệu cũng như quy hoạch nhà máy giấy.
Trên cơ sở rà soát các vùng nguyên liệu về quy mô quỹ đất cũng như tiềm năng nguyên liệu có thể cung cấp hiện tại được kết quả như sau:
TT
Tỉnh
Tỷ lệ diện tích ở mức an toàn so với dự kiến (%)
Tiềm năng cung cấp so với dự kiến (%)
Khả năng cung cấp hiện tại (%)
1
Kon Tum
92,3
137,8
7,4
2
Gia Lai
77,4
109,7
15,5
3
Đắc Lắc
Chưa XĐ
Chưa XĐ
Chưa XĐ
4
Đắc Nông
Chưa XĐ
Chưa XĐ
Chưa XĐ
5
Lâm Đồng
24,2
34,6
36,4
Đối với các tỉnh Tây Nguyên , việc tách riêng các vùng nguyên liệu theo ranh giới tỉnh dã hạn chế lợi thế liên vùng của vùng nguyên liệu.
Trong 3 tỉnh trên có thể thấy như sau :
Tỉnh Kon Tum có tiềm năng lớn về đất đai, nhưng hiện tại khả năng cung cấp nguyên liệu rất thấp, đất đai chủ yếu phù hợp với cây thông ba lá có chu kỳ dài.
Tỉnh Gia Lai cũng có tiềm năng lớn để phát triển nguyên liệu nhưng phân bố không liên tục. Có thể chia thành 3 tiểu vùng như sau: Tiểu vùng phía Bắc để phát triển nguyên liệu giấy. Tiểu vùng phía Đông để phát triển nguyên liệu cho nhà máy MDF An Khê. Tiểu vùng Đông Nam để phát triển nguyên liệu giấy. Do tỉnh rộng, địa hình chia cắt nên khó có thể xây dựng nhà máy giấy để thu hút nguyên liệu từ các tiểu vùng phía bắc và đông nam. Những tiểu vùng này có thể liên kết với các tỉnh khác thành vùng nguyên liệu có quy mô tập trung lớn hơn.
Tỉnh Lâm Đồng về cơ bản không còn đất trống đồi trọc để phát triển rừng nguyên liệu, chính vì thế nên tiềm năng cung cấp đến khi đình hình và khả năng cung cấp hiện tại là tương đương nhau và cả 2 thông số trên quá thấp so với quy mô nhà máy dự kiến của vùng này vì thế không đáp ứng được yêu cầu của nhà máy.
Đối với các tỉnh Tây Nguyên, việc tách riêng các vùng nguyên liệu theo ranh giới tỉnh đã hạn chế lợi thế liên vùng của vùng nguyên liệu. Việc quyết định đầu tư nhà máy sản xuất bột giấy cùng thời điểm với vùng nguyên liệu hiện nay không phù hợp vì nguyên liệu chưa sẵn sàng cung cấp cho chế biến.
1.7. Vùng Đông Nam Bộ.
Thống kê diện tích phát triển rừng nguyên liệu vùng Đông Nam bộ :
TT
Vùng NL
Tổng cộng
Phù hợp
ít phù hợp
Rừng TN
RT
ĐTĐNT
Rừng TN
RT
ĐTĐNT
Tổng
71.240
11.534
18.173
18.789
10.133
7.377
3.011
1
Bình Phước
35.125
11.534
2.501
4.628
10.133
3.565
2.764
2
Bình Thuận
33.488
14.197
13.837
2.984
2.47
3
Đồng Nai
2.627
1.475
324
828
Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Trên cơ sở rà soát các vùng nguyên liệu của 3 tỉnh Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, đến thời điểm hiện tại diện tích đất trồng đồi núi trọc phù hợp để phát triển rừng nguyên liệu của 3 tỉnh chỉ còn 18.800 ha.Vùng này phân bố về địa lý không được liên tục, nên khó có thể xây dựng thành vùng nguyên liệu giấy với quy mô tập trung.
2. Khả năng cung cấp nguyên liệu theo vùng.
2.1. Khả năng cung cấp nguyên liệu giấy hiện tại.
Căn cứ vào quy mô ranh giới và diện tích các vùng nguyên liệu đã quy hoạch, căn cứ vào diện tích và thực trạng rừng trồng hiện có, khả năng cung cấp nguyên liệu hàng năm trên các vùng nguyên liệu giấy trong giai đoạn hiện tại (từ 2005 – 2010) được xác định như sau:
Đơn vị : Gỗ – m3; tre – tấn.
TT
Tỉnh
Đơn vị
Loại nguyên liệu
Gỗ mềm
Gỗ cứng
Tre
Tổng các vùng
ha/năm
8.252
37.894
18.885
m3, tấn/ha
49
60
35
m3, tấn/năm
402.378
2.264.215
660.210
1
Trung tâm Bắc bộ
ha/năm
17.200
148
m3, tấn/ha
67
33
m3, tấn/năm
1.155.840
4.940
2
Đông Bắc
ha/năm
7.761
1.895
m3, tấn/ha
49
56
m3, tấn/năm
380.289
106.120
3
Tây Bắc
ha/năm
491
4.009
1.283
m3, tấn/ha
45
55
31
m3, tấn/năm
22.089
221.543
40.040
4
Bắc Trung bộ
ha/năm
-
2.344
17.454
m3, tấn/ha
37
36
m3, tấn/năm
86.728
623.230
5
Duyên hải Trung bộ
ha/năm
12.834
m3, tấn/ha
53
m3, tấn/năm
676.879
6
Bắc Tây Nguyên
ha/năm
1.183
m3, tấn/ha
64
m3, tấn/năm
75.463
Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
2.2. Khả năng cung cấp nguyên liệu giấy đến năm 2020.
Căn cứ quy mô ranh giới và diện tích các vùng nguyên liệu giấy đã được quy hoạch từ trước, căn cứ vào diện tích của các vùng và năng suất rừng trồng nguyên liệu của tùng vùng đến năm định hình, khả năng cung cấp nguyên liệu hàng năm được dự báo đến năm 2020 trên các vùng nguyên liệu giấy được xác định như sau:
Khả năng cung cấp nguyên liệu đến năm 2020 :
Đơn vị : Gỗ – m3; tre – tấn
TT
Vùng nguyên liệu
Đơn vị
Loại nguyên liệu
Gỗ mềm
Gỗ cứng
Tre
Tổng các vùng
ha/năm
8.158
54.015
25.988
m3, tấn/ha
175,6
99,1
40,7
m3, tấn/năm
1.432.713
5.352.993
1.057.564
1
Vùng Trung tâm Bắc bộ
ha/năm
17.285
3.019
m3, tấn/ha
100,6
38,2
m3, tấn/năm
1.739.194
115.316
2
Vùng
Đông Bắc
ha/năm
3.757
3.656
m3, tấn/ha
152,7
99,3
m3, tấn/năm
573.790
363.054
3
Vùng Tây Bắc
ha/năm
1.013
7.486
5.736
m3, tấn/ha
167,9
96,0
34,5
m3, tấn/năm
170.101
718.989
197.768
4
Bắc Trung bộ
ha/năm
10.740
17.233
m3, tấn/ha
102,9
43,2
m3, tấn/năm
1.105.000
744.480
5
Duyên hải Trung bộ
ha/năm
16.076
m3, tấn/ha
96,6
m3, tấn/năm
1.739.370
6
Bắc Tây Nguyên
ha/năm
3.388
3.203
m3, tấn/ha
203,3
109,0
m3, tấn/năm
688.822
349.058
Nguồn : Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI CÂY TRỒNG Ở VÙNG NGUYÊN LIỆU GIẤY.
1.Các loài cây trồng làm nguyên liệu giấy.
Ở Việt Nam, nguyên liệu thô cho nghành công nghiệp sản xuất bột giấy là các loài cây gỗ lá rộng mọc nhanh, các loài cây họ tre nứa và một ít gỗ lá kim. Ngoài ra ngành công nghiệp giấy Việt nam còn dùng một lượng không nhỏ giấy loại.
Việt Nam là một nước nhiệt đới, có điều kiện cho loài cây nguyên liệu giấy phát triển, những cây ngắn ngày cho năng suất cao phổ biến là bạch đàn, keo, mỡ, bồ đề..., có chiều dài xơ sợi ngắn, thích hợp cho sản xuất các mặt hàng chất lượng trung bình thường chiếm tỷ lệ khoảng 40-50% và các vùng nguyên liệu Trung tâm Bắc bộ, Trung bộ và Tây Nam bộ đều có khả năng phát triển những loài cây này.
Nguồn tre nứa cũng là một tiềm năng mặc dù vấn đề silicat khi nấu bột sunphate hiện chưa được giải quyết triệt để, nhưng tre nứa gắn bó cùng người nông dân Việt Nam từ lâu đời, không thể thay thế hoàn toàn bằng rừng gỗ thuần chủng mà chưa xem xét kỹ vấn đề cân bằng sinh thái lâu dài. Tre nứa là loại cây mọc nhanh, có chu kỳ khai thác ngắn (2-3 năm), độ dài xơ sợi trung bình, mọc nhiều và phát triển tốt ở khu vực Trung tâm Bắc bộ, Bắc Trung bộ và Đông Nam bộ.
Ngoài ra, ở Việt Nam còn có một số loài nguyên liệu xơ sợi thân thảo làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp giấy Việt Nam khá tốt như rơm rạ, bã mía, cỏ bàng, đay...Sản lượng nguyên liệu này là rất lớn (Việt Nam là nước nông nghiệp và có lượng xuất khẩu lúa gạo hiện nay đứng hàng thứ hai thế giới), nhưng sử dụng làm nguyên liệu giấy thì mới ở dạng nghiên cứu.
1.1.Ngyên liệu tre nứa
Tre nứa là nguyên liệu lâu đời của ngành công nghiệp giấy Việt Nam. Là loại nguyên liệu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33082.doc