Với phương châm phát huy nội lực, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của bạn hàng làm mục tiêu hoạt động. Ngân hàng đã đẩy mạnh nhiều hình thức, giải pháp huy động vốn và chính sách khuyến khích công tác huy động vốn của mình phải phù hợp với các quy định của luật ngân hàng; nhằm khơi tăng các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn trong mọi tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế xã hội để mở rộng kinh doanh và hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam giao cho.
Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng đang thực hiện là:
- Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng VNĐ và ngoại tệ ( USD và EUR ).
- Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng với nhiều kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Vay vốn trên thị trường liên ngân hàng và ngân hàng nhà nước.
- Tiếp cận các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1578 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp quản lý nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ công nhân viên.
Cùng với quá trình xây dựng, trưởng thành và phát triển cảu toàn hệ thống. Bằng sự cố gắng, nỗ lực, năng động, sáng tạo, Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức và trưởng thành một ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, huy động vốn, cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế, có nhiều kinh nghiệm đầu tư các dự án trọng điểm. Đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp CNH- HĐH đât nước và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Chi nhánh đã trưởng thành và đạt được những thành tích rất quan trọng trong việc lo vốn đầu tư phát triển bằng nhiều biện pháp huy động : Tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm cho vay xây dựng nhà… năm 1990 tổng số vốn đầu tư huy động đạt 1tỷ 665 triệu đồng, đến năm 2006 đạt 1.107 tỷ đồng, gấp 664 lần. Dư nợ cho vay năm 1990 đạt 6tỷ 492 triệu đồng đến 31/12/2006 đạt 801tỷ đồng, gấp 123,3 lần.
Lượng khách hàng tăng bình quân hàng năm 3-4 lần. Từ chỗ không có khách hàng là dân cư, tư nhân, cá thể gửi tiền, đến nay ngân hàng đã có gần 50.000 khách hàng.
Nguồn vốn huy động của chi nhánh luôn luôn tăng trưởng, năm sau cao hơn năm trước. Do vậy, chi nhánh luôn đáp ứng ddủ nhu cầu vốn vay của khách hàng, tập trung vốn cho những dự án đầu tư, sử dụng vốn có hiệu quả, không để ứng đọng vốn, đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời mọi trường hợp và an toàn vốn toàn hệ thống.
Dư nợ tín dụng tăng trưởng, doanh số hoạt động lớn. Cùng với tăng trưởng là việc nâng cao chất lượng tín dụng, nợ quá hạn thông thường qua các năm bình quân chỉ chiếm 1% tổng dư nợ, đặc biệt là cuối năm 2000, 2001 không có nợ quá hạn. Thị phần tín dụng chiếm trên 20% trên địa bàn. Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương tham gia đầu tư có hiệu quả cao vào các công trình dự án mũi nhọn của tỉnh và đất nước như: Kinh Môn, Thành phố Hải Dương, công trình nông nghiệp và nông thôn, xây dựng cở sở hạ tầng, văn hoá xã hội.
Công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển, từ chỗ lao động thủ công đến nay chi nhánh đã thiết bị dàn hệ thống vi tính hiện đại, ứng dụng nhiều tiến bộ kĩ thuật công nghệ vào hoạt động kinh doanh và điều hành, các chương trình phần mền phục vụ công tác: quản trị điều hành, kế toán, nguồn vốn, tín dụng, thanh toán quốc tế, ngân quỹ, tiền lương, quản lý hồ sơ… Do vậy việc hoạch toán, thanh toán, chuyển tiền kịp thời, chính xác, phục vụ khách hàng thuận tiện, nhanh chóng.
Trong quá trình hội nhập và phát triển, để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương đã phát triển và mở rộng các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, đại lý uỷ thác đầu tư… nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh trên địa bàn như xuất khẩu các sản phẩm nông sản, các sản phẩm công nghiệp nhẹ của ngành giầy, may và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác ra thị trường thế giới, tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp trong thanh toán…
Ngân hàng đã nhiều năm liền đạt danh hiệu đơn vị xuất sắc trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, lá cờ đầu ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh. Được chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng ba, huân chương lao động hạng nhì. Thủ tướng chính phủ, Thống đốc ngân hàng nhà nước, chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương, tổng giám đốc ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam và các cấp ngành tặng nhiều bằng khen, giấy khen cho tập thể và cá nhân cán bộ công nhân viên chức. Đản bộ đạt danh hiệu đảng bộ trong sạch vững mạnh. Các tổ chức đoàn thể vững mạnh xứng đáng là thành viên “Đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”
Sơ đồ bộ máy quản lý của Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
2. Kết quả hoạt động kinh doanh
* Biểu thực hiện các chỉ tiêu KHKD
Stt
Chỉ tiêu
TH 2006
KH 2006
TH năm 2007
31/12/07
%TT so 2006
% HT KH
I
Chỉ tiêu chính
1
Chênh lệch thu-chi
18,7
60,0
70,6
299%
118%
2
Thu nợ HTNB( gốc và lãi)
-
33
42,9
130%
3
Thu dịch vụ ròng
3,5
5,0
5,602
59,6%
112%
4
Tỷ lệ nợ xấu
16,77%
7%
4,6%
5
Giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ
801
1.300
1.286
60,5%
98,9%
6
Dư nợ cao nhất trong kỳ kế hoạch
801
1.350
1.286
7
Doanh thu khác thác phi Bh
0,085
1,26
1,798
2.015%
142,7%
II
Chỉ tiêu tham chiếu
8
Trích DPRR
15,0
20,0
24,0
60,0%
120%
9
Tỷ lệ giảm dư lãi treo với cuối 2006
-
-76%
-51.3%
10
Tỷ trọng dư nợ TDH
33,8%
60%
45,3%
11
Tỷ trọng dư nợ NQD
72%
50%
69%
12
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB
62%
60%
66%
13
Định biên lao động
112
125
125
11,6%
100%
14
Chênh lệch T-CBQ cán bộ
0,033
0,216
0,268
712%
124%
III
Chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành
15
HĐV cuối kỳ
1.107
1.599
44,4%
16
HĐV bình quân
1.010
1.457
45,7%
17
Dư nợ tín dụng bình quân
636
850
33,6%
18
tỷ lệ nợ quá hạn
0,52%
0,24%
19
Lợi nhuận trước thuế
3,6
33
817%
Trước những khó khăn và thử thách, nhận thức rõ yêu cầu nhiệm vụ năm 2007, ngay từ đầu năm ngân hàng đã ổn định tổ chức , quyết tâm, nỗ lực triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, nội bộ đoàn kết, thống nhất, năng động trong chỉ đạo điều hành và triển khai thực hiện. Do vậy đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra. Tuy nhiên có nhiều tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh hoạt động mới trên địa bàn nên thị phần hoạt động bị giảm so với trước.
- Tổng tài sản :
Tổng tài sản 31/12/2007 đạt 1.671 tỷ đồng, tăng trưởng 34% so năm trước. Cơ cấu tài sản có : Dư nợ cho vay chiếm 80%, dự trữ chiếm 0,8%, tổng tài sản khác chiếm 19,2%.
- Huy động vốn:
Ngân hàng đã đẩy mạnh thực hiện chính sách khách hàng, chăm sóc, củng cố và phát triển mối quan hệ hợp tác với bạn hàng. Tích cực triển khai các sản phẩm huy động vốn, đa dạng hoá loại hình huy động : Huy động vốn tặng quà, khuyến mại, thể bảo hiểm BIC-Bảo an, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm ổ trứng vàng,.. Đổi mới phaong cách giao dịch, trang bị cơ sở vật chất hiện đại đảm bảo phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đạt 1.599 tỷ đồng, tăng 44,4% so năm trước. Tiền gửi tổ chức kinh tế đạt 805 tỷ đồng, tăng 153% so năm trước. tiền gửi dân cư đạt794 tỷ đồng, tăng 0,63% so năm trước, tốc độ tăng dân cư thấp, chủ yếu tăng trong quý I và giảm dần vào cuối năm.
Nguồn vốn VNĐ chiếm 78% tổng số. Nguồn vốn trung và dài hạn chiếm 47,5% tổng nguồn tự huy động.
Huy động vốn bình quân đạt 1.457 tỷ đồng, tăng trưởng 45,7% so năm trước.
Thị phần huy động vốn trên địa bàn đạt 15,5%
- Công tác tín dụng
Tổng dư nợ đạt 1.336 tỷ đồng, tăng 66,7% so năm trước, đạt 99%
kế hoạch giới hạn trung ương giao ( kế hoạch < 1.350 tỷ đồng- Bao gồm cả cho vay xuất nhập khẩu)
Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu đạt 50 tỷ đồng, đạt 100% giới hạn trung ương giao .
Dư nợ cho vay ngoại tệ chiếm 31,9% / tổng dư nợ.
Dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 731 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng54,7% / tổng dư nợ.
Dư nợ cho vay trung , dài hạn đạt 605 tỷ đồng, chiếm 45,3% tổng dư nợ( kế hoạch <60% ).
Dư nợ cho vay ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng 69% / tổng dư nợ ( kế hoạch > 50% ).
Dư nợ cho vay có tài sản đặc biệt chiếm tỷ trọng 66% / tổng dư nợ ( kế hoạch > 60% ).
Tỷ trọng cho vay khách hàng nhà nước / tổng dư nợ : 0,22%.
Thị phần dư nợ đạt 12,7% trên địa bàn.
Thường xuyên rà soát kiểm tra, đánh giá giá trị tài sản theo đúng quy định. Phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro theo Điều 7 quyết định 493 của ngân hàng nhà nước.
Thực hiện tốt vai trò và đầu nối giải ngân dây chuyền III xi măng Hoàng Thạch.
Nợ quá hạn 3,21 tỷ đồng, tỷ lệ 0,24% / tổng dư nợ, giảm so năm 2006 là 0,28%.
Nợ xấu còn 61 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 4,6% ( hé hoạch 7% ) giảm 73 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 12,1 % so năm trước.
Đôn đốc thu được 42,976 tỷ đồng nợ gốc và lãi ngoại bảng. Đạt 130% kế hoạch năm
Lãi treo còn 3,121 tỷ đồng, giảm 3,239 tỷ đồng, tỷ lệ giảm 51,3% so năm trước.
Số dự phòng rủi ro phải trích là 29 tỷ đồng
- Công tác dịch vụ
Thu dịch vụ ròng đạt 5,6 tỷ đồng, tăng 59,5 % so năm trước, đạt 112% kế hoạch và chiếm 20% tổng chênh lệch thu chi thực trong năm. Thị phần thu dịch vụ của ngân hàng chiếm 20,6% trên địa bàn.
Thu dịch vụ bảo lãnh 1.349 triệu đồng, thu KDNT đạt 453 triệu đồng, thu dịch vụ thanh toán quốc 3.979 triệu đồng, phí phát hành thẻ đạt 225triệu đồng, thu dịch vụ ngân quỹ đạt 78triệu đồng, thu dịch vụ khác 204 triệu đồng.
Số lượng thẻ ATM phát hành trong năm đạt: 10.717 thẻ, tăng 297% so năm trước, đạt 153% kế hoạch năm, luỹ kế số thẻ phát hành là 16.049 thẻ.
Dư bảo lãnh đạt 124 tỷ đồng.
Doanh số mua ngoại tệ đạt 52,338 triệu USD, bán 52,432 triệu USD , tăng 94% so với năm trước.
Doanh số xuất nhập khẩu đạt 66,706 triệu USD, tăng 50,3% so đầu năm, đạt 103% kế hoạch.
Chi trả kiều hối đạt 2.305 món, số tiền: 3,459 triệu USD. Trong đó số món chuyển tiền kiều hối WU 508 món, đạt 101,6% kế hoạch.
Số đơn vị chấp nhận thẻ thanh toán: 11.
- Công tác khai thác phí bảo hiểm:
Doanh thu khai thác phí bảo hiểm đạt1,798 tỷ đồng, đạt 142,6% kế hoạch năm.
II. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
1. Sơ lược qua về huy động vốn của ngân hàng.
Với phương châm phát huy nội lực, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của bạn hàng làm mục tiêu hoạt động. Ngân hàng đã đẩy mạnh nhiều hình thức, giải pháp huy động vốn và chính sách khuyến khích công tác huy động vốn của mình phải phù hợp với các quy định của luật ngân hàng; nhằm khơi tăng các nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn trong mọi tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế xã hội… để mở rộng kinh doanh và hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam giao cho.
Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng đang thực hiện là:
Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn của các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài bằng VNĐ và ngoại tệ ( USD và EUR ).
Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng với nhiều kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
Vay vốn trên thị trường liên ngân hàng và ngân hàng nhà nước.
Tiếp cận các nguồn vốn tài trợ, uỷ thác của chính phủ, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Giai đoạn 2005- 2007 vừa qua, Ngân hàng đã đổi mới điều hành lãi suất với các phương thức trả lãi linh hoạt, mở rộng mạng lưới hoạt động và phong cách phục vụ hiện đại, do vậy đã thực hiện tốt kế hoạch huy động vốn, tạo điều kiện thuận lợi thực hiện các hoạt động khác, đặc biệt là hoạt động kinh doanh, góp phần đảm bảo hiệu quả hoạt động của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
2. Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
2.1 Quy mô huy động vốn
Giai đoạn 2005- 2007, Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương luôn đạt mức tăng trưởng cao về nguồn vốn huy động, đảm bảo các chỉ tiêu đã đề ra. Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động dược thể hiện ở biểu đồ sau
Biểu đồ 1: Tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động tại ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005- 2007
Năn 2005, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương đạt 978 tỷ đồng. Trong đó : VNĐ đạt 709 tỷ đồng, ngoại tệ đạt 269 tỷ đồng. Thị phần huy động vốn : 17,9%
Năm 2006 , Ngân hàng đã huy động được 1107 tỷ đồng, tăng 13,2% so với năm 2005, vượt kế hoạch 3,5%. Trong đó : nội tệ đạt 766 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 69% / tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi đạt 341 tỷ đồng, chiếm 31%. Nguồn vốn huy động bình quân đạt 1.000 tỷ đồng, tăng 32% so với năm trước. Cơ cấu vốn huy động tương đối hợp lý, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng , thực hiện tốt dự trữ bắt buộc, dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán theo quy định. Thị phần huy động vốn: 15,5%. Từ con số trên ta thấy sự tăng trưởng của nguồn vốn đã không tăng mạnh do thị phần đang bị chia sẻ với một số các tổ chức tín dụng mới trên địa bàn, nhất là các ngân hàng cổ phần.
Năm 2007, tổng nguồn vốn tự huy động tại chỗ là 1.599 tỷ đồng, tăng 44,4% so năm 2007. Trong đó : nội tệ 1242 tỷ đồng chiếm 78% tổng nguồn vốn, ngoại tệ 357 tỷ đồng. Thị phần huy động vốn : 15,5%.
Những con số trên đã phản ánh sự nỗ lực trong huy động vốn của ngân hàng trong thời điểm cạnh tranh rất gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn.
Bảng 1 dưới đay thống kê mức tăng trưởng qui mô vốn huy động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
Bảng1: Biến động vốn huy động của Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tổng vốn huy động
Chênh lệch so với năm trước
Tốc độ tăng trưởng
2005
978
2006
1.107
129
13,2%
2007
1.599
492
44,4%
Nguồn : Phòng kế hoạch và nguồn vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
Cơ cấu huy động vốn
Phân loại theo thời gian huy động vốn
Giai đoạn 2005- 2007 là giai đoạn có nhiều biến động về tốc độ tăng trưởng của các loại tiền gửi có kỳ hạn và không có kỳ hạn
Biểu đồ 2: biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn huy động theo thời hạn huy động của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
Nhìn vào biểu đồ 2 chúng ta thấy được sang năm 2006 tốc độ tăng trưởng của cả 2nguồn vốn này là còn khá khiêm tốn, chỉ dừng lại ở mức dưới 20% ( ngắn hạn là : 11%, ứng với mức tăng là 54 tỷ đồng. Trung, dài hạn là : 16%, ứng với mức tăng là 75 tỷ đồng )
Năm 2007 thì tốc độ tăng trưởng đột biến của cả 2 nguồn vốn trên. Ngắn hạn : 45%, ứng với mức tăng là 250 tỷ đồng.
Trung , dài hạn : 46% , ứng với mức tăng là 252 tỷ đồng.
Bảng 2: Tổng hợp tình hình huy động vốn phân theo thời gian huy động của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
Chỉ tiêu
Quy mô
Tỉ trọng trong tổng nguồn vốn
Chênh lệch so với năm trước
Tốc độ tăng trưởng
Tiền gửi ngắn hạn
Năm 2005
506
51%
Năm 2006
560
50,5%
54
11%
Năm 2007
810
50,5%
250
45%
Tiền gửi trung,dài hạn
Năm 2005
472
49%
Năm 2006
547
49,5%
75
16%
Năm 2007
799
49,5%
252
46%
Nguồn : Phòng kế hoạch và nguồn vốn của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
Bảng tổng hợp cho ta thấy được:
Quy mô cả hai loại tiền ngắn hạn và trung,dài hạn đều gia tăng qua các năm, đặc biệt năm 2007 lượng vốn của cả 2 nguồn này gia tăng đột biến. Điều đó thể hiện được các kênh huy động vốn đã duy trì và phát triển khá tốt.
Lượng tiền gửi của ngắn hạn và trung, dài hạn chênh lệch không nhiều. Điều này thể hiện được sự giữ vững cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng là khá tốt.
Đặc biệt trong năm 2007 là năm có lượng tiền gửi trung dài hạn mức tăng tuyệt đối 252 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 46%. Mặc dù năm 2007 là năm mà thị phần, thị trường huy động vốn đã bị san sẻ rất nhiều bởi nhiều tổ chức tín dụng đã thành lập và có được sự ổn định kinh doanh. Song ngân hàng Đầu tư và phát triển đã sớm quán triệt định hướng huy động vốn nhằm ổn định kinh doanh của đơn vị mình. Ngân hàng đã thực hiện rất nhiều biện pháp đẻ thực hiện được chỉ tiêu trên.
Lãi suất huy động vốn giữa các NHTM đã ngày càng trở nên gay gắt từ năm 2006, làm lãi suất huy động vốn nội tệ có xu hướng tăng. Do bám sát và xử lí kịp thời lãi suất trên thị trường, ngân hàng đã nhièu lần điều chỉnh lãi suất huy động vốn cho phù hợp với thị trường. Sử dụng lãi suất cạnh tranh, tăng cường và mở rộng ưu đãi đối với khách hàng : giảm chi phí dịch vụ liên quan, thực hiện tư ván gửi tiền miẽn phí, đặc biệt đối với khách hàng là dân cư.
Ngoài ra năm 2007 cũng là năm Kỉ niệm 50 năm ngày thành lập ngân hàng Đầu tư và phát triển , vì vậy công tác quảng cáo và tiếp thị cũng tăng cường triệt để như thường xuyên đăng tải hình ảnh quảng cáo trên các mặt báo, trên truyền hình, in tờ rơi quảng cáo về các dịch vụ của đơn vị mình, treo băng rôn quảng cáo về các đợt huy động vốn, các đợt phát hành kỳ phiếu..
Phân loại theo đối tượng huy động vốn
Biểu đồ 3: biểu đồ tăng trưởng của nguồn vốn dân cư và tổ chác kinh tế, tín dụng
Nhìn vào biểu đồ, Sự tăng trưởng của nguồn vốn tổ chức kinh tế là tăng giảm phức tạp. Năm 2006 so với năm 2005 thì lại giảm đi 22tỷ đồng, năm 2007 so với năm 2006 thì lại tăng vọt lên là 153% ứng với số tiền là 432 tỷ đồng .
Nguồn vốn huy động từ dân cư lại tăng trưởng khá tốt năm 2006 so với 2005 là 24% ứng với mức tiền là 151 tỷ đồng, nhưng năm 2007 so với 2006 thì lại giảm đột ngột xuống còn 0,63% ứng với số tiền là 5 tỷ đồng.
Qua đó ta thấy được sự trái chiều giữa 2 nguồn vốn huy động này. Khi dân cư tăng trưởng thấp thì tổ chức kinh tế cao, còn dân cư tăng trưởng cao thì tổ chức kinh tế thấp đi.
Bảng 3. Tình hình huy động vốn qua kênh dân cư và tổ chức kinh tế và tín dụng
Chỉ tiêu
Quy mô
Tỉ trọng trong tổng nguồn vốn
Chênh lệch so với năm trước
Tốc độ tăng trưởng
Dân cư
Năm 2005
638
65%
Năm 2006
789
71%
151
24%
Năm 2007
794
49,5%
5
0,63%
TCKT, TD
Năm 2005
340
35%
Năm 2006
318
29%
-22
- 6%
Năm 2007
805
50,5%
432
153%
Với những con số ở bảng 3 đã cho ta thấy được sự thay đổi trái chiều của 2 nguồn vốn trên. Năm 2005 và 2006 tỷ trọng nguồn vốn của dân cư vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn ( 65% so với 35%, 71% so với 29% ). Tuy nhiên sang năm 2007 thì tỷ trọng nguồn vốn của tổ chức kinh tế đã có bước nhảy ngoạn mục để vượt lên so với tỷ trọng nguồn vốn của dân cư ( 50,5% so với 49,5% ) và mức tăng trưởng mới thể hiện hết được bước nhảy đó ( 153% so với năm 2006 - ứng với mức tiền là 432 tỷ đồng ).
Tuy nhiên để tạo lên sự cân bằng trong tỷ trọng trong nguồn vốn đó cũng là sượt sa sút của nguồn vốn dân cư. Khi chỉ tăng 0,63% so với năm 2006. Nguyên nhân chủ yếu là do chấp hành trần lãi suất và chênh lệch lãi theo quy định nên lãi suất huy động dân cư thấp hơn so các tổ chức tín dụng khác, nhất là các ngân hàng cổ phần.
Phân loại theo đồng tiền huy động
Qui mô vốn huy động bằng Việt Nam đồng và bằng ngoại tệ đều tăng trưởng. Nó được thể hiện qua biểu đồ 2:
Nguồn: phòng kế hoạch và nguồn vốn cảu ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
Biểu đồ 4 cho chúng ta thấy , vốn huy động của Việt Nam đồng có xu hướng tăng qua các năm, với tốc độ tăng trưởng của năm 2006 là 8% ( ứng với mức tăng 57 tỷ đồng ), của năm 2007 là 62% ( ứng với mức tăng 476 tỷ đồng). Vốn ngoại tệ lại có xu hướng giảm đi, cụ thể năm 2006 là 27% ( ứng với mức tăng là 72 tỷ đồng ), năm 2007 là 5% ( ứng vói mức tăng là 16 tỷ đồng ).
Ta có bảng tổng hợp sau :
Bảng 4 : kết quả huy động vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ của ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương giai đoạn 2005 – 2007
Đơn vị quy đổi : tỷ đồng
Khoản
mục
Năm
Vốn huy động bằng VNĐ
Vốn huy động bằng ngoại tệ
(đã qui đổi ra VNĐ)
Qui
mô
Tỉ trọng
trong
tổng
vốn huy
động
Chênh
lệch
so với
năm
trước
Tốc
độ
phát
triển
(%)
Qui mô
Tỉ trọng
trong
tổng
vốn huy
động
Chênh
lệch
so với
năm
trước
Tốc
độ
phát
triển
(%)
2005
709
72,5%
269
27,5%
2006
766
69%
57
8%
341
31%
72
27%
2007
1242
78%
476
62%
357
22%
16
5%
Nguồn: Phòng kế hoạch và nguồn vốn của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương.
Năm 2005-2006 ta nhận thấy được sự tăng trưởng yếu của Việt nam đồng ( tốc độ phát triển 8% - ứng với mức 57 tỷ đồng ) và sự sụt giảm tương đối trong tỷ trọng trong tổng nguồn vốn ( từ 72,5% xuống còn 69%). Còn ngoại tệ thì tăng trưởng khá mạnh ( tốc độ phát triển 27%- ứng với 72 tỷ đồng ) và tăng lên đôi chút về tỷ trọng trong tổng nguồn vốn ( từ 27,5% lên 31% ).
Năm 2006- 2007, ngược lại đồng nội tệ lại tăng trưởng mạnh mẽ ( tốc độ tăng trưởng 62%- ứng với mức tiền là 476 tỷ đồng) và tỷ trọng trong nguồn vốn cũng tăng trở lại chiếm 78% / tổng nguồn vốn. Ngoại tệ thì lại chững lại với tốc độ phát triển chỉ có 5% và tỷ trọng trong nguồn vốn lúc này cũng giảm sút còn lại là 22%.
III. Đánh giá công tác huy động vốn của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Hải Dương
Thuận lợi và khó khăn
1.1 Thuận lợi
- Về khách hàng :
Khách hàng tổ chức kinh tế: Hầu hết các khách hàng doanh nghịêp quốc doanh trên địa bàn có quan hệ tiền vay đều mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Toàn tỉnh có trên 1.200 doanh nghiệp. Trong nước: 1.160 DN ( DNQD trên 70 DN, DN NQD gần 1.100 DN), khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài: 33DN, liên doanh, liên kết : 9 DN.
Khách hàng dân cư: Với hơn 900.000 người trong độ tuổi lao động, phân bố khá đồng đều ở Thành phố Hải Dương và các huyện lỵ, thu nhập ngày càng cao và thường xuyên gửi tiền tại ngân hàng. Đến năm 2007 ngân hàng có khoảng 50.000 khách hàng.
- Về mô hình mạng lưới kênh phân phối
Có uy tín trên địa bàn. Cơ sở vật chất có trụ sở mới khang trang, vị trí đẹp. Các chi nhánh tập trung ở các khu công nghiệp, khu dân cư, vì thế có nhiều ưu thế để huy động vốn và cung cấp tín dụng cho ngân hàng.
- Về công nghệ
Có dàn hệ thống vi tính hiện đại, ứng dụng các tiến bộ công nghệ vào hoạt động và ứng dụng các phần mền vào phục vụ công tác. Như thông báo số dư tài khoản qua điện thoại di động, kết nối giao dịch trên ATM qua hệ thống chuyển mạch thẻ banknetvn giữa các ngân hàng… do vậy việc hoạch toán, thanh toán, chuyển tiền kịp thời, chính xác, phục vụ khách hàng kịp thời. Điều đó tạo cở sở để nghiên cứu ứng dụng nhiều sản phẩm mới và tạo được cảm giác thoả mái cho khách hàng.
- Về nguồn lực
Với số lượng cán bộ công nhân viên đông đảo là 110 người và trình độ cao: có 8người có trình độ thạc sĩ và sau đại học; 65 có trình độ đại học, 16 cao đẳng; 13 trung cấp; và độ tuổi trung bình trên 30.
- Về quản trị điều hành và nghiệp vụ
Ban lãnh đạo luôn năng động, bám sát mọi công việc trong từng ban, từng phòng, từng cá nhân trong ngân hàng. Xây dựng và đè ra những chính sách hợp lý trong những tình huống cụ thể. Có những chính sách để thu hút khách hàng mới và giữ vững, phát triển hơn mối quan hệ tốt với các khách hàng cũ như chính sách ưu đãi với các khách hàng cụ thể để thu hút được nguồn tiền gửi.
Luôn thực thi chính sách khách hàng của mình đã thoả thuận với những khách hàng lớn như: Điện lực Phả Lại, Điện lực Hải Dương, Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng Hải Dương, Nhà máy Sứ, Nhà máy Đá mài…để nhận tiền gửi làm gia tăng nguồn vốn.
Thực hiện việc xây dựng thương hiệu, quảng bá tiếp thị đã nâng cao hình ảnh của ngân hàng tới mọi tầng lớp dân cư.
1.2 Khó khăn
- Về thực trạng khách hàng
Dân cư: do chủ yếu hầu hết khách hàng tập trung ở thành phố và một số cụm công nghiệp nên một bộ phận dân cư đầu tư mua nhà đất ở các khu đô thị và kinh doanh chứng khoán.
Tổ chức kinh tế : khách hàng thường có quan hệ gửi tiền với khối lượng lớn , bình quân số dư đọng lớn, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán lãi suất thấp, chi phí huy động thấp nhưng số dư kông ổn định, biến động lớn gây khó khăn cho cân đối nhất là vào thời điểm cuối năm, tết nguyên đán đòi hỏi nhiều chính sách ưu đãi, thái độ phục vụ, các dịch vụ ngân hàng kèm theo như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu, chi tiền mặt trực tiếp.
Một số doanh nghiệp thường có cả quan hệ cho vay tiền gửi, mua bán ngoại tệ, thanh toán trong ngoài nước. Mỗi khách hàng lại có đặc điểm hoạt động kinh doanh khác nhau, có những yêu cầu khác nhau, do đó phải có những đối sách khác nhau.
Về thị phần thị trường.
Trên địa bàn hiệntại có 5 Ngân hàng thương mại quốc doanh, 04 ngân hàng cổ phần, 01 quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, hơn 60 quỹ tín dụng cơ sở. Trong đó 5 ngân hàng mới thành lập từ năm 2003 đến nay :
-Ngân hàng ngoại thườn thành lập năm 2003
- Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long thành lập 2004
- Ngân hàng cổ phần Sài gòn thương tín thành lập năm 2005.
- Ngân hàng cổ phần quốc tế, ngân hàng cổ phần Kỹ thương thành lập năm 2006
Một loạt các ngân hàng cấp I mới tách ra theo QĐ 888 của NHNN. Ngoài ra còn có ngân hàng phát triển, bưu điện, bảo hiểm…
Các ngân hàng thương mại cổ phần mới thành lập nên tích cực trong việc tiếp cận khách hàng với các hình thức quảng cáo, tiếp thị và khuyến mại trúng thưởng…điều này tạo sự cạnh tranh gay gắt, chênh lệch lãi suất thu hẹp lại, làm cho thị phần huy động vốn của ngân hàng giảm và đến cuối năm 2007 : 15,5%.
- Về sản phẩm dịch vụ
Tuy đã đa dạng sản phẩm nhưng vẫn còn nhiều yếu kém, chưa phát triển như : gói dịch vụ, quền chọn tiền tệ, thấu chi tài khoản tiền gửi…
Dịch vụ thẻ ATM số máy trang bị còn quá ít và giao dịch chưa ổn định.
Về trình độ công nghệ
Hiện tại, công nghệ thông tin của ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh tuy đã đổi mới nhiều nhưng vẫn nhiều bất cập trong thanh toán, các sản phẩm thanh toán chưa phong phú, thời gian thanh toán chậm.
Về nguồn lực
Đa số là các cán bộ nhân viên trẻ nên kinh nghiệm làm việc còn thiếu, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năg giao tiếp cần được đào tạo thêm. Trình độ của một bộ phận cán bộ công nhân viên chức còn hạn chế so với yêu cầu công tác mới.
2. Những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý về huy động vốn
+ Điểm mạnh :
- Lập ra các kế hoạch, chiến lược về huy động vốn một cách tổng thể như : các kế hoạch huy động vốn theo các quý,các năm, các giai đoạn cụ thể như kế hoạch 5năm…
Chiến lược theo từng đối tượng, thời hạn huy động vốn…
Đưa ra các mục tiêu huy động vốn rất sát thực với tình hình thực tế.
Lên kế hoạch chi tiết cụ thể cho các phòng , điểm giao dịch của ngân hàng về quy mô, cơ cấu nguồn vốn.
Nghiên cứu và đưa ra khá nhiều hình thức
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10072.doc