MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NHTM VÀ VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM: 3
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 3
1.1.1: Khái niệm về ngân hàng thương mại: 3
1.1.2.Chức năng của NHTM. 4
1.1.3.Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM 7
1.2. VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HĐKD CỦA NHTM: 11
1.2.1: Quan niệm về nâng cao hiệu quả HĐKD: 11
1.2.2: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐKD: 12
1.2.3: Các nhân tố tác động đến nâng cao hiệu quả HĐKD: 14
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHNNo&PTNT-CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI 17
2.1: Sơ lược về NHNNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội: 17
2.1.1: Quá trình hình thành và phát triển của NHNNo&PTNT-chi nhánh Tây Hà Nội: 17
2.2: Thực trạng kết quả kinh doanh của NHNNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội: 18
2.2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNNo&PTNT-chi nhánh Tây Hà Nội: 18
2.3: Đánh gia chung về tình hình HĐKD của NHNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nôị: 36
2.3.1: Những kết quả đạt được: 36
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục. 37
2.3.3: Nguyên nhân của những hạn chế: 38
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG THU NHẬP, TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NNo&PTNT- CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI 39
3.1:Định hướng phát triển của chi nhánh Tây Hà Nội: 39
3.2Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng NNo&PTNT - chi nhánh Tây Hà Nội: 40
3.2.1: Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng của NH: 40
3.2.2: Đi đôi với việc mở rộng quy mô tín dụng là việc nâng cao chất lượng tín dụng của NH 42
3.2.3: Nâng cao hiệu quả hoạt động vốn và sử dụng vốn: 46
3.2.4: Mở rông và phát triển dịch vụ của NH: 47
3.2.5: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại vào lĩnh vực NH: 49
3.2.6: Xây dựng chiến lược khách hàng: 50
3.2.7: Xây dựng văn hóa kinh doanh ngân hàng: 51
3.3: Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí tại NHNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội 53
3.3.1:Tiết kiệm chi phí huy động vốn: 53
3.3.2: Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí ngoài lãi, thực hiện chi tiêu nội bộ tiết kiệm, hợp lý: 54
3.4 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: 55
3.4.1:Kiến nghị với NHNN: 56
3.4.2: Kiến nghị với ngân hàng NNo&PTNT:: 57
KẾT LUẬN 57
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tài chính chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn-Chi nhánh Tây Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
( Đơn vị: tỷ đồng)
Tổng vốn huy động
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
(+/-)
%
(+/-)
%
3090
4051
5515
961
31,1
1464
36,1
1.Theo đồng tiền
- Nội tệ
2688,3
3645,9
5073,8
957,6
35,6
1427,9
39,16
- Ngoại tệ
401,7
405,1
441,2
3,4
0,8
36,1
8,9
2. Theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn
927
1888
1489,05
961
103,6
-398,95
-21,1
- Có kỳ hạn
2613
2957,23
4025,95
344,23
13,17
1068,72
36,14
( Nguồn: Báo cáo tổng kết quả hoạt động chi nhánh 2007,2008)
Trong số liệu bảng 2.3 ta thấy:
Trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đây là một điều dễ hiểu vì chi nhánh hoạt động trong môi trường kinh doanh nội địa, khách hàng chủ yếu là cá nhân và DN trong nước. Khi xem xét tốc độ tăng của NV này ta thấy tốc độ tăng trong năm 2008 tăng hơn so với năm 2007, tuy nhiên tốc độ tăng này không đáng kể.
Về mặt kỳ hạn nhận thấy tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng NVHĐ , tỷ trọng tăng trưởng không đều. Trong khi đó nguồn VHĐ có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn, có xu hướng tăng lên. Nhận thấy tiền gửi có kỳ hạn có lợi thế là tính ổn định cao , đem lại nguồn thu lớn nhưng NH lại không có ưu thế về chi phí trả lãi như tiền gửi không kỳ hạn. Do đó, xét về lâu dài NH cần phải xây dựng cho mình một cơ cấu nguồn vố huy động hợp lý, qua đó tận dụng tối đa tính tính ổn định của nguồn vốn đồng thời tiết kiệm được nhiều nhất chi phí trả lãi để từ đó tăng thêm lợi nhuận cho NH.
Nhìn chung hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong thời gian qua tuy tăng trưởng nhưng mức độ chưa cao và chưa ổn định. Vì vậy trong thời gian tới các nhà quản trị cần tìm ra nguyên nhân cụ thể để từ đó đưa ra các biện pháp để tăng tốc độ huy động vốn, tạo ra sự tăng trưởng ổn định cho đồng vốn của chi nhánh. Đồng thời cũng cần nghiên cứu kỹ các hoạt động huy động vốn bởi trong cơ cấu các khoản chi của NHTM thì chi phí trả lãi là lớn nhất.
2.2.1.2: Hoạt động sử dụng vốn:
Nếu coi việc huy động vốn là đầu vào của hoạt động kinh doanh NH thì công tác tín dụng được coi là của hoạt động này. Do đó, vấn đề mở rộng tín dụng đối với khách hàng có vai trò quan trọng và ngày càng trở nên cấp thiết đối với toàn NH nói chung và với chi nhánh nói riêng. Nhận thức rõ điều này, hoạt động tín dụng luôn được ban lãnh đạo chi nhánh quyết tâm, theo dõi và đưa ra nhiều biện pháp kịp thời đảm bảo dư nợ lành mạnh, hạn chế nợ xấu, giảm tỷ lệ nợ quá hạn và đã đạt được những kết quả khả quan trong những năm vừa qua.
Đánh giá quy mô tín dụng:
Biểu 2.2: Diễn biến quy mô tín dụng:
Thông qua biểu 2.2 ta thấy trong 3 năm gần đây thì dư nợ tín dụng đều có sự tăng trưởng về quy mô và tốc độ tín dụng.
Bảng 2.4: Bảng quy mô, tốc độ tăng trưởng của dư nợ tín dụng
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2007
2008
2008/2007
Số tiền
%
Số tiền
%
(+/-)
%
Cho vay ngắn hạn
1514,2
35
1782,9
30,03
268,7
17,74
Cho vay trung-dài hạn
2812
65
4153,5
69,97
1341,5
47,71
Tổng dư nợ cho vay
4326,2
100
5936,4
100
1610,2
37,22
( Nguồn: Báo cáo tổng kết quả hoạt động chi nhánh 2007,2008)
Cụ thể: Năm 2008 tổng dư nợ tín dụng tăng lên 1610,2 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2007 tương ứng với tốc độ tăng 37,22%. Trong đó chủ yếu là dư nợ tín dụng trung- dài hạn. Đây là một dấu hiệu hết sức khả quan trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, cơ cấu tín dụng đang được điều chỉnh theo hướng có lợi cho NH.Tín dụng trung- dài hạn đem lại thu nhập cao cho NH nhưng đi đôi với điều đó là nó chứa đựng rủi ro cao. Vì vậy đi đôi với việc mở rộng tín dụng trung- dài hạn thì NH cũng cần quan tâm sát đáng đến rủi ro tín dụng.
Đánh giá chất lượng tín dụng:
Thực hiện phương châm tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng , chi nhánh đã tăng tỷ trọng cho vay đối với khách hàng có các dự án khả thi, tuân thủ chặt chẽ các quy trình nghiệp vụ tín dụng…Vì vậy, hiệu quả tín dụng được nâng cao, chất lượng tín dụng được đảm bảo, nợ quá hạn, nợ tồn đọng luôn được khống chế ở mức thấp và có xu hướng giảm đi.
Qua bảng 2.5, ta thấy: tình hình chất lượng tín dụng có nhiều chuyển biến tích cực. Tỏng NQH của NH liên tục giảm qua các năm trong khi tổng dư nợ vẫn tăng trưởng ở mức tương đối dẫn đến tỷ lệ NQH/TDN liên tục giảm qua các năm. Điều đó càng chứng tỏ nỗ lực của chi nhánh trong việc nâng cao quản lý, giám sát, kiểm tra các khoản tín dụng cũng như thẩm định những dự án vay vốn.
Tỷ lệ NQH khó đòi cũng liên tục giảm qua các năm. Do đó tỷ lệ NQH khó đòi/NQH của chi nhánh cũng giảm qua các năm và không có xu hướng tăng.
Bảng 2.5: Bảng đánh giá chất lượng tín dụng
( đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2007
2008
2008/2007
(+/-)
%
Nợ quá hạn (NQH)
129,78
86,07
-43,71
-33,68
NQH khó đòi
86,52
59,36
-27,16
-31,39
Tổng dư nợ (TDN)
4326,2
5936,4
1610,2
37,22
NQH/TDN
3
1,45
-2,7
NQH khó đòi/NQH(%)
66,67
68,9
62,14
( Nguồn: Báo cáo tổng kết quả hoạt động chi nhánh 2007,2008)
2.2.1.3: Các hoạt động khác:
Ngoài hai hoạt động chính là huy động và sử dụng vốn. Chúng ta cần đánh giá tình hình hoạt động của một số hoạt động khác như:
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Cho tới nay, chi nhánh đã thực hiện đầy đủ các loại hình sản phẩm dịch vụ, bên cạnh các sản phẩm truyền thống thì NH đang cố gắng đưa ra những sản phẩm mới để tăng thêm khả năng cạnh tranh cho mình. Trong những năm gần đây, công tác thanh toán của NH cũng được cải thiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về thời gian và chất lượng thanh toán.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Trong những năm qua NH đã xây dựng nhiều phương thức thanh toán để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc mua bán ngoại tệ. NH ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ, tổ chức nhiều hoạt động tiếp thị để thu hút khách hàng mới…nhằm đa dạng hóa danh mục dịch vụ và tăng thêm lợi nhuận cho NH.
Công tác tài chính kế toán và kiểm tra nội bộ:
Trong thời gian qua công tác kế toán-tài chính của NH đã thực hiện đúng quy định, quy trình nghiệp vụ, các giao dịch phát sinh được hạch toán chính xác và kịp thời…
Về kiểm soát nội bộ: Với số lượng cán bộ kiểm toán nội bộ còn mỏng song công tác kế toán nội bộ đã thực hiện nghiêm túc,hiệu quả, giúp các đơn vị liên quan kịp thời khắc phục những thiếu sót trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ.
Công tác khác:
Công tác tiền tệ- kho quỹ: chấp hành nghiêm chỉnh chế độ, định mức tồn quỹ, đảm bảo an toàn kho quỹ không để mất tiền…
Công tác điện toán: Trong những năm qua đội ngũ cán bộ điện toán luôn đảm bảo hệ thống thông tin của chi nhánh, đảm bảo cung cấp dữ liệu phục vụ công tác quyết toán cuối năm được chính xác và kịp thời.
2.2.2: Thực trạng thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh tại NHNNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nội:
Thu nhập và chi phí là hai nhân tố tác động tới lợi nhuận của một NH. Bởi vậy để đạt được lợi nhuận mong muốn NH cần phải đưa ra biện pháp để tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí. Để thấy rõ kết quả tài chính mà chi nhánh đạt được trong năm qua cũng như xu hướng những năm tới chúng ta sẽ lần lượt phân tích các khoản mục thu nhập, chi phí, kết quả kinh doanh của chi nhánh.
2.2.2.1.Tình hình thu nhập:
Trong 3 năm vừa qua NH luôn cố gắng trong việc cải thiện và nâng cao thu nhập. Ngoài ngiệp vụ truyền thống là hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu chủ yếu NH còn phát triển các dịch vụ mới nhằm tăng thu nhập cho NH. Do vậy khoản thu nhập là rất đa dạng và phong phú. Điều đó thể hiện thông qua bảng số liệu sau:
Nhận thấy: tổng thu nhập của NH năm 2008 có tốc độ tăng khá cao so với cùng kỳ năm 2007. Cụ thể: Năm 2008 lợi nhuận của NH tăng 149,75 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 53,25%. Đây được coi là một thành công rất lớn của NH thể hiện hoạt động kinh doanh có kế hoạch, quản lý thu nhập có hiệu quả
Nhờ đó chi nhánh vẫn giữ tốc độ tăng trưởng ổn định trong điều kiện môi trường kinh tế VN có khá nhiều biến động trong thời gian qua.
Có được kết quả này là do NH đã có chiến lược kinh doanh đúng đắn linh hoạt.Đặc biệt chi nhánh đã đã chú trọng mơ rộng thị trường, quan tâm đến khách hàng, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nhờ đó mà NH có thị phần ngày càng lớn và tạo được sự tin tưởng của khách hàng đối với NH.
Cũng như các NH khác, thu về hoạt động tín dụng đem lại thu nhập chính cho NH.Cụ thể: Năm 2008 TN từ hoạt động tín dụng đạt 418,101 tỷ đồng tăng 208,424 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2007 tương đương với tốc độ tăng 53,3%. Đạt được kết quả như vậy là do công tác quản lý vốn và dư nợ của chi nhánh tương đối tốt, sử dụng có hiệu quả đồng vốn cho vay đồng thời giảm được tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong tổng dư nợ.
Khoản thu nhập chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là TN từ hoạt động dịch vụ với sự tăng lên của hầu hết các mảng dịch vụ của khách hàng. Trong đó dịch vụ thanh toán là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong mảng dịch vụ. Do sự biến động phức tạp của nền kinh tế trong thời gian qua đã ảnh hưởng tới hoạt động này( cụ thể : năm 2008 thu từ dịch vụ thanh toán giảm 0,332 tỷ đồng với tốc độ giảm 10,82%) nhưng bên cạnh đó các khoản thu từ các dịch vụ khác tuy ciếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu dịch vụ đã tăng lên với tốc độ rất lớn như: thu khác tăng 444,4%...
Từ đó góp phần phát triển chiến lược đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của NH trong tương lai.
Bảng 2.5: Quy mô, cơ cấu thu nhập của chi nhánh
( Đợn vị: tỷ đồng)
Thu nhập của NH
2007
2008
2008/2007
Số tiền
%
Số tiền
%
(+/-)
%
1.TN tư hoạt động tín dụng
272,677
96,96
418,101
97,01
208,424
53,3
Thu lãi tiền gửi
3,209
4,087
0,878
27,36
Thu lãi tiền vay
269,348
392,661
122,313
45,78
Thu lãi đầu tư chứng khoán
0,12
21,333
21,213
176,77
Thu lãi khác
0,02
0,02
2.TN từ hoạt động dịch vụ
4,409
1,56
5,508
1,278
1,099
24,93
Thu từ dịch vụ thanh toán
3,068
2,736
-0,332
-10,82
Thu từ dịch vụ bảo lãnh
1,061
1,607
0,546
51,46
Thu từ dịch vụ ngân quỹ
0,10
0,06
-0.04
-40
Thu từ vụ nghiệp ủy thác
0,105
0,105
Thu từ bảo quản tài sản
0,02
0.02
Thu khác
0,18
0,98
0,8
444,4
3.Thu từ HĐKD ngoại tệ
0,731
0,26
3,394
0,78
2,663
364,29
4. Thu từ HĐKD khác
0,32
0,12
3,978
0,92
3,658
5.Các khoản TN khác
3,094
1,1
1,658
0,3
-1,436
-46,4
Tổng
281,231
100
430,981
100
149,75
53,25
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh 2007,2008)
Cũng như các NH khác, thu về hoạt động tín dụng đem lại thu nhập chính cho NH.Cụ thể: Năm 2008 TN từ hoạt động tín dụng đạt 418,101 tỷ đồng tăng 208,424 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2007 tương đương với tốc độ tăng 53,3%. Đạt được kết quả như vậy là do công tác quản lý vốn và dư nợ của chi nhánh tương đối tốt, sử dụng có hiệu quả đồng vốn cho vay đồng thời giảm được tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong tổng dư nợ.
Khoản thu nhập chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là TN từ hoạt động dịch vụ với sự tăng lên của hầu hết các mảng dịch vụ của khách hàng. Trong đó dịch vụ thanh toán là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong mảng dịch vụ. Do sự biến động phức tạp của nền kinh tế trong thời gian qua đã ảnh hưởng tới hoạt động này( cụ thể : năm 2008 thu từ dịch vụ thanh toán giảm 0,332 tỷ đồng với tốc độ giảm 10,82%) nhưng bên cạnh đó các khoản thu từ các dịch vụ khác tuy ciếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu dịch vụ đã tăng lên với tốc độ rất lớn như: thu khác tăng 444,4%...
Từ đó góp phần phát triển chiến lược đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của NH trong tương lai.
Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các hoạt động kinh doanh khác trong năm 2008 đã đạt được kết quả rất khả quan tăng trên 300% so với cùng kỳ năm 2007. Đây tuy là hoạt động mới chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TN của chi nhánh nhưng đã thể hiện được khả năng mở rộng, khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Từ đó tăng sự tin cậy và uy tín của NH trong cung cấp dịch vụ.
Các khoản thu nhập khác: đây là những khoản thu bất thường do đó không ổn định. So với năm 2007 thì khoản thu này đã giảm với tốc độ 46,4 %. Do đó NH cũng phải có những sự điều chỉnh hợp lý.
Trên đây là những phân tích về tình hình biến động TN của NH thông qua việc xem xét tỷ trọng và xu hướng biến động của từng khoản mục.Để đánh giá xem các khoản TN này là hợp lý hay chưa chúng ta cần phải phân tích chi phí thực tế mà nó bỏ ra để có được TN đó.
2.2.2.2: Tình hình chi phí:
Cũng giống như TN, hoạt động nghiệp vụ ngày càng đa dạng thì các chi phí bỏ ra ngày càng nhiều. Trong những năm vừa qua, NH đã thực hiện khá tốt việc theo dõi, kiểm soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi phí của mình.Điều đó được thể hiện thông qua bảng số liệu 2.6 :
Qua bảng số liệu ta thấy: Tổng chi phí của NH năm 2008 là 344,647 tỷ đồng tăng 169,621 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2007 tương ứng với tốc độ tăng 96,91%. Chi phí này tăng là do:
Bảng 2.6:Tình hình các khoản chi phí của chi nhánh
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chi phí
2007
2008
2008/2007
Số tiền
%
Số tiền
%
(+/-)
%
1.Tổng chi phí trả lãi
175,026
69,85
344,647
86,41
169,621
96,91
Trả lãi tiền gửi
129,904
221,770
91,866
70,72
Trả lãi tiền vay
9,734
75,144
65,41
672
Trả lãi phát hành GTCG
35,338
47,553
12,215
34,57
Chi phí khác
0,05
0,18
0,13
260
2.Tổng chi phí ngoài lãi
75,557
30,15
54,206
13,59
-21,351
-28,25
Chi hoạt động dịch vụ
0,569
0,639
0,07
12,3
Chi hoạt động KDNH
3,426
3,107
-0,319
-9,31
Chi nộp thuế, phí,lệ phí
0,37
0,405
0,035
9,46
Chi HĐKD
0,668
2,972
2,304
336
Chi phí cho nhân viên
9,055
9,862
0,807
8,91
Chi cho quản lý
8,637
9,050
0,413
4,78
Chi về tài sản
8,362
11,324
2,962
35,42
Chi dự phòng, bảo toàn
44,430
16,777
-27,651
-62,24
Chi phí khác
0,04
0,07
0,03
75
Tổng
250,583
100
398,853
100
148,27
59,17
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh 2007,2008)
Chi phí trả lãi:
Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của NH. Năm 2008 chi phí trả lãi tăng 91,866 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 70,72% cao hơn tốc độ tăng của NVHĐ (36,1%).Đây là một diều dễ hiểu không chỉ xảy ra với NHNNo&PTNT nói riêng mà đối với hầu hết các NHTM nói chung.
Nhận thấy nguồn chi phí trả lãi chính của NH là trả lãi tiền gửi, trong đó có tiền gửi KKH và tiền gửi tiết kiệm. Từ những đặc trưng khác nhau của các hình thức tiền gửi mà NH cần phải đưa ra mức lãi suất phù hợp, cơ cấu NVHĐ hợp lý nhằm thu hút được khách hàng đồng thời tiết kiệm được chi phí.
Chi phí ngoài lãi:
Trong khi chi phí trả lãi tăng thì chi phí ngoài lãi của NH giảm. Cụ thể : năm 2008 chi phí ngoài lãi giảm 21,351 tỷ đồng tương ứng với tốc độ giảm 28,25% so với cùng kỳ năm 2007. Đây là một dấu hiệu đáng mừng trước sự biến động của nền kinh tế trong thời gian vừa qua. Có thể xem xét sự biến động này thông qua sự thay đổi của từng khoản mục chi phí dựa trên sự phân bổ chi phí cho từng khoản mục hoạt động của nó.
Chi phí hoạt động dịch vụ NH:
Đây là chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của NH.Trong năm 2008 chi phí này tăng 0,07 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 12,3%. Sự tăng lên này chứng tỏ NH đã quan tâm chú trọng hơn về các sản phẩm mới để thu hút khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh của NH.
Chi phí hoạt động KDNH:
Năm 2008 khoản chi cho KDNH giảm 0,319 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2007 trong khi đó khoản thu nhập từ hoạt động này tăng 2,663 tỷ đồng. Điều này cho thấy chi nhánh đã quản lý chặt chẽ việc kinh doanh ngoại tệ đồng thời cần đưa ra biện pháp để gia tăng hơn nữa lợi nhuận từ hoạt động này.
Chi nộp thuế, phí, lệ phí:
NH là một DN kinh doanh tiền tệ và cũng như các DN khác NH phải thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nược là nộp đầy đủ các khoản thuế, phí , lệ phí.
Các khoản chi nộp thuế và các khoản trong năm 2008 của chi nhánh là 0,405 tỷ đồng tăng 0,035 tý đồng so với năm 2007. Việc tăng này không làm ảnh hưởng đến HQKD của NH vì nó chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí của NH.
Chi cho nhân viên và hoạt động quản lý:
Khoản chi này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí ngoài lãi. Năm 2008 chi phí cho nhân viên tăng 0,807 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 8,91%; chi phí cho hoạt động quản lý tăng 0,413 tỷ đồng tương ứng 4,78% so với năm 2007.Việc tăng này chứng tỏ NH đã chú trọng hơn đến công tác nhân sự của mình. Trong những năm qua NH đã tổ chức nhiều buổi giao lưu, sinh hoạt nhằm tăng sự hiểu biết, đoàn kết giữa các nhân viên. Bên cạnh đó, NH cũng quan tâm đến công tác đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên để họ am hiểu hơn về nghiệp vụ, năng động, có tinh thần trách nhiệm với công việc. Đây sẽ là một động lực giúp NH khai thác tiềm năng, cơ hội, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Chi về tài sản :
Các khoản chi này rất quan trọng vì nhờ đó chi nhánh có cơ sở vật chất vững mạnh, phương tiện hiện đại gây cho khách hàng cảm giác an toàn khi đến với NH. Trong năm vừa qua chi nhánh đã chi cho khoản mục này là 11,324 tỷ đồng tăng 2,962 tỷ tương ứng với mức tăng 35,42% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do trong năm qua NH đã mua sắm thêm một số trang thiết bị để phục vụ hoạt động kinh doanh.
Chi dự phòng, bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng:
Khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí ngoài lãi của NH. Năm 2008 thì khoản chi này đã giảm xuống ( 62,24%). Điều này chứng tỏ công tác thẩm định tín dụng của NH đã chặt chẽ hơn, NH đã lựa chọn những dự án đầu tư khả thi nên đã giảm đáng kể về khoản dự phòng nợ phải thu.
Chi phí khác:
Năm 2008, NH đã chi cho khỏn này 0,07 tỷ đồng tăng 0,03 tỷ so với năm 2007. Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nhưng NH cũng cần phải quan tâm giảm bớt khoản chi này vì nó cũng là nguyên nhân là tăng tổng chi phí. Do đó NH cần đưa ra những biện pháp hợp lý để kiểm soát và tiết kiệm.
2.2.2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá về HQHĐ kinh doanh của chi nhánh:
Đánh giá về lợi nhuận:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH thì mục tiêu cuối cùng là nâng cao KQKD hay chính là vì mục tiêu lợi nhuận. Chính vì vậy, KQKD là chỉ tiêu đo lường HQHĐ của NH.
Ta có: Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí.
Trong những năm qua với sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo NH cùng với sự nỗ lực của nhân viên, NH đã đạt được một số kết quả sau:
Bảng 2.7: Kế quả HĐKD của chi nhánh
( Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2007
2008
2008/2007
(+/-)
%
Tổng thu nhập
281,231
430,981
149,75
53,25
Tổng chi phí
250,583
398,853
148,27
59,17
Lợi nhuận
30,648
32,128
1,48
4,82
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh 2007,2008)
Qua bảng ta thấy: Lợi nhuận của chi nhánh trong năm 2008 tăng 1,48 tỷ tương đương với tốc độ tăng là 4,82% so với năm 2007. Tuy nhiên khi xem xét tốc độ tăng của chi phí ta thấy tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của rhu nhập, điều này thể hiện công tác quản lý chi phí chưa hiệu quả Điều này thể hiện hoạt động của NH trong năm vừa qua. không thực sự hiệu quả.Trong thời gian tới NH cần lại các khoản chi phí để tìm ra nhũng nguyên nhân làm tăng chi phí để từ đó nâng cao tốc độ tăng lợi nhuận của chi nhánh.
2.3: Đánh gia chung về tình hình HĐKD của NHNo&PTNT- chi nhánh Tây Hà Nôị:
Trong những năm vừa qua cùng với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của NHNo&PTNTVN, chi nhánh đã từng bước khẳng định vị thế của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó chi nhánh vẫn còn những tồn tại cần khắc phục.
2.3.1: Những kết quả đạt được:
Năm 2008, thị trường tài chính Việt Nam đã trải qua 1 năm với nhiều biến động lớn. Đầu tiên là cơn bão lạm phát với chỉ số tiêu dùng có lúc lên tới trên 20% buộc chính phủ phải thực hiện hàng loạt chính sách tài chính tiền tệ thắt chặt khiến các định chế tài chính đặc biệt là các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Tiếp theo đó là cuộc khủng hoảng tài chính trên quy mô toàn cầu kéo theo sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng, công ty bảo hiểm và các tập đoàn. Mặc dù không chịu ảnh hưởng trực tiếp song những tác động của nó cũng khiến thị trường Việt Nam đối diện với muôn vàn sóng gió.
Trước tình hình kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Ban lãnh đạo của ngân hàng đã có những phương hướng phát triển mới, phù hợp với xu thế của thời đại. Cụ thể:
Thu nhập của chi nhánh ngày càng tăng qua các năm. Bằng những giải pháp sáng tạo, phù hợp với thực tiễn đã tạo động lực để mở rộng kinh doanh, đồng thời tăng cường trách nhiệm của mỗi phòng ban, mỗi cán bộ trong công việc. Đòn bẩy này tạo nên ý thức lao động tự giác, kỷ cương hơn khiến hoạt động của ngân hàng ngày càng có hiệu quả
Hoạt động tín dụng vẫn là nguồn thu chính trong tổng thu nhập của. chi nhánh Do coi trọng chất lượng tín dụng, coi lợi ích của doanh nghiệp vay vốn như lợi ích chính mình mà 2 bên có sự hợp tác chặt chẽ trong việc lập, phân tích, thẩm định dự án vay vốn, vừa đảm bảo an toàn vốn vay, thu hồi nợ đúng hạn, không có nợ quá hạn, cuối cùng là đảm bảo nguồn thu cho ngân hàng. Đồng thời bằng việc đa dạng hóa các hình thức cho vay : cho vay tiêu dùng, vay trả góp, cho vay thấu chi….đã góp phần tăng đáng kể thu nhập cho hoạt động tín dụng của NH.
Bên cạnh việc chủ động tăng các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, chi nhánh đã tích cực tăng nguồn thu từ việc mở rộng kinh doanh các dịch vụ: thanh toán, bán lẻ, bảo hiểm…mở ra hướng đi mới trong hoạt động kinh doanh.
Các khoản chi phí được chú trọng quản lý hơn. Công tác quản lý ngày càng tăng tính hiệu quả, độ giám sát hợp lý, tránh được thất thoát, lãng phí. Bằng biện pháp kích thích huy động vốn tại chỗ, các phòng giao dịch chủ động đa dạng hóa hình thức huy động vốn, đổi mới phong cách giao dịch, tăng tiện ích phục vụ tốt khách hàng, để thu hút khách hàng, tăng trưởng nguồn vốn đã góp phần giảm chi phí huy động vốn đáng kể những năm qua.
Ngoài ra, ngân hàng đã thực hiên tốt các chính sách, chế độ hoạch toán kế toán để tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, và kinh doanh có lãi, vượt kế hoạch được giao.
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục.
Bên cạnh những kết quả đạt được, chi nhánh vẫn còn có những tồn tại cần khắc phục:
Tổng thu nhập tăng nhưng chưa thực sự tương xứng với khả năng có thể khai thác được của NH. Kết quả kinh doanh chủ yếu của ngân hàng vẫn là tín dụng, mặc dù ngân hàng đã cải tiến, đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới. Mặc dù nguồn thu từ các dịch vụ, sản phẩm mới có tăng nhưng ngân hàng cũng cần quan tâm để nâng cao nguồn thu này hơn nữa để tiến tới mục đích tối đa hóa lợi nhuận của NH.
NH cần tập trung xử lý khoản nợ xấu, nợ quá hạn những năm trước để lại.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng - một hoạt động mang nhiều rủi ro tiềm ẩn vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu nhập. Nguồn thu tuy đa dạng và tăng qua các năm nhưng thu tín dụng trong tổng nguồn thu vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Đây là hoạt động truyền thống của ngay từ khi mới thành lập.Việc nguồn vốn của NH tập trung chính vào hoạt động tín dụng sẽ không chia sẻ được rủi ro trong HĐKD NH.
2.3.3: Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân khách quan:
Sự cạnh trnh mạnh mẽ từ nhiều NH mời thành lập và từ nhiều kênh huy động vốn mới. cộng thêm môi trường pháp lý chưa hoàn thiện.
Thực tế trong những năm qua nền kinh tế nước ta tăng trưởng cao những vẫn còn chứa nhiều bất ổn tiềm ẩn. Mặc dù có sự quản lý của nhà nước nhưng môi trường vĩ mô vẫn có nhiều biến động do yếu tố của giá vàng và tỷ giá bất thường, thi trường kinh doanh bất động sản nằm ngoài tầm quản lý dẫn đến hiện tượng đầu cơ gây thiệt hại trực tiếp đến bộ phận dân cư có nhu cầu thấp.
Nguyên nhân chủ quan:
Việc triển khai tiếp cận và phát tiển khách hàng mới, chất lượng cao của chi nhánh vẫn chưa hiệu quả, việc áp dụng các sản phẩm, dịch vụ mới vào trong hoạt động của NH còn chậm trễ.
Trình độ cán bộ tín dụng nói chung vẫn còn nhiều hạn chế nhất định.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chưa được chú trọng…
Như vậy với việc trình bày cùng với việc phân tích các hoạt động kinh doanh của NH để tìm ra những mặt được và mặt hạn chế, nguyên nhân để từ đó có thể đưa ra mốt só giải pháp trong năm tới.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG THU NHẬP, TIẾT KIỆM CHI PHÍ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NNo&PTNT- CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI
3.1:Định hướng phát triển của chi nhánh Tây Hà Nội:
Ngày nay, toàn cầu hóa đang là 1 trong những xu thế phát triển tất yếu của các quan hệ quốc tế hiện đại.Đại diện cho xu thế toàn cầu hóa này là sự ra đời và phát triển của tổ chức WTO. Chính vì vậy hơn bất cứ ngành nào, lĩnh vực ngân hàng cần phải tăng tốc nâng cao năng lực cạnh tranh.
Kết thúc năm 2008 – năm thứ 3 của kế hoạch phát triển 5 năm 2006-2010, ngành kinh tế nói chung và ngành ngân hàng của Việt Nam nói riêng đã có những bước tăng trưởng vượt bậc cả về chất và lượng. Bước vào năm 2009, sau sự kiện VIệt Nam chính thức gia nhập WTO, cuộc cạnh tranh đã thức sự bắt đầu và sẽ trở nên quyết liệt theo thời gian
Trong thời gian này, hệ thống NHVN nói chung và chi nhánh Tây Hà Nội nói riêng đã có những bước tiến quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng được các nhu cầu thay đổi của môi trường kinh doanh mới và chủ động hơn trong chiến lược phát triển. Trong bối cảnh đó, NH cũng sẽ có những cải cách hợp lý nhằm thích ứng kịp thời với sự thay đổi của môi trường kinh doanh thời kỳ h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1740.DOC