MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt 1
Lời mở đầu 3
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động chấm điểm- xếp hạng khách hàng tại NHTM. 6
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại. 6
1.1.1. Khái niệm. 6
1.1.2. Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế 6
1.1.3. Hoạt động cho vay tại NHTM 7
1.1.3.1. Khái niệm về cho vay 7
1.1.3.2.Phân loại cho vay của NHTM. 8
1.1.3.4.Nguyên tắc cho vay. 9
1.1.3.5.Quy trình cho vay 9
1.1.4. Rủi ro trong hoạt động cho vay 11
1.2.Các mô hình tính điểm tín dụng. 14
1.2.1. Mô hình xắc suất tuyến tính. 15
1.2.2. Mô hình Logit. 15
1.2.3. Mô hình điểm số Z 16
1.2.4. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng. 17
1.3. Nội dung cơ bản về chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại NHTM. 20
1.3.1. Khái niệm 20
1.3.2.Vai trò chấm điểm - xếp hạng khách hàng. 20
1.3.3. Các bước tiến hành chấm điểm - xếp hạng khách hàng. 21
1.3.3.1. Bước 1: Thu thập và xử lý thông tin. 21
1.3.3.2. Bước 2: Phân loại ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. 22
1.3.3.3. Bước 3: Phân loại doanh nghiệp theo quy mô. 23
1.3.3.4.Phân tích các chỉ tiêu tài chính. 23
1.3.3.5. Bước 5: Phân tích các chỉ tiêu phi tài chính. 28
1.3.3.6. Bươc 6: Tổng hợp kết quả chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp 29
1.3.3.7.Bước 7:Kiểm tra lại các kết quả phân tích và đưa ra những nhận xét, đánh giá, kiến nghị. 30
1.3.4 .Điều kiện để thực hiện chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại NHTM. 30
1.3.4.1.Yếu tố chủ quan. 30
1.3.4.2.Yếu tố khách quan 31
Chương 2: Thực trạng hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội 32
2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. 32
2.1.1. Lịch sử hình thành chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức. 33
2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh 2007. 35
2.2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 35
2.2.1.1. Thuận lợi. 35
2.2.1.2. Khó khăn. 36
2.2.2Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2007 37
2.3.Thực trạng hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. 41
2.3.1. Phạm vi - đối tượng áp dụng 41
2.3.2.Căn cứ xây dựng – xếp hạng. 42
2.3.2.1. Căn cứ xây dựng 42
2.3.2.2. Căn cứ xếp hạng 43
2.3.3. Nguyên tắc chấm điểm. 43
2.3.3.1. CBTD sử dụng thông tin liên quan đến khách hàng để tính điểm. 43
2.3.3.2. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành. 44
2.3.3.3.Nguyên tắc thận trọng. 44
2.3.3.4. Nguyên tắc bù trừ. 45
2.3.3.5.Hệ thống các chỉ tiêu đùng để chấm điểm - xếp hạng là hệ thống động. 45
2.3.3.6. Việc đánh giá khách hàng trên cơ sở toàn ngành. 45
2.3.4. Áp dụng kết quả chấm điểm để xếp hạng khách hàng. 46
2.4. Hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng. 48
2.4.1.Mục đích ý nghĩa 48
2.4.2. Kỳ chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp. 48
2.4.3. Nguyên tắc nhập các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. 48
2.4.4.Mô hình chấm điểm – xếp hạng khách hàng. 49
2.4.5. Các buớc chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp. 49
2.4.5.1. Thu thập thông tin. 49
2.4.5.2. Bước 2: Xác định ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. 51
2.4.5.3. Bước 3: Xác định quy mô doanh nghiệp. 51
2.4.5.4. Bước 4: Xác định loại hình sở hữu. 52
2.4.5.5. Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính. 52
2.4.5.6. Bước 6: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính. 57
2.4.5.7. Bước 7: Tổng hợp điểm và xếp hạng 62
2.4.5.8. Bước 8: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp. 65
2.4.6. Ví dụ: Chấm điểm - xếp hạng DN. 65
2.5. Đánh gía hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng. 72
2.5.1. Kết quả đạt được. 72
2.5.2. Hạn chế 74
Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. 78
3.1.Định hướng phát triển của Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nôi. 78
3.1.1. Mục tiêu 78
3.1.2. Các giải pháp 78
3.1.2.1. Cơ chế điều hành 78
3.1.2.2. ổn định bộ máy tổ chức 79
3.1.2.3. Nhóm giải pháp kinh doanh. 79
3.1.2.4. Về phong cách giao dịch 80
3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. 80
3.2.1. Về phía ngân hàng. 80
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 83
3.2.4. Một số kiến nghị khác 84
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1441 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường hoạt động chấm điểm- xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng có hiệu quả các đòn bẩy kinh tế, kết hợp với việc phân công phân cấp, chế độ uỷ quyền, khuyến khích tính năng động sáng tạo, chủ động trong kinh doanh của mỗi CBCNV, các đơn vị trực thuộc. Bên cạnh đó, trong công việc phải đảm bảo: Rõ người- rõ trách nhiệm , trong xử sự phải đảm bảo: trung thực- có văn hoá, trong giao tiếp phải : văn minh- lịch sự, trong nội bộ phải: đoàn kết- kỷ cương, trong kinh doanh phải : nhiệt tình- tín nhiệm- hiệu quả.
Với đội ngũ cán bộ trẻ khá năng động, nhiệt tình với công việc, Chi nhánh Đông Hà Nội sẽ tiếp tục phấn đấu để mang đến cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, khẳng định uy tín, vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng trên địa bàn Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.
Để tạo điều kiện cho việc giao dịch với khách hàng và phù hợp với các hoạt động kinh doanh của mình, NHNo & PTNT Đông Hà Nội đã sắp xếp cơ cấu bộ máy tổ chức gọn nhẹ, căn cứ Quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2004 của HĐQT-NHNo & PTNT Việt Nam, và được sự cho phép của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam tại văn bản số 2481/NHNN-TCCB ngày 5/8/2003, Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội có cơ cấu như sau:
GIÁM ĐỐC
Các Phó Giám đốc
Phòng
KTKT
nội bộ
Phòng Kế toán Ngân quỹ
Phòng hành chính nhân sự
Phòng Kế hoạch nguồn vốn
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng Tín dụng
Phòng vi tính
Chi nhánh cấp 2
Phòng giao dịch
Phòng giao dịch
Quyết định số 907/QĐ-NHNoĐHN-HCNS ngày 28/7/2005 về việc ban hành quy chế tổ chức và điều hành hoạt động của Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội có nêu rõ Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội là đại diện uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam; có các đơn vị trực thuộc bao gồm: Chi nhánh trực thuộc, Phòng giao dịch; có con dấu, mã số thuế, có bảng cân đối để thực hiện hạch toán các hoạt động kinh doanh theo luật định.
2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh 2007.
2.2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.2.1.1. Thuận lợi.
Nằm trên địa bàn Hà Nội, nơi có dân cư đông đúc và có hơn 70% tổng công ty 90, 91 đóng trụ sở như: Dầu khí, Bưu điện, Dệt may...và hàng loạt các doanh nghiệp đa sở hữu. Mặt khác, Hà Nội là nơi có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, đòi hỏi Chi nhánh Đông Hà Nội phải chú ý đến sự tăng trưởng kinh tế của cả nước cũng như của Hà Nội, bởi vì điều đó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Các hoạt động đầu tư sản xuất phát triển đã tạo một cơ sở thuận lợi cho tăng trưởng tín dụng huy động vốn của các TCTD trên địa bàn, thêm vào đó là cơ chế chính sách của ngành ngân hàng được hoàn thiện theo hướng đồng bộ. Các quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay, giao dịch đảm bảo, điều hành lãi suất...cũng từng bước được hoàn thiện thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình thực tế của đất nước đã tạo điều kiện tốt cho khách hàng tiếp cận với hoạt động tín dụng tiền tệ dịch vụ Ngân hàng. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương chính sách giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính tiền tệ, công cụ chính sách tiền tệ được Ngân hàng Nhà nước sử dụng linh hoạt nhằm mục tiêu ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Sự kiện kinh tế chính trị nổi bật trong năm 2007 là sau 1 năm Việt Nam gia nhập WTO, tăng trưởng GDP của cả nước đã đạt 8.5% là mức tăng cao nhất trong 10 năm qua. Tổng vốn đầu tư nước ngoài FDI vào Việt Nam đạt 20,3 tỷ với 1500 dự án, tăng 68,8% so với năm 2006, chiếm tới 25% số vốn trong 20 năm qua, vốn đầu tư gián tiếp 5,7 tỷ USD, kiều hối đạt 9 tỷ USD và ODA đạt 5,4 tỷ USD. Do đó nguồn vốn xã hội tăng thêm làm tăng khả năng huy động vốn. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng dịch vụ và giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp.
Tính chung trong cả nước, tổng dư nợ cho vay và đầu tư đôí với nền kinh tế của hệ thống ngân hàng tăng gần 34% và tính hết năm 2007 tăng tới 37-38% so với cuối năm 2006 và tăng gấp khoảng 2 lần so với mức dự kiến đầu năm là 17-21%. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội tăng 16,4%, bằng 40,6% GDP; trong đó vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân tăng 19,5%, chiếm 34,4% tổng vốn đầu tư.
Đặc biêt, trong thời gian qua thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc trả lương ngân sách của CP qua tài khoản thẻ, đã tạo thói quen cho người dân sử dụng rút tiền qua thẻ, qua đó làm tăng thu dịch vụ cho ngân hàng, đồng thời tạo cho người dân thói quen gửi tiền vào ngân hàng, vừa an toàn vừa được hưởng lãi.
2.2.1.2. Khó khăn.
Những tiến bộ đạt được về kinh tế xã hội đã góp phần giữ vững ổn định chính trị và nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Tuy nhiên, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao ( tăng 12,63%) đã ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của nền kinh tế và đời sống của nhân dân.
Việc các ngân hàng thương mại cổ phần liên tục bứt phá về nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng vốn điều lệ, chú trọng phát triển dịch vụ đa dạng, đã tạo nên môi trường cạnh tranh gay gắt hơn.
Tăng trưởng kinh tế cao thúc đẩy hoạt động ngân hàng, nhu cầu vốn luôn trong tình trạng “ nóng”. Tuy nhiên cùng với tăng trưởng thì lạm phát và giá cả cũng tăng khá mạnh. Gía vàng và giá dầu thô thế giới đạt mức kỷ lục trong vòng 30 năm trở lại đây đã tác động đến chỉ số giá tiêu dùng trong nứơc, tỷ lệ lạm phát năm 2007 đạt mức cao 12,6%.
Thị trường chứng khoán, giá vàng biến động mạnh mẽ, đầu tư địa ốc làm cho một lượng vốn lớn chuyển từ kêng ngân hàng sang đầu tư vào lĩnh vực này.
Rủi ro về tỷ giá gia tăng, đồng Đô la giảm giá kỷ lục so với đồng EURO và một số đồng tiền chủ chốt khác. Trong nước nguồn ngoại tệ khá dồi dào, có thời điểm Ngân hàng Nhà nước phải tung một lượng tiền lớn để mua lại của các ngân hàng.
Ngoài ra, tình hình tiền tệ năm 2007 chịu ảnh hưởng không nhỏ của diễn biến tình hình tài chính quốc tế, biến động về lãi suất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) liên tục giảm còn 4,25%/năm; Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát như: Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tiếp tục quản lý chặt tỷ lệ cho vay chứng khoán... đã phần nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
2.2.2Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2007
Về kết qủa hoạt động kinh doanh.
Những biến động phức tạp về kinh tế xã hội cùng những khó khăn khách quan đã tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Tuy nhiên, bám sát sự chỉ đạo của cấp trên, tập thể Ban lãnh đạo và CBCNV Chi nhánh đã đoàn kết một lòng, nỗ lực cố gắng hoàn thành tốt kế hoạch được giao.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
Kế hoạch năm 2007
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1
Nguồn vốn
2750
1681
2346
3578
2
Dư nợ
1237
943,7
1021
1300
3
Nợ xấu
<7%
26,1
30,1
74
4
Quỹ thu nhập
24
23
25,6
28,8
Nguồn NHNo & PTNT Đông Hà Nội
Về nguồn vốn.
Nguồn vốn của Chi nhánh có tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu nguồn chuyển biến tích cực và theo đúng sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Tổng nguồn vốn năm 2007 đạt 3578 tỷ đồng, tăng 1232 tỷ đồng so với năm 2006, và tăng 1897 tỷ đồng so với năm 2005, tăng trưởng 53% so với năm 2006, hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao 30%.( Kế hoạch được giao là 2750 tỷ )
- Cơ cấu nguồn vốn chuyển biến tích cực, đặc biệt nguồn vốn trên 24 tháng chiếm tỷ trọng lớn và nguồn vốn mang tính ổn định cao trong cơ cấu nguồn vốn. Tiền gửi dân cư tăng khá so với năm 2005, tuy vậy tốc độ tăng trưởng không cao so với các thành phần khác, đây cũng là khó khăn chung của các ngân hàng trên địa bàn trong công tác huy động vốn từ dân cư.
Ngoài Hội sở chi nhánh, công tác huy động vốn của các đơn vị trực thuộc của Chi nhánh cũng đạt được những thắng lợi lớn với nguồn vốn tăng trưởng gấp ít nhất 2 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh năm 2006-2007.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng nguồn vốn
1681
2346
3578
- Nội tệ
1450
2144
3348
- Ngoại tệ
231
202
230
1.Phân theo thời gian
Không kỳ hạn
158
209
322
Có kỳ hạn <12 tháng
718
670
427
Có kỳ hạn >12 tháng
1777
1467
2829
2. Phân theo TP kinh tế
TCTD
516
640
617
TCKT
989
1057
2280
Dân cư
176
631
681
Nguồn NHNo & PTNT Đông Hà Nội
Về kết quả dư nợ.
Bảng 2.3: Kết quả dư nợ của ngân hàng qua các năm.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ
943,7
1021
1300
- Nội tệ
732
883
1162
- Ngoại tệ
101
138
138
1.Phân theo thời gian
Ngắn hạn
490
551
769
Trung hạn
255
323
297
Dài hạn
88
147
234
2. Phân theo TP kinh tế
DNNN
157
171
212
DNNQD
737
796
958
Hộ, cá thể
50
54
130
Nguồn NHNo & PTNT Đông Hà Nội
Tổng dư nợ liên tục tăng, năm đạt 1329,9 tỷ ( tính cả 29,9 tỷ đồng cho vay NH Chính sách và 100 tỷ cho vay ưu tiên đầu tư ). Trong đó dư nợ thông thường là 1200 tỷ, tăng 279 tỷ và chủ yếu tăng ở dư nợ nội tệ, tăng 27% so với năm 2006, tăng 37,7% so với năm 2005, và đạt 105% kế hoạch năm.
Nhìn chung công tác tín dụng năm qua đã thu được nhiều kết quả với sự tăng trưởng cao, đạt tốc độ 27% và hoàn thành kế hoạch năm. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn đạt 41%.
Chính sách đầu tư đúng hướng, theo đó Chi nhánh chú trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kiên quyết chỉ cho vay các dự án có hiệu quả đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, để đảm bảo an toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trong điều kiện khung pháp lý chưa hoàn chỉnh, Chi nhánh đã thực hiện không cho vay các dự án, các phương án không có khả thi.
2.3.Thực trạng hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội.
2.3.1. Phạm vi - đối tượng áp dụng
Phạm vi: Sở giao dịch, các chi nhánh, Phòng giao dịch trong hệ thống NHNo & PTNT Đông Hà Nội.
Đối tượng áp dụng: Các khách hàng là Định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có quan hệ vay vốn, cho thuê tài chính với NHNo & PTNT Đông Hà Nội.
Các trường hợp ngoại lệ sau không được thực hiện chấm điểm:
Các khách hàng mới thành lập, hoạt động chưa đủ năm và chưa có báo cáo tài chính. Các khách hàng hành chính sự nghiệp có thu nhưng không có BCTC.
Các khách hàng chỉ có các khoản vay bằng nguồn vốn tài trợ uỷ thác của bên thứ ba mà bên thứ ba cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro khi xảy ra.
2.3.2.Căn cứ xây dựng – xếp hạng.
2.3.2.1. Căn cứ xây dựng
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”.
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” ban hành theo quyết định số 493/2005//QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .
Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam năm 2004.
Các văn bản khác có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng và thực tiễn chỉ đạo công tác tín dụng của NHNo&PTNT Việt nam.
Thực tế triển khai việc phân loại khách hàng theo quyết định số 1261 và 1406 của NHNo&PTNT Việt Nam.
2.3.2.2. Căn cứ xếp hạng
Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính và ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến hoạt động kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng.
Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với ngân hàng và tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng với các Tổ chức tín dụng khác (quá khứ và hiện tại).
Các nhân tố khác như: môi trường nội bộ; môi trường bên ngoài; xu hướng phát triển của sản phẩm, vị thế trên thương trường.... có ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của khách hàng.
2.3.3. Nguyên tắc chấm điểm.
2.3.3.1. CBTD sử dụng thông tin liên quan đến khách hàng để tính điểm.
CBTD sử dụng thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn để tính toán điểm tổng hợp. Trong quá trình tính điểm, CBTD thu được điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng:
Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí mà CBTD xác định được sau khi phân tích tiêu chi đó.
Điểm tổng hợp dùng để xếp hạng khách hàng, được tính bằng cách nhân điểm ban đầu với trọng số.
Trọng số là mức độ % xác định tầm quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng xét trên góc độ rủi ro tín dụng.
Điểm ban đầu của mỗi chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính được CBTD đánh giá với 5 khoảng điểm tương ứng là: 20, 40, 60, 80, 100, tuỳ thuộc vào mức thực tế mà khách hàng đạt được.
Điểm tổng hợp còn được xác định dựa trên nhân tố ảnh hưởng là: loại hình sở hữu và báo cáo tài chính ( quý, năm ) của khách hàng được kiểm toán hay không kiểm toán.
Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá, chỉ số thực tế gần với giá trị nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa 2 trị số thì ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất.
Trong trường hợp, khách hàng có bảo lãnh của một tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn, thì khách hàng có thể được xếp hạng tín dụng tương đương hạng tín dụng của bên bảo lãnh.
2.3.3.2. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành.
Nếu khách hàng của ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành thì việc chấm điểm có thể thực hiện theo 1 trong 2 phương án sau:
Phương án 1:
- Điểm tài chính xác định dựa vào BCTC của cả doanh nghiệp
- Điểm phi tài chính: CBTD tiến hành chấm điểm cho tất cả các ngành mà doanh nghiệp hoạt động, sau đó lấy trung bình gia quyền trên cơ sở tỷ trọng doanh thu của từng ngành.
Phương án 2:
- Xác định ngành có doanh thu lớn nhất. Trong trường hợp ngành có doanh thu tương đương nhau, thì chọn ngành có tiềm năng phát triển nhất.
- Sau đó thực hiện chấm điểm như trong trường hợp kinh doanh đơn ngành.
Thực tế trong hoạt động của ngân hàng nông nghiệp thì số lượng khách hàng kinh doanh đa ngành chiếm số ít và cách tính của phương pháp 2 đơn giản hơn, nên ngân hàng nông nghiệp đã lựa chọn phương án 2 để tính điểm cho các doanh nghiệp kinh doanh đa ngành.
2.3.3.3.Nguyên tắc thận trọng.
Để đảm bảo cho quá trình chấm điểm - xếp hạng được chính xác thì CBTD tiến hành chấm điểm cần lưu hồ sơ các bằng chứng chứng minh cho các chỉ tiêu đánh giá.
Trong trường hợp CBTD không thu thập được thông tin hoặc không có bằng chứng, căn cứ chứng minh cho nhận định mà khách hàng đưa ra thì các chỉ tiêu sẽ được đánh giá ở mức điểm thấp nhất.
2.3.3.4. Nguyên tắc bù trừ.
Để đảm bảo đánh gía doanh nghiệp được toàn diện và giảm thiểu ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan, thì ngân hàng áp dụng quy tắc bù trừ trong các chỉ tiêu phi tài chính. Cụ thể, để đánh giá một mặt hoạt động nào đó của doanh nghiệp thì CBTD tiến hành đánh giá trên 2 hoặc nhiều chỉ tiêu, để phản ánh các khía cạnh khác nhau của mặt hoạt động đó, tạo thuận lợi cho việc kiểm tra giám sát.
2.3.3.5.Hệ thống các chỉ tiêu đùng để chấm điểm - xếp hạng là hệ thống động.
Toàn bộ các chỉ tiêu và các giá trị tương ứng cho từng chỉ tiêu được xây dựng phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và quy mô của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế Việt Nam. Khi điều kiện thị trường thay đổi có biến động, thì hệ thống các chỉ tiêu này có thể thay đổi để phù hợp hơn.
2.3.3.6. Việc đánh giá khách hàng trên cơ sở toàn ngành.
Trong trường hợp khách hàng có nhiều khoản vay tại nhiều chi nhánh của NHNo thì việc chấm điểm cho các chỉ tiêu phi tài chính sẽ được thực hiện trên cơ sở phối hợp, trao đổi thông tin giữa các chi nhánh có liên quan.
Nếu khách hàng có nhiều khoản vay tại các chi nhánh trực thuộc chi nhánh cấp 1, thì CBTD chỉ cần chấm điểm khách hàng tại chi nhánh có dư nợ cao nhất.
Trung ương sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp phân tích và lập báo cáo xếp hạng khách hàng cho toàn hệ thống, và đưa ra nhận xét đánh giá đối với các khách hàng có kết quả chấm điểm khác nhau tại các chi nhánh.
2.3.4. Áp dụng kết quả chấm điểm để xếp hạng khách hàng.
Sau khi chấm điểm tín dụng khách hàng, CBTD tiến hành xếp loại khach hàng theo các mức xếp loại sau:
Bảng 2.4: Bảng xếp loại khách hàng tại NHNo & PTNT Đông Hà Nội.
STT
Mức xếp hạng
Ý nghĩa
Tổ chức
Hộ gia đình, cá nhân
1
AAA
A+
Đây là mức xếp hạng khách hàng cao nhất, Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng là đặc biệt tốt.
2
AA
A
Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng được xếp loại này là rất tốt
3
A
A-
Khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế tốt hơn các khách hàng trên. Khả năng trả nợ được đánh giá là tốt.
4
BBB
B+
Khách hàng có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có khả năng làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng
5
BB
B
Khách hàng được xếp hạng này ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ. Tuy nhiên, các khách hàng này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn và các ảnh hưởng từ điều kiện kinh doanh…. dẫn đến suy giảm khả năng trả nợ.
6
B
B-
Khách hàng xếp hạng này co nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB ( B). Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay.
7
CCC
C+
Khách hàng đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào mức độ thuận lợi của các điều kiện kinh tế.
8
CC
C
Hiện thời khách hàng bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ.
9
C
C-
Khách hàng trong trường hợp này đã thực hiên đầy đủ thủ tục xin phá sản hoặc có những động thái tương tự nhưng việc trả nợ vẫn đang được duy trì
10
D
D
Khách hàng trong trường hợp này đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất thực sự xảy ra.
2.4. Hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng.
2.4.1.Mục đích ý nghĩa
Giúp CBTD hiểu chính xác nội dung các thông tin tài chính và phi tài chính và lựa chọn các thông tin chuẩn nhằm đưa ra kết quả xếp hạng khách hàng được chính xác phục vụ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng cũng như làm căn cứ khi xét duyệt cho vay.
2.4.2. Kỳ chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp.
CBTD tiến hành chấm điểm - xếp hạng khách hàng vào hàng quý. Riêng quý 4 được thực hiện vào tháng 11. CBTD căn cứ vào số liệu thu được từ báo cáo tài chính quý ( 6 tháng, 9 tháng, hoặc năm ) gần nhất và các thông tin có liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Ngày tính điểm là ngày 20 của quý: 20/3, 20/6, 20/9, 20/11.
2.4.3. Nguyên tắc nhập các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
Hiện nay, NHNo & PTNT Đông Hà Nội đang tiến hành áp dụng phầm mềm IPCAS để việc chấm điểm - xếp hạng khách hàng được linh hoạt hơn, chính xác hơn. Việc chấm điểm cho khách hàng không phải tính thủ công, mà được thực hiện hoàn toàn trên máy, CBTD chỉ việc nhập các số liệu liên quan vào máy tính và máy tính sẽ đưa ra kết quả. Số liệu là báo cáo tài chính quý, 6 tháng, 9 tháng, năm.
Hệ thống chấm điểm xếp hạng sẽ hỗ trợ ước tính ( quy đổi) các giá trị quý, 6 tháng, 9 tháng thành giá trị năm để chấm điểm chỉ tiêu tài chính với các trọng số khác nhau ở các quý và kết hợp với kết quả chấm điểm các chỉ tiêu tài chính năm trước liền kề.
2.4.4.Mô hình chấm điểm – xếp hạng khách hàng.
Khách hàng
Ngành kinh tế
Quy mô
Loại hình sở hữu
Chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu phi tài chính
Tổng hợp điểm xếp hạng tín dụng
AAA
AA
A
BBB
BB
B
CCC
CC
C
D
2.4.5. Các buớc chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp.
2.4.5.1. Thu thập thông tin.
Sau khi nhận được yêu cầu xin vay của doanh nghiệp, CBTD tiến hành thu thập thông tin về khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau, như tiến hành phỏng vấn trực tiếp, Hồ sơ khách hàng cung cấp, Báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc từ trung tâm thông tin tín dụng NHNN VN, Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro NHNo & PTNT VN...
Phỏng vấn trực tiếp.
Phỏng vấn về khoản vay là nguồn thông tin ban đầu về doanh nghiệp, trong quá trình phỏng vấn, CBTD biết được lý do vay vốn và các yêu cầu xin vay có đáp ứng được chính sách cho vay của ngân hàng không, mức độ thật thà của doanh nghiệp và có sãn sàng cung cấp thông tin cho ngân hàng không. Những thông tin mà CBTD cần thu thập về doanh nghiệp như:
Tư cách pháp nhân, loại hình tổ chức của doanh nghiệp.
Tên của công ty con và các chi nhánh phụ thuộc.
Tên chức vụ của cán bộ lãnh đạo điều hành và quản lý cơ cấu tổ chức.
Nội dụng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Văn phòng, địa điểm chính ca doanh nghiệp
Số lượng công nhân
Các sản phẩm, dịch vụ chính.
Các báo cáo tài chính quý ( năm) ở thời điểm gần nhất: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo thu nhập ba năm gần nhất và các bản sao về thuế của DN
Dự đoán như cầu vốn ít nhất trong 2 năm tới.
Sơ lược lịch sử vay mựon và quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, các nhân trong và ngoài nước.
Tham quan cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu như chỉ nghiên cứu thông tin tài chính trên giấy tờ thì có thể không bao giờ nắm bắt hết được thực trạng của doanh nghiệp. Một CBTD giỏi quan sát có thể thu thập được rất nhiều thông tin thông qua việc đi thăm thực địa khách hàng, đối chiếu so sánh kho hàng của doanh nghiệp với hồ sơ xin vay của doanh nghiệp, đánh giá phương tịên, điều kiện thiết bị làm việc, địa điểm sản xuất có phù hợp không…..Khi mà một doanh nghiệp e ngại, không muốn CBTD xuống cơ sở sản xuất kinh doanh thì CBTD cần xem xét kỹ lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đây là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp muốn che dấu ngân hàng các hoạt động không tốt.
2.4.5.2. Bước 2: Xác định ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, NHNo & PTNT VN đang áp dụng biểu điểm khác nhau cho 34 ngành/ lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau
Việc xác định ngành nghề kinh doanh của khách hàng dựa vào hoạt động kinh doanh chính của khách hàng. Hoạt động kinh doanh chính là hoạt động đem lại từ 50% doanh thu trở lên và chiếm tỷ trọng cao nhất trên tổng doanh thu hàng năm của khách hàng.
Trường hợp khách hàng kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào có doanh thu chiếm tỷ trọng từ 50% trên tổng doanh thu thì cán bộ tín dụng được quyền chọn ngành có tiềm năng phát triển nhất trong các ngành mà khách hàng có hoạt động để chọn ngành.
Luy ý: Đối với khách hàng có hoạt động kinh doanh biến động liên tục làm thay đổi ngành theo cách xác định trên, thì CBTD chọn ngành theo nguyên tắc duy trì 2 năm liên tục ở ngành đó sau mới thay đổi sang ngành khác.
2.4.5.3. Bước 3: Xác định quy mô doanh nghiệp.
Quy mô hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động và tương ứng với 34 ngành kinh tế sẽ có 34 bộ chỉ tiêu để xác định quy mô. Việc xác định quy mô doanh nghiệp để đảm bảo tính hợp lý của bộ giá trị cho các chỉ tiêu tài chính và điểm của các chỉ tiêu dùng để xác định quy mô doanh nghiệp không cấu thành nên tổng số điểm doanh nghiệp
Bảng 2.5: Xác định quy mô doanh nghiệp.
STT
Chỉ tiêu
Cách xác định
1
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu số 411 - Vốn chủ sở hữu – Trên bảng cân đối kế toán
2
Số lượng lao động
Là số lượng lao động bình quân thực tế trong năm mà doanh nghiệp sử dụng.
3
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu số 10 – Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
4
Tổng tài sản
Chỉ tiêu số 270 - Tổng tài sản – Trên bảng cân đối kế toán.
Chú ý:
Trường hợp báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập bằng đồng ngoại tệ (VD:USD, EUR...), khi điền thông tin để xác định quy mô của doanh nghiệp thì CBTD sử dụng tỷ giá hạch toán tại thời điểm lập báo cáo kế toán để quy đổi vốn chủ sở hữu, tổng tài sản và daonh thu thuần ra đơn vị tiền tệ là VNĐ.
2.4.5.4. Bước 4: Xác định loại hình sở hữu.
Căn cứ vào đối tượng sở hữu, doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Doanh nghiệp khác.
2.4.5.5. Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.
* Phương thức chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
Nhập mã số khách hàng
+ Mã đầy đủ của khách hàng sẽ có dạng:
xxxx-xxxxxxxxxxxxxx
+ Trong đó:
4 ký tự đầu XXXX là mã chi nhánh.
Tối đa 20 ký tự XXXXX.... là mã khách hàng.
+ Mã khách hàng sẽ được dùng để tham chiếu số liệu khách hàng trong toàn bộ chương trình.
Chọn search , sau đó chọn New để thực hiện việc chấm điểm khách hàng
Chọn Caculate để chương trình tính điểm từng chỉ tiêu của doanh nghiệp
Chọn OK để ghi lại kết quả chấm điểm .
Chọn Report để báo cáo kết quả chấm điểm doanh nghiệp.
Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.
Trước hết cần xác định xem số liệu tài chính của doanh nghiệp có được kiểm toán hay không được kiểm toán, nếu:
+ Trường hợp báo cáo tài chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33189.doc