MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 4
1.1. Hoạt động thanh tra của NHNN đối với các NHTM 4
1.1.1. Thanh tra nhà nước và thanh tra ngân hàng 4
1.1.1.1 Thanh tra và thanh tra nhà nước 4
1.1.1.2. Thanh tra ngân hàng 5
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của hoạt động thanh tra đối với các NHTM 6
1.1.3. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra ngân hàng 8
1.1.3.1. Mục đích của thanh tra ngân hàng 8
1.1.3.2. Chức năng của thanh tra ngân hàng 8
1.1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của thanh tra ngân hàng 9
1.1.3. Nội dung hoạt động của thanh tra ngân hàng 12
1.1.4. Các phương thức thanh tra ngân hàng 12
1.1.4.1. Giám sát từ xa 13
1.1.4.2. Thanh tra tại chỗ 16
1.1.5. Quy trình nghiệp vụ thanh tra ngân hàng 17
1.1.5.1. Quy trình giám sát từ xa 17
1.1.5.2. Quy trình thanh tra tại chỗ 18
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các NHTM cổ phần 19
1.2.1. Những hoạt động cơ bản của NHTM 19
1.2.1.1. Hoạt động huy động vốn 19
1.2.1.2. Hoạt động cấp tín dụng 20
1.2.1.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 23
1.2.1.4. Các hoạt động khác 23
1.2.2. Hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của NHTM cổ phần 24
1.3. Hoạt động thanh tra của NHNN đối với hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của NHTM cổ phần 28
1.3.1. Điều kiện thanh tra 28
1.3.2. Nội dung thanh tra 28
1.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thanh tra cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của NHTM cổ phần 32
1.3.3.1. Nhân tố chủ quan 32
1.3.3.2. Nhân tố khách quan 34
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NHNN CHI NHÁNH HÀ NỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NHTM CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN 37
2.1. Tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội 37
2.1.1. Về số lượng và quy mô hoạt động ngân hàng 37
2.1.2. Về chất lượng hoạt động ngân hàng 39
2.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngân hàng Chi nhánh NHNN Thành phố Hà Nội 42
2.3. Tình hình hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các NHTM cổ phần trên địa bàn Hà Nội 47
2.4. Tình hình hoạt động thanh tra của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh 52
Hà Nội đối với hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các NHTM cổ phần trên địa bàn 52
2.5 Đánh giá kết quả thanh tra cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán 61
2.5.1 Những kết quả đạt được 61
2.5.2 Những hạn chế, vướng mắc trong hoạt động thanh tra cho vay dầu tư kinh doanh chứng khoán 62
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA CỦA NHNN CHI NHÁNH HÀ NỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐẦU TƯ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC NHTM CỔ PHẦN TRÊN ĐẠI BÀN 67
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh tra của NHNN Chi nhánh Thành phố Hà Nội 67
3.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ trọng tâm hoạt động ngân hàng của ngành ngân hàng Thành phố Hà Nội 67
3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của NHNN Chi nhánh Thành phố Hà Nội 70
3.1.3. Mục tiêu và định hướng hoạt động của thanh tra ngân hàng Chi nhánh Thành phố Hà Nội 71
3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra của NHNN Chi nhánh 72
Hà Nội đối với hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các NHTM cổ phần trên địa bàn 72
3.2.1. Tăng cường công tác thanh tra tại chỗ và phối hợp giữa hoạt dộng giám sát từ xa với thanh tra tại chỗ 72
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế, quy chế liên quan đến hoạt động thanh tra ngân hàng 73
3.2.3 Tăng cường tính chủ động cho thanh tra ngân hàng 73
3.2.4. Ban hành quy trình giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ 75
3.2.5 Đôn đốc thực hiện nghiêm chỉnh các kết luận sau thanh tra 76
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán 76
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống kế toán và xây dựng các chuẩn mực kế toán 77
3.2.8. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thanh tra ngân hàng 78
3.2.9. Nâng cao trình độ công nghệ thanh tra ngân hàng 79
3.2.10. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý 80
3.3. Kiến nghị 82
3.3.1. Đối với Chính phủ 82
3.3.2. Đối với Thanh tra Chính phủ 83
3.3.3. Đối với các bộ ngành 83
3.3.4. Đối với Ngân hàng nhà nước 83
3.3.5. Đối với Thống đốc NHNN 84
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
92 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường hoạt động thanh tra của ngân hàng nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội đối với hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y, hệ thống ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Về cơ bản, hoạt động ngân hàng trên địa bàn Hà Nội cũng nằm trong xu thế phát triển, tăng trưởng chung của thành phố và toàn quốc. Quy mô hoạt động của các tổ chức tín dụng được mở rộng, các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt tốc độ tăng trưởng cao. Số lượng các ngân hàng tăng nhanh, từ 109 tổ chức tín dụng năm 2005 lên 151 tổ chức tín dụng năm 2006 và 209 tổ chức tín dụng năm 2007 với hàng trăm phòng và điểm giao dịch. Nhiều NHTM cổ phần đã thành lập thêm các công ty con để chuyên biệt hoá các hoạt động đáp ứng nhu cầu đa dạng về kinh doanh tài chính – ngân hàng. Bên cạnh đó, tổng giá trị tài sản và vốn điều lệ của các tổ chức tín dụng cũng tăng mạnh:
Bảng 2.1 Diễn biến tổng giá trị tài sản của các tổ chức tín dụng địa bàn Hà Nội
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng giá trị tài sản
228.882
283.360
380.588
Khối NHTM nhà nước
168.685
205.205
238.149
Khối NHTM cổ phần
60.197
78.155
142.439
(Nguồn: Phòng Thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội)
Bảng 2.2 Tình hình tăng trưởng về tổng tài sản của 08 NHTM cổ phần
trên địa bàn Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Tên ngân hàng
Tính đến 31/12/06
So với 31/12/05
Tính đến 31/12/07
So với 31/12/06
Mức tăng
Tỷ lệ tăng (%)
Mức tăng
Tỷ lệ tăng (%)
1
VPBank
10.235
4.096
66,7
18.211
7.976
77,9
2
Habubank
11.810
6.145
108,4
24.107
12.297
104,1
3
MB
14.075
5.560
65,3
28.298
14.223
101,1
4
MSB
8.590
4.227
96,2
17.671
9.081
105,7
5
VIBank
16.631
7.629
84,7
39.570
22.939
137,9
6
SeaBank
9.462
4.085
73,5
29.339
19.877
204,3
7
Techcombank
17.588
6.756
62,4
39.721
22.133
125,8
8
GP.Bank
2.043
1.749
594
7.256
5.213
255,2
Cộng
90.611,85
40.247
79.9
204.171,29
113.739
125,3
(Nguồn: Phòng Quản lý các Tổ chức tín dụng)
Năm 2007 tổng vốn điều lệ của 08 NHTM cổ phần có Hội sở chính tại Hà Nội đạt 16.021 tỷ đồng, tăng 129% so với năm 2006 là 6.995 tỷ đồng và tăng 607,5% so với năm 2005 là 2.637 tỷ đồng.
Bảng 2.3 Tình hình thực hiện tăng vốn điều lệ của 08 NHTM cổ phần
trên địa bàn Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
STT
Tên ngân hàng
Tính đến
31/12/2006
Tỷ lệ tăng so 31/12/2005
(%)
Tính đến
31/12/2007
Tỷ lệ tăng so 31/12/2006
(%)
1
VPBank
750
142,4
2.000
166,7
2
Habubank
1.000
133,3
2.000
100
3
MB
1.045,2
132,3
2.000
91,4
4
MSB
700
250,0
1.500
114,3
5
VIBank
1.000
96,1
2.000
100
6
SeaBank
500
100,0
3.000
500
7
Techcombank
1.500
142,8
2.521,3
68,1
8
GP.Bank
500
270,4
1.000
100
Cộng
6.995,2
152,3
16.021,3
129
(Nguồn: Phòng Quản lý các Tổ chức tín dụng)
2.1.2. Về chất lượng hoạt động ngân hàng
Trong thời kỳ đầu thực hiện hạch toán kinh doanh, các NHTM bị hạn chế về vốn, hoạt động kinh doanh còn sơ khai và phụ thuộc vào sự chỉ đạo của NHNN. Nhưng đến nay với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, áp dụng đa dạng các hình thức huy động vốn với lãi suất linh hoạt, hiệu quả, có tính cạnh tranh, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất luỹ tiến,… Mở rộng quan hệ khách hàng, làm tốt công tác chăm sóc khách hàng, mở rộng dịch vụ mới để thu hút khách hàng: ebanking, phát hành thẻ…Vì vậy trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với nhiều định chế tài chính khác nhau nhưng nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức của các tổ chức tín dụng ở Hà Nội vẫn đạt mức cao. Năm 2007 đạt 350.834 tỷ đồng, tăng 39,7% so với năm 2006 và trên 100% so với năm 2005. Trong đó, tốc độ tăng vốn huy động có xu hướng tăng nhanh đối với khối NHTM cổ phần và ngân hàng nước ngoài. Cơ cấu vốn huy động chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của khối các NHTM cổ phần, ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh tương ứng năm 2006 là 15,3% - 10,2% - 1,1% lên 25,7% - 11,5% - 1,4% năm 2007, giảm tỷ trọng đối với khối NHTM nhà nước từ 72,4% năm 2006 xuống 59,9% năm 2007.
Bảng 2.4 Diễn biến vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng vốn huy động
175.227
251.123
350.834
1. Theo cơ cấu tiền gửi
Tiền gửi dân cư
78.668
112.920
144.186
Tiền gửi của tổ chức kinh tế
96.559
138.203
206.648
2. Theo loại tiền gửi
Tiền gửi bằng VND
119.520
171.975
256.372
Tiền gửi bằng ngoại tệ
55.707
79.148
94.463
(Nguồn: Phòng Thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội)
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư cũng tăng cao, đặc biệt năm 2007 đạt tốc độ tăng dư nợ cao nhất trong vòng 10 năm (năm 1997 tăng 22,7%, 2003 tăng 27,4%, 2006 tăng 33,6% và năm 2007 tăng 38,6%). Khối các NHTM cổ phần có tốc đọ tăng dư nợ tín dụng cao nhất, tiếp đến là các công ty tài chính, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tín dụng nhà nước và ngân hàng liên doanh.
Biểu 2.5 Diễn biến dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng dư nợ tín dụng
91.977
122.910
183.023
1. Phân theo kỳ hạn nợ
Dư nợ ngắn hạn
53.931
77.178
122.050
Dư nợ trung và dài hạn
38.046
45.732
70.973
2. Phân theo loại tiền cấp tín dụng
Dư nợ bằng VND
59.766
81.548
121.438
Dư nợ bằng ngoại tệ
32.211
41.362
61.585
(Nguồn: Phòng Thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội)
Bên cạnh việc tiếp tục cho vay các doanh nghiệp bổ sung vốn kinh doanh, đầu tư dự án, phát triển sản xuất…các NHTM, đặc biệt NHTM cổ phần đang mở rộng cho vay tiêu dùng, cho vay mua nhà trả góp, xây nhà, sửa nhà, cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán... Cơ cấu cho vay tiếp tục được điều chỉnh. Tỷ lệ dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước giảm và mở rộng cho vay khu vực kinh tế ngoài nhà nước.
Năm 2005 là năm đầu tiên các tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại nợ theo quyết định 493 của Thống đốc NHNN. Các biện pháp kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay được áp dụng chặt chẽ hơn nên tỷ lệ nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 là 3,5%/tổng dư nợ và giảm vào các năm sau - đều dưới 3%: năm 2006 là 2,8% và năm 2007 là 2,5%/tổng dư nợ.
Các hoạt động thanh toán qua ngân hàng và ngân quỹ được triển khai rộng rãi, khối lượng tiền thanh toán qua hệ thống ngân hàng đều tăng qua các năm. Các dịch vụ ngân hàng mới tiếp tục phát triển và thu hút nhiều khách hàng. Tuy nhiên việc mở rộng mạng lưới quá nhanh và cho vay còn nhiều sai phạm nên tiềm ẩn nhiều rủi ro. Mặt khác do trình độ công nghệ kỹ thuật còn thấp, khả năng quản lý, năng lực chuyên môn của nhân viên còn hạn chế nên các sản phẩm dịch vụ mà các NHTM ở Hà Nội cung cấp vẫn còn là các dịch vụ truyền thống, hiệu quả hoạt động thanh toán chưa cao.
2.2. Khái quát về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngân hàng Chi nhánh NHNN Thành phố Hà Nội
Công tác thanh tra ngân hàng có đòi hỏi ngày càng cao về số lượng cũng như chất lượng của các cán bộ thanh tra. Bằng chính sách tuyển dụng hợp lý, thu hút nhân tài nên NHNN Chi nhánh Hà Nội đã có một đội ngũ nhân viên đông đảo và có chất lượng cao.
Theo quyết định số 565/2005/QĐ-NHNN ngày 13/5/2005 của Thống đốc NHNN, tổ chức bộ máy NHNN Chi nhánh Hà Nội bao gồm Ban giám đốc và 10 phòng ban. Tổng số cán bộ của toàn đơn vị là 166 người, trong đó: phòng thanh tra là 50 người, chiếm 30% và đa số cán bộ thuộc đơn vị, thuộc phòng thanh tra chi nhánh có trình độ đại học trở lên.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của NHNN Chi nhánh Thành phố Hà Nội
Ban giám đốc
Phòng Quản lý ngoại hối
Phòng Quản lý các tổ chức tín dụng
Phòng Thanh tra
Văn phòng
Phòng Kế toán – Thanh toán
Phòng Tin học
Phòng Tiền tệ - Kho quỹ
Phòng Tổ chức cán bộ
Phòng Tổng hợp
Phòng Kiểm soát, Kiểm toán nội bộ
Hoạt động thanh tra, quản lý hoạt động ngân hàng được tăng cường trong điều kiện các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội mở rộng mạng lưới, nâng cấp chi nhánh mà quy mô hoạt động. Ngoài việc thực hiện thanh tra, kiểm tra quản lý hoạt động của các phòng chức năng đối với các tổ chức tín dụng theo định kỳ và kế hoạch đề ra cho cả năm, Chi nhánh còn tiến hành các buổi làm việc với các tổ chức tín dụng trên địa bàn bằng nhiều hình thức để triển khai các chương trình kế hoạch cũng như phối hợp tháo gỡ khó khăn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
Chi nhánh NHNN Hà Nội đã phối hợp cùng với một số Vụ, Cục chức năng của NHNN Việt Nam, một số cơ quan của Thành phố kiểm tra tại một số tổ chức tín dụng về việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối, phát triển dịch vụ, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, chương trình báo cáo thống kê… Chi nhánh đã thường xuyên đôn đốc các NHTM thực hiện chỉnh sửa những vi phạm và các kiến nghị đã nêu trong các kết luận thanh tra. Do đó phần lớn những vi phạm đã được các tổ chức tín dụng quán triệt có nhiều biện pháp chỉnh sửa tích cực, kịp thời, góp phần vào sự phát triển an toàn hiệu quả của các tổ chức tín dụng. Đặc biệt, Chi nhánh đã phối hợp với Công an Thành phố Hà Nội kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn, đề nghị xử lý kịp thời đối với tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng, tiền tệ góp phần làm lành mạnh tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn.
Công tác quản lý các tổ chức tín dụng tập trung vào việc giám sát các NHTM cổ phần trong việc thực hiện các quy định về vốn điều lệ, cổ đông, cổ phần, cổ phiếu, tổ chức hoạt động của hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều hành NHTM cổ phần, việc thực hiện các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng. Thanh tra Chi nhánh tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý ngoại hối và kinh doanh ngoại hối của các NHTM và các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối trên địa bàn. Ngoài ra, thanh tra Chi nhánh còn tiến hành kiểm tra đột xuất một số tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng có dấu hiệu vi phạm quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
Kết quả thanh tra, giám sát
Biểu 2.6 Kết quả thanh tra của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
I. Tổng số các cuộc thanh tra
40
45
49
II. Tổng số kiến nghị
269
278
279
1. Theo loại hình tổ chức tín dụng
Khối NHTM nhà nước
122
124
125
Khối NHTM cổ phần
105
110
111
Khối QTDNN và văn phòng đại diện và phi ngân hàng
42
44
43
2. Theo nội dung kiến nghị
Kiến nghị về công tác quản trị điều hành
65
73
73
Kiến nghị về công tác tín dụng và bảo lãnh
109
107
108
Kiến nghị về trích lập dự phòng rủi ro và an toàn kho quỹ
42
46
47
Kiến nghị với ngân hàng cấp trên
28
25
22
Kiến nghị khác
25
27
29
(Nguồn: phòngThanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội)
Biểu 2.7 Kết quả giám sát của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng số các cuộc giám sát
64
145
173
Khối NHTM nhà nước
35
45
46
Khối NHTM cổ phần
17
88
114
Quỹ tín dụng
12
12
13
(Nguồn: phòng Thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội)
Về cơ bản, các NHTM trên địa bàn tiếp tục hoạt động đạt kết quả khá tích cực: mạng lưới hoạt động mở rộng, nguồn vốn huy động vốn tăng trưởng khá và liên tục, kết quả kinh doanh có lãi; chấp hành pháp luật, cơ chế, quy định của Nhà nước và của ngành khá nghiêm túc; năng lực quản trị điều hành của đội ngũ lãnh đạo và trình độ cán bộ ngày một nâng cao; hoạt động ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, qua thanh tra đã phát hiện khá nhiều tồn tại tập trung ở các mặt:
Công tác quản trị điều hành: một số tổ chức tín dụng còn thiếu một số văn bản hướng dẫn cụ thể một số mặt nghiệp vụ; văn bản chỉ đạo chưa đồng bộ, chưa cụ thể hoá thành các văn bản riêng cho phù hợp với tình hình kinh doanh của mình.
Các chi nhánh mới thành lập do yêu cầu mở rộng khách hàng đã nới lỏng nguyên tắc và điều kiện vay vốn…
Về công tác tín dụng và bảo lãnh: hồ sơ pháp lý chưa đầy đủ, cho vay vượt quyền phán quyết, vi phạm quy chế và quy trình cho vay, cho vay đơn vị có tình hình tài chính khó khăn; thẩm đinh, xét duyệt cho vay sơ sài, thiếu căn cứ; kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay chưa đầy đủ; cá biệt còn một số trường hợp cho vay mới trả nợ cũ (NHNo Chi nhánh Đông Hà Nội cho vay công ty TNHH CAVICO năm 2007); chuyển nợ quá hạn chưa kịp thời, gia hạn nợ và phân loại nợ chưa đúng quy định.
Việc trích lập phân loại nợ, sử dụng dự phòng rủi ro và chấp hành an toàn kho quỹ: một số đơn vị chấp hành chưa nghiêm túc QĐ 439/2005/NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN. Đến thời điểm kiểm tra một số đơn vị còn trích lập dự phòng thiếu so với quy định (NHCT chi nhánh Đống Đa, Đông Anh; NHNo chi nhánh Đông Hà Nội…).
Biện pháp xử lý được áp dụng: NHNN Chi nhánh Hà Nội áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với các tổ chức tín dụng vi phạm và kiến nghị các tổ chức tín dụng xử lý kỷ luật đối với những cán bộ nhân viên vi phạm.
Biểu 2.8 Kết quả xử lý sau thanh tra, giám sát của NHNN Chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
I. Cảnh cáo (đơn vị)
04
02
01
II. Phạt tiền (triệu đồng)
122
61
35
1. NHTM và Chi nhánh
62
16
10
2. Hộ kinh doanh niêm yết giá bằng ngoại tệ
60
45
25
(Nguồn: phòng thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội)
Quản lý chặt chẽ tổ chức và hoạt động của các NHTM cổ phần, đặc biệt là vấn đề về mạng lưới, nhân sự.
Về tình hình tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo: Chi nhánh đã có phòng tiếp công dân được trang bị khang trang và tổ chức cán bộ tiếp công dân, giải quyết nhưng khiếu nại tố cáo nhanh chóng, đúng pháp luật đối với những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc hướng dẫn đến với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với những vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của NHNN Chi nhánh.
Biểu 2.9 Tình hình tiếp công dân và giải quyết đơn thư của NHNN Hà Nội
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
I. Về công tác tiếp công dân (lượt)
02
18
05
II. Về công tác xét khiếu tố ( đơn thư)
15
12
13
1. Gửi tới NHNN
12
06
06
Thuộc thẩm quyền giải quyết
04
04
06
Không thuộc thẩm quyền giải quyết
08
02
0
2. Gửi tới NHTM
03
04
07
(Nguồn: phòng thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội)
Tập trung chỉ đạo các ngân hàng phát triển các dịch vụ chất lượng cao. Triển khai chỉ thị 20 của Thủ tướng chính phủ về việc trả lương qua tài khoản.
2.3. Tình hình hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các NHTM cổ phần trên địa bàn Hà Nội
Nghiệp vụ cho vay kinh doanh chứng khoán của các tổ chức tín dụng xuất hiện ở nước ta cuối năm 2005 đầu năm 2006, gia tăng mạnh vào các tháng 4,5 và 6 năm 2006. Hiện nay chỉ có các NHTM cổ phần mới triển khai nghiệp vụ này. Cho đến nay các hợp đồng tín dụng cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán của các NHTM cổ phần đều không phát sinh nợ quá hạn. Các hợp đồng cho vay chưa đến hạn phải trả nợ gốc cũng chưa phải điều chỉnh kỳ hạn nợ, chưa phát sinh nợ quá hạn, chưa phải trích lập dự phòng rủi ro. Tính đến 31/12/2007, tỷ lệ dư nợ cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán so với tổng dư nợ của các NHTM cổ phần đã giảm. Cụ thể như sau: tổng dư nợ cho vay kinh doanh chứng khoán của 08 NHTM cổ phần là A triệu đồng, giảm B % so với 30/06/2007.
Biểu 2.10 Tổng dư nợ cho vay kinh doanh chứng khoán của 08 NHTM cổ phần trên địa bàn Hà Nội năm 2007
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Đến ngày 30/06/2007
So với tổng dư nợ (%)
Đến ngày 31/12/2007
So với tổng dư nợ (%)
1
NH Đông Nam Á
1.264.618
25
187.712
1,7
2
NH Quân Đội
842.355
10,8
93.242
0,91
3
NH Quốc tế Việt Nam
1.323.880
10,58
473.588
2,75
4
NH Ngoài quốc doanh
1.066.130
13,62
279.624
2,12
5
NH Hàng Hải
1.074.916
12,74
196.390
2,78
6
NH Kỹ Thương
1.797.548
18,23
562.549
2,89
7
NH Dầu khí toàn cầu
943.780
13.98
254.139
2,56
8
NH Nhà Hà Nội
1.369.842
12.54
263.078
1,85
(Nguồn: phòng Thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội)
Biểu 2.11 Tổng dư nợ cho vay kinh doanh chứng khoán của 08 NHTM cổ phần trên địa bàn Hà Nội những tháng đầu năm 2008
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Đến ngày 15/02/2008
So với vốn điều lệ (%)
Đến ngày 30/03/2008
So với vốn điều lệ (%)
1
NH Đông Nam Á
594.000
19,8
552.900
18,43
2
NH Quân Đội
375.000
18,75
360.400
18,02
3
NH Quốc tế Việt Nam
384.800
19,24
351.400
17,57
4
NH Ngoài quốc doanh
353.000
17,65
332.400
16,62
5
NH Hàng Hải
253.350
16,89
235.050
15,67
6
NH Kỹ Thương
486.359
19,29
433.916
17,21
7
NH Dầu khí toàn cầu
185.400
18,54
170.090
17,09
8
NH Nhà Hà Nội
367.400
18,37
337.600
16,88
(Nguồn: phòng thanh tra NHNN Chi nhánh Hà Nội)
Hầu hết các NHTM cổ phần cho vay cầm cố cổ phiếu của các NHTM cổ phần khác là chủ yếu. Đối với cổ phiếu của các doanh nghiệp đã niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán do các công ty chứng khoán trực thuộc NHTM thực hiện nghiệp vụ “repo” đối với các khách hàng mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty. Do đó, chính các NHTM cổ phần nắm bắt được thực chất hiệu quả kinh doanh, tình hình tài chính, nội bộ Hội đồng quản trị và Ban điều hành... của các NHTM cổ phần khác. Bởi đó cũng chính là đối tác kinh doanh của nhau, trực tiếp cho vay trên thị trường liên ngân hàng, trong quan hệ tiền gửi, cho vay hợp vốn hay đồng tài trợ, trong các quan hệ ngân hàng đại lý, liên kết thẻ…Đó là chưa kể một hệ thống pháp lý, các chế tài khác về quản lý, điều hành của nhà nước, của NHNN đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng như bảo hiểm tiền gửi, tiền dự trữ bắt buộc, tiền gửi bảo đảm thanh toán, thanh tra, kiểm soát, kiểm toán bắt buộc, công khai báo cáo tài chính…Tuy nhiên không phải tất cả cổ phiếu của các NHTM cổ phần đều được cầm cố. Chỉ có cổ phiếu của các ngân hàng như: Á Châu, Sacombank, Đông Á, Quân đội, VP bank, Kỹ thương...
Các NHTM cổ phần cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán đều thực hiện hạn mức trên uy tín của các loại cổ phiếu và thị giá cổ phiếu trên thị trường. Trong hợp đồng vay nhiều ngân hàng còn bổ sung các điều khoản bắt buộc, đó là nếu thị giá cổ phiếu xuống dưới mức cho vay thì khách hàng phải bổ sung thêm tài sản tài sản thế chấp hay cầm cố. Đối với cho vay cầm cố cổ phiếu thì phải có các điều khoản kê khai nguồn thu nhập chính, thu nhập bổ sung, tài sản có giá trị khác của khách hàng.Trước khi cho vay, các NHTM cổ phần thực hiện việc phong toả cổ phiếu hết sức chặt chẽ và đúng quy định của pháp luật.
Cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các NHTM cổ phần là một nghiệp vụ cho vay bình thường có tính thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng. Mở ra cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán là một nghiệp vụ mới đối với các NHTM cổ phần ở nước ta, nhằm đa dạng các sản phẩm tín dụng theo xu hướng hội nhập, phân tán rủi ro, tăng thu nhập ổn định cho ngân hàng. Về giác độ thị trường và nền kinh tế, việc các NHTM cổ phần mở ra nghiệp vụ cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán tạo điều kiện thúc đẩy thị trường OTC phát triển, làm tiền đề chuyển hoá các cổ phiếu đó sang thị trường chính thức, tăng tốc độ chu chuyển vốn trong xã hội và nâng cao trình độ dân trí về thị trường chứng khoán.
Bên cạnh những lợi ích mà nghiệp vụ này mang lại, nó còn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín dụng:
Nhiều NHTM cổ phần căn cứ vào thị giá cổ phiếu cầm cố để xác định giá trị tài sản cầm cố và mức cho vay, trong khi thị giá cổ phiếu có thể biến động thất thường theo quan hệ cung cầu trên thị trường và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến rủi ro về giảm giá trị tài sản đảm bảo và ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Thị trường chứng khoán hiện đang trong giai đoạn đầu phát triển, chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế - chính trị - xã hội ở trong và ngoài nước, cho nên rất khó dự báo được một cách chính xác mức độ và xu hướng biến động của thị trường chứng khoán. Yếu tố này cũng có ảnh hưởng tới khả năng thẩm định hiệu quả vốn cho vay và nguồn thu hồi nợ của tổ chức tín dụng khi cho vay đối với khách hàng đầu tư kinh doanh chứng khoán.
Biểu đồ 2.12 Chỉ số chứng khoán Việt Nam – VNINDEX
(Nguồn: Website
Năm 2006 chứng kiến cuộc “chạy đua” niêm yết của các công ty cổ phần nhằm tận dụng cơ hội ưu đãi về thuế thu nhập theo Thông tư số 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 và Thông tư số 72/2006/TT-BTC. Còn năm 2007 làn sóng lên sàn của các công ty cổ phần đã thay đổi về chất lượng với mục tiêu: lên sàn để huy động vốn cho hoạt động kinh doanh. Do đó, một số lượng lớn đã được đưa vào thị trường, tốc độ gia tăng số lượng cổ phiếu lớn. Tính đến 32/12/2007 tại SGD chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh đạt 4.197.693.526 cổ phiếu, tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội là 1.323.398.489 cổ phiếu. Năm 2006 và 2007 thông qua thị trường chứng khoán một khối lượng vốn lớn được huy động và chứng minh tầm quan trọng của kênh dẫn vốn này đối với nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, đây cũng là giai đoạn đầy thăng trầm của thị trường chứng khoán Việt Nam: thị trường trải qua những giai đoạn tăng trưởng nóng, nhưng cũng phải chứng kiến những giai đoạn ảm đạm nhất định, các cổ phiếu đồng loạt tăng trần hoặc đồng loạt giảm sàn. Đặc biệt là trong những tháng đầu năm 2008, chỉ số chứng khoán Việt Nam-VNINDEX liên tục rớt, đa số các loại cổ phiếu đều giảm giá mạnh. Ba tháng đầu năm 2007 là giai đoạn thị trường chứng khoán bùng nổ, VNindex đạt đỉnh 1.170,67 điểm. Sau đó thị trường bắt đầu hạ nhiệt và điều chỉnh mạnh vào 5 tháng giữa năm, tiếp đến là một đợt phục hồi trước khi đi vào thoái trào trong 4 tháng cuối năm. VNindex chỉ trong vòng một tháng giao dịch đã rớt xuống mức 905,53 điểm (24/04/2007), giảm tới 22,6% so với mức đỉnh vào tháng 3. Có những thời điểm đầu năm 2008, VNindex giảm xuống mức 500 điểm.
2.4. Tình hình hoạt động thanh tra của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh
Hà Nội đối với hoạt động cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán của các NHTM cổ phần trên địa bàn
Từ khi các NHTM cổ phần triển khai nghiệp vụ cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán. NHNN Chi nhánh Hà Nội tiến hành thanh tra, kiểm soát như một nghiệp vụ tín dụng bình thường của các NHTM cổ phần. Trên thực tế, NHNN Chi nhánh Hà Nội chỉ bắt đầu tiến hành các cuộc thanh tra tại chỗ đối với hoạt động cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán tại các NHTM vào đầu năm 2008.
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động cho vay kinh doanh chứng khoán của các được sự quan tâm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ:
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu NHNN chủ trì phối hợp với Bộ tài chính, Uỷ ban chứng khoán nhà nước chủ động ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định và chỉ đạo, giám sát hoạt động của các NHTM trong hoạt động repo, huy động, cho vay, cầm cố để đầu tư kinh doanh chứng khoán.
Thủ tướng yêu cầu NHNN có trách nhiệm kiểm soát cho được các hoạt động của các NHTM có ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán, đặc biệt là kiểm soát đối với việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng để đầu tư chứng khoán cũng như hoạt động cho vay cầm cố.
NHNN phải có các giải pháp cụ thể tập trung củng cố, chấn chỉnh hoạt động đầu tư và cho vay đầu tư chứng khoán của các NHTM cổ phần; xây dựng hệ thống giám sát chặt chẽ, thường xuyên cập nhật tình hình, theo dõi, phân tích và khống chế mức dư nợ cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, kiểm soát mức độ tham gia đầu tư chứng khoán của các NH; nhất là việc ngân hàng dùng tiền huy động của dân để đầu tư chứng khoán.
Về phía NHNN, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ ngân hàng, chính sách tín dụng bảo đảm an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, NHNN đã thực hiện một số giải pháp về hoạt động tiền tệ - tín dụng ngân hàng nhằm cảnh báo, hạn chế rủi ro tín dụng đầu tư vào thị trường chứng khoán:
Ban hành công văn số 7318/NHNN-CSTT ngày 25/08/2006 chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện một số biện pháp để kiểm soát việc cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức hạn chế và đảm bảo an toàn như:
Các NHTM cổ phần thực hiện việc công khai báo cáo tài chính theo quy định của Thống đốc NHNN.
Thực hiện các giải pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Tổ chức bộ phận chuyên trách về cho vay mua cổ phiếu tại Hội sở chính, theo dõi hàng ngày diễn biến giá cổ phiếu để dự báo và đánh giá rủi ro thị trường, trên cơ sở đó có biện pháp thu hồi đúng hạn các khoản cho vay.
Chấp hành nghiêm túc các quy định của Luật các tổ chức tín dụng về việc không được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu do chính tổ chức tín dụng phát hành.
Có các biện pháp kiểm tra, giám sát, phòng ngừa rủi ro vốn cho vay, quy định cụ thể về giới hạn mức cho vay đối với một khách hàng, giới hạn khối lượng vốn cho vay mua cổ phiếu ở mức độ thấp so với vốn điều lệ và tổng dư nợ cho vay, áp dụng loại cho vay ngắn hạn.
Việc cho vay mua cổ phiếu chưa được niêm yết cần được hạn chế và chỉ cho vay khi có khả năng kiểm soát được rủi ro tín dụng…
Ban hành Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/1/2007 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 quy định các tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho các doanh nghiệp thuộc quyền kiểm soát hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, không được cho vay không có bảo đảm đối với các khoản vay nhằm đầu tư, kinh doanh chứng khoán. Các tổ chức tín dụng phải nâng hệ số rủi ro lên mức 150% đối với các khoản cho vay để đầu tư chứng khoán, các khoản cho vay đối với công ty chứng khoán nhằm kinh doanh, mua bán chứng khoán.
Ban hành Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 quy định hạ thấp giới hạn tối đa thị giá chứng khoán được xác định khi loại trừ dư nợ trích lập dự phòng rủi ro, qua đó nâng mức trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản tín
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33190.doc