Chuyên đề Giải pháp tăng cường hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1

DANH MỤC BẢNG BIỂU 2

LỜI MỞ ĐẦU 4

1. Lí do chọn đề tài. 4

1.1 - Đặt vấn đề (tại sao chọn đề tài). 4

1.2 - Tính cấp thiết cần nghiên cứu đề tài. 5

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 6

3. Phương pháp nghiên cứu. 6

4. Tên và kết cấu đề tài. 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. 8

1.1 - Cơ sở lý thuyết của hoạt động thương mại quốc tế. 8

1.1.1 - Khái niệm thương mại quốc tế. 8

1.1.2 - Một số học thuyết về thương mại quốc tế. 10

1.1.2.1 - Học thuyết trọng thương ( Thomas Mun) - cơ sở đầu tiên cho hoạt động thương mại quốc tế. 10

1.1.2.2 - Lợi thế tuyệt đối của Adam Smith. 11

1.1.2.3 - Lợi thế so sánh ( David Ricardo) - quy luật chi phối hoạt động thương mại quốc tế. 12

1.1.2.4 - Học thuyết của E.Hecksher và B.Ohlin - Quy luật tỷ lệ cân đối của các yếu tố sản xuất. 14

1.1.3 - Vai trò của thương mại quốc tế. 16

1.2 - Phát triển thương mại quốc tế trong bối cảnh hội nhập. 17

1.2.1 - Nội dung và hình thức phát triển thương mại quốc tế. 17

1.2.2 - Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó đến phát triển thương mại quốc tế. 20

1.2.2.1 - Nội dung và biểu hiện của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 20

1.2.2.2 - Tác động của hội nhập đến sự phát triển thương mại quốc tế . 22

1.3 - Kinh nghiệm của một số nước trong việc thúc đẩy hoạt động thương mại với Trung Quốc. 23

1.3.1 - Kinh nghiệm của Thailand. 23

1.3.2 - Kinh nghiệm của Myanmar. 27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC GIAI ĐOẠN 2001 - 2007. 30

2.1 - Đặc điểm kinh tế Việt Nam và Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2007. 30

2.1.1 - Đặc điểm của nền kinh tế Việt Nam. 30

2.1.1.1 - Khái quát tình hình phát triển kinh tế chung ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2007. 30

2.1.1.2 - Đặc điểm nền kinh tế Việt Nam. 35

2.1.2 - Khái quát tình hình phát triển thương mại của Trung Quốc và đặc điểm nền kinh tế Trung Quốc. 37

2.1.2.1 - Thực trạng thương mại Trung Quốc. 37

2.1.2.2 - Đặc điểm nền kinh tế Trung Quốc. 38

2.1.3 - Cơ sở cho việc phát triển thương mại hai nước Việt Nam - Trung Quốc 39

2.1.3.1 - Những yếu tố điều kiện tự nhiên và xã hội. 39

2.1.3.2 - Quan điểm và chính sách của nhà nước Trung quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. 40

 2.1.3.3 - Quan điểm và chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam trong quan hệ thương mại với Trung Quốc. 43

2.2 - Thực trạng hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc. 45

2.2.1 - Khái quát về tình hình thương mại của Việt Nam. 45

2.2.1.1 - Khái quát hoạt động xuất khẩu. 45

2.2.1.2 - Khái quát hoạt động nhập khẩu. 47

2.2.2 - Thực trạng quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2007. 50

2.2.2.1 - Tăng trưởng trong quan hệ thương mại Việt Nam với Trung quốc. 50

2.2.2.2 - Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu. 53

 Cơ cấu hàng xuất khẩu: 53

 Cơ cấu hàng nhập khẩu. 55

2.2.2.3. Tình hình hoạt động thương mại tại các địa phương trên các tuyến hành lang. 58

 Tình hình thương mại của các địa phương của Việt Nam với Trung Quốc. 58

 Tình hình thương mại của các địa phương của Trung Quốc với Việt Nam. 60

2.3 - Đánh giá chung về quan hệ thương mại Việt Nam với Trung Quốc. 62

2.2.1 - Các thành tựu đạt được và nguyên nhân của nó. 62

2.2.2 - Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân hạn chế. 67

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 71

3.1 - Cơ hội và thách thức của Việt Nam trong quan hệ thương mại với Trung Quốc . 71

3.1.1 - Cơ hội. 71

3.1.2 - Thách thức. 73

3.1.3 - Xây dựng ma trận SWOT cho chiến lược phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước Việt Nam – Trung Quốc. 75

3.2 - Quan điểm và định hướng phát triển hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc. 77

3.2.1 - Quan điểm của Đảng và nhà nước Việt Nam trong việc phát triển thương mại với Trung Quốc. 77

3.2.2 - Định hướng phát triển thương mại Việt Nam với Trung Quốc. 79

3.3 - Giải pháp thúc đẩy hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc. 81

3.3.1 - Giải pháp từ phía nhà nước. 81

- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. 82

- Nâng cao vai trò quản lí nhà nước với hoạt động xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Trung Quốc. 83

- Hoàn thiện các chính sách thương mại nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại với Trung Quốc. 86

- Các biện pháp hỗ trợ thương mại từ phía nhà nước. 87

3.3.2 - Giải pháp từ phía các doanh nghiệp. 91

- Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam. 92

- Tập trung xuất khẩu một số mặt hàng mà thị trường Trung Quốc đang cần và một số mặt hàng Việt Nam hiện có. 93

- Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường Trung Quốc. 94

- Tham gia hội chợ triển lãm để khuyếch trương thương hiệu, quảng bá hình ảnh đối với người tiêu dùng Trung Quốc. 95

3.3.3 - Một số biện pháp khác. 96

KẾT LUẬN 97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99

Xác nhận của đơn vị thực tập: 101

 

doc105 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1321 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường hoạt động thương mại của Việt Nam với Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iảm sút do khả năng khai thác. Tính đến hết tháng 10, sản lượng dầu mỏ xuất khẩu giảm 10%, kéo theo giá trị kim ngạch xuất khẩu giảm 7,5%. Cần chú ý sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu dầu thô trong hai năm qua chủ yếu là nhờ giá dầu trên thế giới tăng, chứ không phải về số lượng. Tuy nhiên, năm 2007 là năm có mức tăng cao về xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, may mặc, điện tử và máy tính. Xuất khẩu thủy hải sản tuy là lợi thế của Việt Nam song lại phải đối mặt với mối lo ngại về vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến dư lượng kháng sinh trong sản phẩm và vấn đề về môi trường ở các khu vực nuôi trồng thủy hải sản. Mặc dù vậy thì thương mại Việt Nam năm 2007 vẫn đạt được những thành tựu ấn tượng. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm 2006. Trong đó có 10 mặt hàng xuất khẩu đạt giá trị trên 1 tỷ USD, đó là: Dầu thô 8,5 tỷ USD, dệt may 7,8 tỷ USD, giày dép gần 4 tỷ USD, thủy sản hơn 3 tỷ USD, sản phẩm gỗ 2,4 tỷ USD, điện tử máy tính 2,2 tỷ USD, cà phê 1,8 tỷ USD, gạo 1,4 tỷ USD, than đá trên 1 tỷ USD. Bảng 2.3: Cơ cấu và tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa Giá trị (triệu USD) 2006 Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) 2005 2006 2007 2005 2006 2007 Tổng kim ngạch xuât khẩu Dầu thô Ngoài dầu thô Gạo Hàng nông sản khác Thủy sản Than đá May mặc Da dày Điện tử và máy tính Thủ công mỹ nghệ Sản phẩm gỗ Hàng hóa khác 39,826 8,265 31,562 1,276 3,632 3,358 1012 5,834 3,592 1,708 630 1,933 8,684 100 22.7 77.3 4.3 7.9 8.4 2.1 14.99.4 4.4 1.8 4.8 19.3 100 20.8 79.2 3.2 9.1 8.4 2.3 14.6 9.0 4.3 1.6 4.9 21.8 100 16.8 83.2 3.5 9.6 7.9 1.9 16.4 8.2 4.4 1.5 4.9 24.9 22.4 30.1 20.3 48.2 20.2 14.1 88.4 10.3 13.0 32.7 9.2 37.2 20.5 22.8 12.1 25.9 -9.3 42.0 22.6 36.6 20.6 18.2 19.7 10.9 23.7 38.7 20,3 -7.5 25.8 12.7 32.5 10.8 0.0 31.1 9.9 23.0 18.8 22.4 38.5 Nguồn: Tổng cục hải quan và TCTK. Trong số các đối tác thương mại của Việt Nam, Mỹ là bạn hàng nhập khẩu lớn nhất, tiêu thụ trên 1/5 tổng khối lượng xuất khẩu của Việt Nam và gần 1/4 lượng hàng hóa xuất khẩu ngoài dầu thô. Tiếp sau đó là Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản và các quốc gia Đông Nam Á. Các nước phát triển là thị trường của gần 2/3 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trung Quốc cũng là một trong những thị trường tiêu thụ lớn của hàng xuất khẩu Việt Nam ( hình 2.1). Do đó xuất khẩu của Việt Nam sẽ bị ít nhiều ảnh hưởng nếu kinh tế các nước này rơi vào tình trạng suy thoái, đặc biệt là kinh tế Hoa Kỳ. Khủng hoảng tín dụng gần đây liên quan tới cho vay bất động sản và giá dầu thế giới bắt đầu tăng có thể dẫn tới tình trạng suy thoái chu kỳ trên thế giới. Tuy nhiên ảnh hưởng tới Việt Nam được dự báo là không đáng kể. Năm 2007, có 10 thị trường đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD: Mỹ 11,6 tỷ USD, EU 9,52 tỷ USD, ASEAN 8 tỷ USD, Nhật Bản 5,5 tỷ USD, Trung Quốc 3,2 tỷ USD… Hình 2.1: Xuất khẩu ngoài dầu thô theo bạn hàng 25 20 15 10 5 Trung Quốc ASEAN Nhật Bản EU Mỹ 2005 2006 2007 Tỷ trọng xuất khẩu phi dầu mỏ (%) Nguồn: Tổng cục hải quan và TCTK 2.2.1.2 - Khái quát hoạt động nhập khẩu. Nhập khẩu tăng 30,5% tính theo năm, và tính đến tháng 10 năm 2007 so với 15,7% năm 2005 và 21,4% năm 2006 (bảng 2.4). Sở dĩ có sự gia tăng này là do nhu cầu đầu tư lớn và nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào đi kèm với mở rộng sản xuất công nghiệp. Nhập khẩu máy móc, thiết bị và phụ tùng đã tăng 55,5% do nhu cầu mua sắm trang thiết bị có giá trị cao cho các nhà máy điện và nhà máy lọc dầu, cũng như mua sắm phương tiện giao thông như đầu máy xe lửa và máy bay. Mức tăng nhập khẩu là 58% đối với sắt thép và 42% đối với máy tính và điện tử. Nhập khẩu vải sợi cũng tăng 35%, cho thấy nhu cầu đầu vào cao cho xuất khẩu hàng may mặc. Nhập khẩu ôtô cũng tăng mạnh, và có lẽ đây là dấu hiệu cho thấy sự nổi lên của một nhóm người tiêu dùng cao cấp ở Việt Nam. Bảng 2.4: Cơ cấu và tăng trưởng nhập khẩu Giá trị (triệu USD) 2006 Tỷ trọng (%) Tăng trưởng (%) 2005 2006 2007 2005 2006 2007 Tổng kim ngạch nhập khẩu Sản phẩm xăng dầu Hàng hóa thành phẩm Máy móc, thiết bị Máy tính và hàng điện tử Dược phẩm Sản phẩm trung gian và nguyên liệu thô Nguyên liệu dệt may và da Sắt thép Nhựa Vải Hóa chất Sản phẩm hóa chất Khác Hàng hóa khác 44.891 5.970 6.628 2.048 548 1.951 2.936 1.866 2.985 1.042 1.007 2.436 15.475 100 13,6 14,3 4,6 1,4 6,2 7,9 3,9 6,5 2,3 2,3 7,3 29,8 100 13,3 14,8 4,6 1,2 4,3 6,5 4,2 6,6 2,3 2,2 5,5 34,5 100 12,2 17,3 4,9 1,2 3,7 7,8 4,1 6,8 2,4 2,1 8,1 30,7 15,7 40,6 0,6 27,1 22,5 1,3 13,9 22,2 24,5 26,7 19,2 - 14,9 21,4 18,8 25,5 20,0 9,2 -14,5 0,2 28,2 24,4 20,4 19,7 - 40,4 35,5 16 57,8 41,7 27,5 9,6 56,2 29,3 34,6 33,7 24,0 - 19 Nguồn: Tổng cục hải quan và TCTK Trong năm 2007, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 60,8 tỷ USD, tăng 35,5% so với năm 2006, trong đó khu vực kinh tếnhà nước đạt 39,2 tỷ USD, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 21,6 tỷ USD. Như vậy năm 2007, nước ta đã nhập siêu 12,4 tỷ USD bằng 25,4% tổng kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước. Nhịp độ nhập khẩu lại có xu hướng tăng dần trong những tháng cuối năm, các mặt hàng nhập khẩu có kim ngạch tăng mạnh đều là nguyên liệu đầu vào phục vụ quá trình sản xuất và đầu tư trong nước như đã nói ở trên. Ngoài ra, một số mặt hàng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, tuy trong nước đã sản xuất được nhưng vẫn có nhịp độ tăng nhập khẩu lớn như linh kiện và phụ tùng xe gắn máy, thép thành phẩm, thức ăn cho gia súc và nguyên liệu, lúa mì. Đa số các mặt hàng tiêu dùng phổ thông đã được sản xuất trong nước, đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng nước ta và có dư thừa xuất khẩu, nên các mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu tuy tăng nhiều về giá trị tương đối nhưng về giá trị tuyệt đối thì lại tăng ít, chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu tăng cao về con số tương đối trong thời gian qua là do biến động giá cả trên thị trường thế giới. Giá các mặt hàng sắt thép, chất dẻo, xăng dầu, phân bón và sợi dệt trên thị trường thế giới khiến cho kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng này của ta tăng lên gần 1 tỷ USD (hình 2.2). Tuy nhiên sản phẩm xăng dầu chịu ảnh hưởng không lớn như năm 2006, hiện chỉ chiếm 16% tổng giá trị nhập khẩu. Hình 2.2: Giá nhập khẩu trung bình một số mặt hàng 2006 2007 50 40 30 20 10 0 -10 Xăng dầu Phân bón Sợi dệt Sắt thép Bột mì % Nguồn: Tổng cục hải quan và TCTK. Trung Quốc chính là nước xuất khẩu nhiều nhất sang Việt Nam. Kim ngạch nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm tỉ trọng 20% và từ ASEAN chiểm 23%, làm cho Trung Quốc và ASEAN vẫn là thị trường nhập siêu lớn của nước ta. Tỷ trọng hàng nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu đã tăng từ 13% năm 2004 lên gần 19% năm 2007. Tỷ trọng khá cao của các nước ASEAN một phần do Việt Nam nhập khẩu phần lớn xăng dầu từ các nước này (hình 2.3) Hình 2.3: Các nguồn nhập khẩu 2005 2006 2007 30 25 20 15 10 5 0 ASEAN Trung Quốc Nhật Bản Châu Âu Mỹ Nguồn: Tổng cục hải quan và TCTK 2.2.2 - Thực trạng quan hệ thương mại của Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2007. 2.2.2.1 - Tăng trưởng trong quan hệ thương mại Việt Nam với Trung quốc. Trung Quốc và Việt Nam vốn là hai nước láng giềng có mối quan hệ truyền thống lâu đời. Kể từ sau khi bình thường hóa quan hệ vào năm 1991, giá trị thương mại giữa hai nước không ngừng tăng lên, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của mỗi nước. Theo số liệu thống kê chính thức của Tổng cục Thống kê Việt Nam, trong giai đoạn 2000 - 2007, kim ngạch thương mại song phương có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 22%, thấp hơn so với tốc độ bình quân của giai đoạn 1995 - 2000 là 26%, nhưng lại tăng mạnh về giá trị tuyệt đối. Nhiều dự báo của các chuyên gia kinh tế đều thống nhất rằng đến năm 2010, với tốc độ tăng trưởng đều đặn như vậy thì kim ngạch thương mại hai nước sẽ đạt 15 tỷ USD. Chỉ tiêu này đã sớm đạt được vào năm 2007 (bảng 2.5) với kim ngạch thương mại hai chiều của 2 quốc gia là 15,42 tỷ USD. Bảng 2.5a: Kim ngạch thương mại Việt Nam với Trung Quốc trong giai đoạn 1995 - 2007 Năm Xuất khẩu (triệu USD) Nhập khẩu (triệu USD) Cán cân thương mại (triệu USD) Kim ngạch thương mại (triệu USD) Tốc độ tăng kim ngạch thương mại (%) 1995 361,9 329,7 32,2 691,6  - 1996 340,2 329 11,2 669,2 -3,24 1997 474,1 404,4 69,7 878,5 31,28 1998 440,1 515 -74,9 955,1 8,72 1999 746,4 673,1 73,3 1419,5 48,62 2000 1536,4 1401,1 135,3 2937,5 106,94 2001 1417,4 1606,2 -188,8 3023,6 2,93 2002 1518,3 2158,8 -640,5 3677,1 21,61 2003 1883,1 3138,6 -1255,5 5021,7 36,57 2004 2899,1 4594,1 -1695 7493,2 49,22 2005 2961 5778,9 -2817,9 8738,9 16,62 2006 3030 7390,9 -4360,9 10420,9 19,25 2007 3260 12160 -8900 15420 47,97 Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam Bảng 2.5b : Tốc độ tăng trưởng XK và NK của Việt Nam với Trung Quốc giai đoạn 2001 – 2007 Năm Xuất khẩu (triệu USD) Tốc độ tăng xuất khẩu (%) Nhập khẩu (triệu USD) Tốc độ tăng nhập khẩu (%) 1995 - 2000 3899,1 - 3652,3 - 2001 1417,4 - 1606,2 - 2002 1518,3 7,1 2158,8 34,4 2003 1883,1 24 3138,6 45,3 2004 2899,1 53,9 4594,1 46,4 2005 2961 2,1 5778,9 25,7 2006 3030 2,3 7390,9 27,9 2007 3260 7,5 12160 64,5 Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu của TCTK Cũng trong giai đoạn này, kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc ngày càng tăng. Nếu năm 1995, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 361,9 triệu USD và kim ngạch nhập khẩu đạt 329,7 triệu USD thì đến năm 2001 con số này đã tăng tương ứng là 1417,4 triệu USD và 1606,2 triệu USD, tăng bình quân là 41%/năm và 55%/năm. Trong 6 năm tiếp theo, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đã tăng hơn gấp hai lần với tốc độ trung bình 5%/năm, đạt 3260 triệu USD, còn kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh hơn 7,57 lần với tốc độ bình quân 30%/năm tương ứng là 12160 triệu USD. Với kết quả của hoạt động thương mại song phương đạt được trong năm 2007, Trung Quốc đã chính thức trở thành đối tác xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam (sau Singapo và Nhật Bản) và là đối tác nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam. Kết quả này có được một phần là do những tác động tích cực của việc Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO, các rào cản thương mại giữa hai nước đã được dỡ bỏ, tạo môi trường kinh doanh tự do thông thoáng cho các doanh nghiệp của cả hai nước. So sánh giữa kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu có thể thấy, trong giai đoạn 1995 - 2000, Việt Nam là nước xuất siêu sang Trung Quốc, ngoại trừ năm 1998 ( bởi trong năm này, hoạt động thương mại đã ít nhiều chịu tác động của cuộc khủng hoảng Châu Á). Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, quan hệ thương mại giữa Việt Nam - Trung Quốc đã có sự thay đổi lớn, Việt Nam hiện luôn phải nhập siêu từ Trung Quốc, sự mất cân bằng trong quan hệ thương mại tăng mạnh từ 188,8 triệu USD (năm 2001) lên đến 8900 triệu USD (năm 2007). Điều này có thể được giải thích bởi Trung Quốc là quốc gia phát triển hơn Việt Nam và có nhiều kinh nghiệm trong trao đổi thương mại từ sau khi nước này gia nhập WTO. Qua bảng số liệu 2.5a cũng có thể thấy rõ ràng cán cân thương mại của nước ta trong quan hệ với Trung Quốc chủ yếu là nhập siêu, tuy nhiên về tốc độ tăng trưởng quan hệ thương mại thì rất khả quan. Các nhà hoạch định cần có những biện pháp cụ thể hơn để có thúc đẩy quan hệ hai nước đồng thời cân bằng lại cơ cấu hàng hóa trao đổi thương mại hai nước để chung ta không bị phụ thuộc vào người bạn láng giềng này. Nhưng nếu nhìn vào bảng số liệu 2.5b thì chúng ta cũng dễ nhận thấy rằng xuất khẩu của chúng ta sang Trung Quốc còn rất hạn chế cả về quy mô lẫn tốc độ. Bên cạnh đó thị xuất khẩu của Trung Quốc vào Việt Nam lại đạt được quy mô lớn và tốc độ cao. Vậy đây là nguyên nhân cho tình trạnh này. Đó chính là do chung ta chưa có được hiệp định về kiểm định động thực vật cũng như hiệp định về an toàn vệ sinh thực phẩm với nước bạn. Chúng ta cũng cần phải có biện pháp thúc đẩy xúc tiến thương mại với nước bạn sao cho đạt hiệu quả hơn. 2.2.2.2 - Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu. Cơ cấu hàng xuất khẩu: Trung Quốc hiện được coi là “công xưởng sản xuất lớn của thế giới” và có nhu cầu nhập khẩu các loại nguyên, nhiên vật liệu thô rất lớn. Việc nhập khẩu các loại hàng hóa này một mặt sẽ giúp Trung Quốc giải quyết được khâu nguyên liệu đầu vào cho các nghành sản xuất, chế biến trong nước, mặt khác sẽ giúp Trung Quốc tiết kiệm được nguồn tài nguyên để sử dụng trong tương lai. Chính vì vậy, Trung Quốc đã và đang đẩy mạnh việc thực hiện các hoạt động thương mại với Việt Nam để tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào có chi phí thấp cho nền kinh tế. Điều này đã được chứng minh rõ trên thực tế thông qua tình hình xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc có thể được chia thành 4 nhóm như sau : - Nhóm nhiên liệu gồm than đá , dầu thô , quặng sắt, cromit, dược liệu các loại tinh dầu, cao su thiên nhiên. - Thuỷ hải sản: Thuỷ hải sản tơi sống và đông lạnh, động vật nuôi như rắn ba ba, rùa ... - Lương thực, gạo, nông sản, các loại gỗ, hoa quả. - Hàng tiêu dùng, đồ gia dụng, giày dép, xà phòng Tỷ trọng xuất khẩu của các mặt hàng này khá phân tán, chỉ có một số mặt hàng như cao su thiên nhiên, dầu thô là có mức xuất khẩu lớn và khá ổn định. Năm 2007, tỷ lệ xuất khẩu cao su trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc đạt cao nhất là 25%, tiếp theo là than đá 19,96% và dầu thô 8,63%. Tỷ lệ hàng công nghiệp tiêu dùng (như bột giặt, đồ nhựa, giày dép, bánh kẹo, chè, càphê, hạt điều…) xuất sang Trung Quốc là khá nhỏ ( bảng 2.6). Bảng 2.6: Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc năm 2007 Mặt hàng Giá trị (Nghìn USD) Cơ cấu (%) Hải sản 67.742 2,08 Hàng rau quả 27.230 0,84 Hạt điều 103.907 3,19 Cà phê 25.219 0,77 Chè 17.303 0,53 Hạt tiêu 2.859 0,09 Gạo 15.937 0,49 Lạc nhân 3.138 0,10 Dầu mỡ động thực vật 18.422 0,57 Đường 643 0,02 Than đá 650.599 19,96 Dầu thô 281.386 8,63 Sản phẩm nhựa 8.673 0,27 Cao su 838.845 25,73 Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù 4.551 0,14 Sản phẩm mây, tre, cói & thảm 1.138 0,03 Gỗ và sản phẩm gỗ 167.703 5,14 Sản phẩm gốm sứ 2.068 0,06 Sản phẩm đá quý & kim loại quý 252 0,01 Hàng dệt may 43.606 1,34 Giầy dép các loại 66.022 2,03 Máy vi tính và linh kiện 119.574 3,67 Dây điện và dây cáp điện 9.981 0,31 Xe đạp và phụ tùng xe đạp 608 0,02 Đồ chơi trẻ em 732 0,02 Mặt hàng khác 781.862 23,98 Tổng cộng 3.260.000 100,00 Nguồn: Tác giả xử lí từ số liệu của Tổng cục thống kê. Nhìn chung, các mặt hàng này đều được xuất khẩu chủ yếu sang Trung Quốc thường ở dưới dạng nguyên liệu nên trị giá xuất khẩu chưa cao và các doanh nghiệp thường nâng cao kim ngạch xuất khẩu bằng cách tăng khối lượng. Vì vậy, chính phủ và doanh nghiệp cần phối hợp để sớm tìm ra giải pháp tăng tỷ lệ hàng xuất khẩu đã qua chế biến nhằm hạn chế việc khai thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên, tận dụng sức lao động sáng tạo trong nước và khai thác những lợi thế khác của Việt Nam. Có như vậy mới bảo đảm cho sự phát triển bền vững của hoạt động thương mại nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Cơ cấu hàng nhập khẩu: Hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc nhìn chung khá phong phú về chủng loại, phần lớn đều là hàng đã qua chế biến và các sản phẩm công nghiệp. Hàng hóa nhập khẩu có thể được chia thành các nhóm sau đây: - Máy móc, linh kiện và phương tiện vận tải: thiết bị toàn bộ, máy vi tính, ô tô… - Hàng tiêu dùng thông thường: sản phẩm bơ, sữa, bột mỳ… - Nguyên, nhiêu liệu đã qua chế biến: sắt thép, hóa chất, kim loại thường, vải, chất dẻo, thuốc trừ sâu… Theo đánh giá chung, các mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc là máy móc thiết bị phụ tùng, sắt thép, vải các loại...Theo số liệu thống kê của TCTK năm 2007, kim ngạch nhập khẩu của máy móc thiết bị phụ tùng đã chiếm hơn 19% tổng giá trị nhập khẩu, sắt thép khoảng 18%, vải các loại chiếm hơn 10%. Ngoài ra một số sản phẩm khác cũng có tỉ trọng tương đối là những sản phẩm từ xăng dầu (3.7%), hóa chất và các sản phẩm hóa chất (xấp xỉ 4%), phân bón các loại và thuốc trừ sâu xấp xỉ 5%, máy vi tính và linh kiện hơn 4% ... (bảng 2.7) Bảng 2.7: Nhập khẩu của Việt Nam từ Trung Quốc năm 2007. Mặt hàng Giá trị (nghìn USD) Cơ cấu (%) Sữa và sản phẩm sữa 3.805 0,0304 Lúa mỳ 61.657 0,4932 Bột mỳ 15.422 0,1234 Dầu mỡ động thực vật 4.255 0,0304 Thức ăn gia súc và NPL chế biến 69.246 0,5539 Nguyên phụ liệu thuốc lá 20.396 0,1631 Clinker 1.743 0,0139 Xăng dầu các loại 464.620 3,7164 Hóa chất 303.468 2,4274 Các sản phẩm hoá chất 219.759 1,7578 Bột ngọt 294 0,0024 Nguyên phụ liệu dược phẩm 48.290 0,3863 Tân dược 14.587 0,1167 Phân bón các loại 588.440 4,7068 Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 169.492 1,3557 Chất dẻo nguyên liệu 97.178 0.7773 Cao su tổng hợp 29.314 0,2345 Gỗ và nguyên phụ liệu gỗ 124.863 0,9987 Bột giấy 204 0,0016 Giấy các loại 49.596 0,3967 Bông các loại 3.635 0,0291 Sợi các loại 94.641 0,7570 Vải các loại 1.346.794 10,7726 NPL dệt may da giày 339.321 2,7141 Kính xây dựng 7.731 0,0618 Sắt thép các loại 2.335.260 18,6791 Kim loại thường khác 160.433 1,2833 Máy vi tính và linh kiện 517.729 4,1412 Máy móc thiết bị phụ tùng 2.394.098 19,1497 Ô tô nguyên chiếc các loại 164.517 1,3159 Linh kiện ô tô 187.941 1,5033 Xe máy nguyên chiếc 53.913 0,4312 Linh kiện và phụ tùng xe máy 103.686 0,8294  Tổng cộng 12.502.004 100 Nguồn: Tác giả xử lí từ số liệu của Tổng cục thống kê. Nhưng nếu tính chung kim ngạch nhập khẩu của tất cả các loại máy móc và phương tiện vận tải thì tỉ trọng của nhóm mặt hàng này chiếm khoảng 28,6%. Đây là một con số khá cao và cần được các nhà hoạch định chính sách quan tâm thích đáng bởi các mặt hàng máy móc thiết bị nhập khẩu của Trung Quốc thường chỉ ở trình độ kỹ thuật thấp hoặc trung bình. Vì vậy chúng không phù hợp với chính sách nhập khẩu máy móc thiết bị của Việt Nam là nhập những thiết bị, máy móc có kỹ thuật tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Ðối với nhóm hàng tiêu dùng nhập khẩu, các sản phẩm của Trung Quốc đang cạnh tranh rất mạnh mẽ với hàng sản xuất trong nước, nhiều mặt hàng thuộc nhóm này có xu hướng" lấn áp" so với hàng trong nước sản xuất do giá cả rất rẻ. Các mặt hàng này nhìn cung có chất lượng không cao và chủ yếu là sản phẩm của các địa phương. Tình hình thực tế trên buộc các nhà hoạch định chính sách và các doanh nghiệp trong nước trước vấn đề làm thế nào để hạn chế lượng hàng nhập khẩu sản phẩm có trình độ kỹ thuật trung bình thấp từ Trung Quốc, đồng thời nâng cao chất lượng sản phảm trong nước, hạ giá thành để tăng tính cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại trên chính thị trường nội địa và khẳng định năng lực cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trên thị trường khu vực cũng như quốc tế. 2.2.2.3. Tình hình hoạt động thương mại tại các địa phương trên các tuyến hành lang. Hoạt động thương mại Việt Nam – Trung Quốc đã diễn ra khá sôi động. Những hoạt động này diễn ra mạnh mẽ nhất tại các địa phương ở vùng biên giới thuộc hai tuyến hành lang của hai nước Hai hành lang kinh tế là: Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng. . Việc đánh giá cụ thể hơn thực trạng thương mại của các địa phương ở hai bên có thể giúp chúng ta nhìn nhận rõ nét hơn về định hướng phát triển thị trường, khả năng cạnh tranh về chất lượng và giá cả của hàng hóa cũng như đánh giá khả năng hợp tác đầu tư phát triển thương mại trong một số lĩnh vực cụ thể của hai nước. Tình hình này cụ thể như sau: Tình hình thương mại của các địa phương của Việt Nam với Trung Quốc. Thời gian qua, tỉnh Quảng Ninh đã tận dụng rất tốt các lợi thế từ các chính sách thương mại của Trung Quốc dành cho Việt Nam để thúc đẩy giao lưu thương mại với Quảng Tây nói riêng và TQ nói chung. Tính đến cuối năm 2005, các hoạt động xuất nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Quảng Ninh đã tăng mạnh. Kim ngạch xuất khẩu theo đường chính ngạch đạt 552, triệu USD, tăng 43,7%; xuất khẩu theo đường tiều ngạch đạt trên 38 triệu USD, tăng 65,2 triêu USD so với cùng kỳ năm trước. Trong số các cửa khẩu của tỉnh Quảng Ninh thì hoạt động ở cửa khẩu Móng Cái diễn ra sội nổi nhất. Trong giai đoạn 2001 - 2005, kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu này đạt 3,698 tỷ USD, riêng giá trị xuất nhập khẩu năm 2005 tăng 274% so với năm 2004. Nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đã đến Quảng Ninh đầu tư xây dựng hệ thống kho quan ngoại, kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong giai đoạn này, hoạt động thương mại giữa VN với TQ qua cửa khẩu Lào Cai cũng diễn ra theo chiều hướng tích cực. Tăng trưởng trong hoạt động xuất khẩu đạt 35,61%; nhập khẩu đạt 39,91% và mức tăng chung của xuất nhập khẩu đạt 36,2%. Tỷ trọng đóng góp thương mại VN với Vân Nam (TQ) qua cửa khẩu Lào Cai trong tổng giá trị thương mại giữa hai quốc gia cũng cho thấy chiều hướng tích cực khi liên tục gia tăng từ 4,35% năm 1999 lên 9,04% năm 2004, trong đó xuất khẩu chiếm 12,81% và nhập khẩu chiếm 3,43% (năm 2004). Theo thông báo mới đây của tỉnh Lào Cai cho biết, năm 2001 kim ngạch xuất nhập khẩu VN - TQ qua cửa khẩu Lào Cai mới chỉ đạt 210 triệu USD, nhưng đến năm 2006 đã tăng lên 447 triệu USD. Và dự kiến năm 2007 sẽ có sự gia tăng đột biến lên 700 triệu USD. Trên thực tế trong phạm vị tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Hải Phòng, tỉnh Vân Nam tiếp giáp với VN tại 4 tỉnh là Điện Biên, Lào Cai, Lai Châu và Hà Giang, nhưng hoạt động thương mại giữa VN - Vân Nam chủ yếu diễn ra qua cửa khẩu Lào Cai. Do giao thông ở đây thuận tiện hơn so với các tỉnh còn lại. Hiện nay Lào Cai đang được quy hoạch phát triển thành khu kinh tế cửa khẩu quan trọng để làm cầu nối giữa VN với thị trường Tây Nam TQ. Lạng Sơn cũng là một tỉnh có vai trò quan trọng đặc biệt trong phát triển thương mại với Trung Quốc. Tỉnh Lạng Sơn có các tuyến giao thông quan trọng như 1A, 1B, 4A, 4B, 31, 279 và đường sắt liên vận quốc tế VN - TQ. Tỉnh có đường biên giới tiếp giáp TQ dài 253 km, gồm 2 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu quốc gia và 7 cặp chợ đường biên, rất thuận tiện cho giao lưu kinh tế với TQ. Trong 5 năm 1996 - 2000, kim ngạch qua địa bàn này đạt 1959 triệu USD, năm 2001 đạt 650 triệu USD, chiếm 65% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đường bộ qua các tỉnh biên giới phía Bắc. Trong 2 tháng đầu năm nay, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa qua cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn đã đạt 260 triệu USD. tăng 102% so với cùng kỳ năm 2006. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu 45 triệu USD tăng 29%; kim ngạch nhập khẩu tới 215 triệu USD tăng 130,2%. Đây là kết quả hoạt động xuất nhập khẩu tăng mạnh, nhưng chênh lệch giữa kim ngạch nhập khẩu và xuất khẩu là khá cao. Cùng với xuất khẩu, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bản lẻ của tỉnh đạt 988,6 tỷ đồng, tăng 64,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Tình hình thương mại của các địa phương của Trung Quốc với Việt Nam. Trong quan hệ xuất khẩu với TQ, VN chủ yếu xuất khẩu vào thị trường 4 tỉnh: Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây, Hải Nam. Nguồn tin từ Hải quan TQ cho biết vào năm 2004 kim ngạch thương mại của 4 tỉnh này với VN đạt khoảng 2,1 tỷ USD, đóng góp 30,7% vào thương mại hai nước. Cụ thể là, thương mại của VN với Vân Nam đạt 337 triệu USD; với Quảng Tây đạt 752 triệu USD; với Quảng Đông đạt 902 triệu USD và với Hải Nam là 63,9 triệu USD. ( xem hình 2.4 và 2.5) Quảng Đông 66% Quảng Tây 12% Vân Nam 12% Các tỉnh khác 8% Hải Nam 2% Hình 2.4 - Cơ cấu xuất khẩu sang Việt Nam theo địa phương năm 2006 Nguồn: Tổng cục hải quan Trung Quốc Quảng Đông 39% Quảng Tây 43% Hải Nam 7% Vân Nam 8% Các tỉnh khác 3% Hình 2.5 - Cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam theo địa phương năm 2006 Nguồn: Tổng cục hải quan Trung Quốc Hàng hóa Việt Nam xuất khẩu vào Vân Nam chủ yếu là khoáng sản và hàng nông, thủy sản ( chiếm 95% tổng kim ngạch xuất khẩu vào tỉnh này). Trong khi đó hàng hóa nhập khẩu từ Vân Nam qua cửa khẩu Lào Cai tập trung chủ yếu là máy móc, thiết bị, phụ tùng, kim khí, hóa chất, than cốc cho sản xuất thép, thạch cao cho sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, giống tốt ( chiếm khoảng 70% giá trị nhập khẩu quả cửa khẩu này), hàng nông sản như hoa, quả, rau, củ, quả tươi chiếm khoảng 20% và hàng tiêu dùng 10%. Sự phát triển mạnh mẽ trong hợp tác thương mại biên giới đã kéo theo sự phát triển của các ngành trồng trọt, gia công chế biến, vận tải, du lịch và dịch vụ tại vùng biên giới. Theo thông kế của Hải quan TQ, kim ngạch mậu dịch biên giới giữa VN - TQ năm 2004 đạt 703 triệu, chiếm khoảng 10% giá trị thương mại hai quốc gia, tăng 35,5% so với trước. Trong đó kim ngạch mậu dịch biên giới giữa VN với Quảng Tây đạt 554 triệu USD; với Vân Nam đạt 107 triệu USD và Hải Nam đạt 41,84 triệu USD. 2.3 - Đánh giá chung về quan hệ thương mại Việt Nam với Trung Quốc. 2.3.1 - Các thành tựu đạt được và nguyên nhân của nó. Trong những năm gần đây, thươn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28553.doc
Tài liệu liên quan