Chuyên đề Giải pháp tăng cường huy động vốn tài Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

Mục lục

Lời nói đầu 1

Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại và hoạt động

huy động vốn của Ngân hàng thương mại 3

1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động cơ bản của

Ngân hàng Thương mại 3

1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại . 3

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 7

1.2. Vốn của Ngân hàng thương mại . 11

1.2.1. Vốn chủ sở hữu . 11

1.2.2. Vốn nợ 14

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của

Ngân hàng thương mại . 21

1.3.1. Các nhân tố khách quan . 21

1.3.2. Các nhân tố chủ quan . 23

 

Chương 2 : Thực trạng hoạt động huy động vốn tại

Sở Giao dịch - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 28

2.1. Tổng quan về Sở giao dịch – NHĐT&PTVN 28

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển . 28

2.1.2. Cơ cấu tổ chức . 29

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh một số năm gần đây 31

2.2. Thực trạng huy động vốn tại Sở giao dịch – NHĐT&PTVN 37

2.2.1. Tình hình biến động chung . 37

2.2.2. Huy động vốn nợ . 39

2.3. Đánh giá công tác huy động vốn tại Sở giao dịch –

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 47

2.3.1. Kết quả đạt được . 47

2.3.2. Hạn chế . 48

2.3.3. Nguyên nhân . 49

 

Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại

Sở giao dịch - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 53

3.1. Mục tiêu, định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại

Sở giao dịch – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 53

3.1.1. Định hướng chung 53

3.1.2. Định hướng huy động vốn 55

3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động huy động vốn tại

Sở giao dịch – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 56

3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 56

3.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý 60

3.2.3. Phát triển hoạt động Marketing 63

3.2.4. Đổi mới công nghệ Ngân hàng 65

3.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên 66

3.2.6. Các giải pháp khác 67

 

Kết luận 69

Danh mục tài liệu tham khảo . 70

 

docx73 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1644 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng cường huy động vốn tài Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động cao thì thu hút được nhiều tiền gửi, nhưng cũng có những trường hợp lãi suất huy động tuy thấp nhưng nhờ chất lượng dịch vụ tốt mà vẫn thu hút được quy mô tiền gửi tương đối lớn. Bên cạnh đó, việc tính toán chính xác lãi suất huy động cũng được coi như yếu tố cơ bản xác định mức lợi nhuận của Ngân hàng. Có thể nói lãi suất là một nhân tố mang tính quyết định trong quá trình huy động vốn của Ngân hàng. 1.3.2.3. Chính sách sản phẩm. Chính sách sản phẩm ở đây muốn đề cập tới các hình thức huy động vốn và các dịch vụ do ngân hàng cung ứng. Một ngân hàng biết đa dạng hóa các hình thức huy động sẽ thu hút được khách hàng mới cũng như duy trì được mối quan hệ với những khách hàng cũ nhiều hơn so với các ngân hàng khác.Với nhiều hình thức huy động khác nhau, ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu của nhiều nhóm khách hàng khác nhau, ví dụ như tiền gửi tiết kiệm với nhiều kì hạn đa dạng, tài khoản tiền gửi, huy động qua kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi phong phú về kì hạn. mệnh giá …do đó tính thanh khoản của các sản phẩm huy động cũng được nâng cao. Hiện nay trên thị trường có nhiều ngân hàng nên khách hàng có nhiều cơ hội để lựa chọn ngân hàng họ cho là tốt nhất. Do đó, dịch vụ ngân hàng cũng là một yếu tố thu hút khách hàng đến với ngân hàng, ngân hàng nào đưa ra các dịch vụ chất lượng cao thì có lợi thế hơn so với các ngân hàng khác. Ngày nay, tất cả các ngân hàng đều rất chú trọng tới việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân. 1.3.2.4. Hiệu quả của hoạt động cho vay và đầu tư. Phần lớn lượng vốn huy động được sẽ sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay và đầu tư, Nếu hoạt động cho vay và đầu thu được nhiều lợi ích chứng tỏ nguồn vốn huy động được sử dụng hiệu quả, dân chúng sẽ càng thêm tin tưởng vào ngân hàng, nhờ đó mà ngân hàng có thể mở rộng hoạt động huy động vốn. 1.3.2.5. Trình độ và thái độ phục vụ của nhân viên Ngân hàng. Uy tín của ngân hàng một phần cũng được xây dựng từ trình độ của cán bộ công nhân viên cũng như thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng. Một ngân hàng có đội ngũ nhân viên trình độ nghiệp vụ cao, xử lý các nghiệp vụ nhanh nhẹn, chính xác, hiệu quả cùng với thái độ nhiệt tình, chu đáo, vui vẻ, lịch sự sẽ gây được ấn tượng tốt đẹp với khách hàng. Nhân viên giao dịch có thể coi là bộ mặt của ngân hàng, họ là những người đầu tiên tiếp xúc với khách hàng và hướng dẫn khách hàng quy trình gửi tiền. Khách hàng sẽ lựa chọn ngân hàng nơi có nhân viên giao dịch khiến họ có thiện cảm và cảm thấy hài lòng. Người quản lý có trình độ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của tất cả các hoạt động ngân hàng. Một người quản lý có năng lực, có trình độ cũng tạo dựng niềm tin nơi khách hàng và thu hút khách hàng đến với ngân hàng của mình. 1.3.2.6. Cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng. Công nghệ ngân hàng có tác động trực tiếp đến chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Việc áp dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng giúp giảm thời gian và chi phí giao dịch đi nhiều lần, hơn nữa lại đảm bảo an toàn và thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng. Nhờ có công nghệ ngân hàng mà khả năng huy động vốn của ngân hàng cũng dễ dàng hơn. Trước tiên là thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ biến, ngân hàng trở nên gần gũi với đời sống của người dân hơn trước. Bên cạnh đó, nhiều sản phẩm dịch vụ mới ra đời như Home Banking, Phone Banking, máy rút tiền tự động ATM, hệ thống thanh toán điện tử… Cơ sở vật chất cũng là yếu tố cần thiết để khách hàng đánh giá tình trạng hoạt động của ngân hàng. Khách hàng sẽ cảm tình với ngân hàng khang trang bề thế, cơ sở vật chất thiết bị hiện đại hơn là một ngân hàng nhỏ máy móc cũ kĩ. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. ( SGD- NHĐT&PTVN) 2.1. Tổng quan về SGD-NHĐT&PTVN. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Được thành lập ngày 28/3/1991 theo quyết định số 76 QĐ/TCCB của Tổng giám đốc NHĐT&PTVN. Thực nghiệm thành công mô hình mới là đơn vị trực tiếp kinh doanh của Hội sở chính, thực thi có hiệu quả các nhiệm vụ chiến lược của BIDV. SGD là đơn vị chủ lực trong xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng Tập đoàn, Tổng công ty, thực hiện đầu tư các dự án lớn và trọng điểm của đất nước. SGD cũng là đơn vị đi đầu triển khai thành công hệ thống công nghệ hiện đại, dự án hiện đại hóa Ngân hàng và hệ thống thanh toán. Triển khai mô hình tổ chức theo hướng ngân hàng thương mại hiện đại. Thực hiện xuất sắc kế hoạch kinh doanh hàng năm. Là hạt nhân trong công tác phát triển mạng lưới trên địa bàn Hà Nội. Mười năm liền được kiểm toán bởi PwC, Ernst and Young. Bên cạnh đó SGD cũng rất chú trọng xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đáp ứng yêu cầu của hệ thống, gắn bó tâm huyết với ngành. Xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, Công đoàn cơ sở xuất sắc, Chi đoàn thanh niên tiên tiến. Đến 31/12/2005, Tổng tài sản đạt 14.000 tỷ đồng, chiếm 10% Tổng tài sản của hệ thống. Là đơn vị thành viên lớn nhất của BIDV, đóng góp nhiều nhất vào kêt quả hoạt động kinh doanh của toàn ngành. Từ ngày đầu thành lập, Sở giao dịch đã có 2 phòng và 1 tổ nghiệp vụ, chủ yếu làm nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách đầu tư các dự án. Giai đoạn tiếp theo 1996-2000 với 167 cán bộ nhân viên Sở giao dịch đã có 12 nghiệp vụ, 1 chi nhánh khu vực, 2 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết kiệm. Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của NHTM, phục vụ đông đảo khách hàng thuộc mọi tầng lớp kinh tế và dân cư. Giai đoạn 2001-2005, Sở giao dịch đã thực hiện tách nâng cấp mở 4 chi nhánh cấp 1 trên địa bàn Hà nội đó là chi nhánh Bắc HN năm 2002, chi nhánh Hà thành năm 2003, chi nhánh Đông đô năm 2004 và chi nhánh Quang Trung năm 2005. Cơ cấu lại SGD theo mô hình phục vụ giao dịch một cửa thuận lợi cho khách hàng và quản lý thông tin, thanh toán trực tuyến. Đến nay SGD đã có 15 phòng nghiệp vụ,15 điểm giao dịch với gần 300 cán bộ nhân viên hệ thống, máy rút tiền tự động ATM hoạt động kết nối các điểm giao dịch BIDV trên phạm vi toàn quốc hợp thành mạng lưới rộng khắp phục vụ khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Sau hơn 16 năm hoạt động, hiện nay Sở giao dịch là đơn vị có quy mô 20 phòng nghiệp vụ, 300 cán bộ, với mạng lưới 14 phòng giao dịch, điểm giao dịch tại 3 quận Hoàn Kiếm , Ba Đình, Hai Bà Trưng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức . Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Sở giao dịch Ban giám đốc Khối tín dụng Khối dịch vụ Khối QL nội bộ Khối ĐVTT P. tín dụng1 P tín dụng 2 P tín dụng 3 P. thẩm định P. quản lý tín dụng P. thanh toán quốc tế P. Tài chính kế toán P.Kế hoạch nguồn vốn P. Tiền tệ kho quỹ P. DV Kh cá nhân P. DV KH DN 2 P. DV KH DN 1 P. Tổ chức cán bộ P. hành chính quản trị P. Điện toán P. kiểm tra nội bộ P. giao dịch 4 P. giao dịch 1 P. giao dịch 2 P. giao dịch 3 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh một số năm gần đây. Quá trình phát triển quy mô hoạt động của Sở giao dịch đuợc thể hiện qua tăng trưởng khách hàng, tổng tài sản. Đến nay đã có hàng vạn khách hàng mở TK hoạt động, trong đó có tới 1.400 khách hàng là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế: Tập đoàn, Tổng công ty, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh, cổ phần, TNHH lớn… 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn của SGD-NHĐT&PTVN Đơn vị tính: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Huy động vốn 7,570 6,49 10,111 3,357 13,621 34,71 Tiền gửi TCKT 4,408 18,95 7,285 65,28 11,821 62,27 -TG không kì hạn 844 -17,17 1,645 94,76 3,427 108,28 -TG có kì hạn 3,563 32,67 5,640 58,29 8,394 48,84 Tiền gửi dân cư 3,049 -8,09 2,791 -8,44 1,765 -36,78 -TG tiết kiệm 2,168 -1,83 2,290 5,61 1,601 -30,08 -Kì phiếu 231 -49,92 122 -47,07 28 -77,41 -CCTG, trái phiếu 650 0,35 379 -41,63 136 -64,10 Huy động khác 113 31,64 35 -69,43 35 0.00 (Nguồn : Phòng kế hoạch nguồn vốn SGD-NHĐT&PTVN) Nguồn vốn Sở giao dịch hình thành chủ yếu từ nguồn tiền gửi thanh toán có kì hạn từ các tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm từ trong dân cư. Đây là hai nguồn tiền gửi tương đối ổn định. Tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn của Sở giao dịch chiếm khoảng 45- 50% tổng nguồn vốn huy động. Tính đến thời điểm 31/12/2007 tổng nguồn vốn huy động của toàn Sở giao dịch đạt 13,621 tỷ đồng ( tăng 35% so với năm 2006 ) chiếm 6,25% thị phần trên địa bàn. Sở giao dịch giữ vững nền tảng các khách hàng truyền thống ( Ngân hàng phát triển, Bảo hiểm xã hội Việt nam, Tổng công ty dầu khí..) đồng thời cũng đẩy mạnh huy động vốn từ các khách hàng mới tiềm năng như tập đoàn Bưu chính viễn thông, Tổng công ty viễn thông quân đội, Tổng công ty xi măng Vịêt nam, Tổng công ty Vinaconex… Với 3 phòng giao dịch mới được mở rộng thêm, huy động vốn từ dân cư tăng thêm khoảng 1,765 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13% tổng nguồn vốn huy động của toàn sở giao dịch. Tích cực đẩy mạnh tiền gửi thanh toán, nâng số dư tiền gửi thanh toán bình quân lên 2000 tỷ đồng. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng. Tín dụng là hoạt động thế mạnh của SGD-NHĐT&PTVN với số lượng các khách hàng lớn cũng như chất lượng tín dụng cao, Sở cũng phát triển các nghiệp vụ dựa trên nguyên tắc chấp hành nghiêm chỉnh giới hạn tín dụng được hội sở chính giao. Dư nợ tín dụng tính đến 31/12/2006 đạt khoảng 6700 tỷ đồng, tăng hơn 1000 tỷ đồng so với năm 2005, đạt 99% giới hạn tín dụng được giao, chiếm 5,09% thị phần tín dụng trên địa bàn. Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng tại SGD- NHĐT&PTVN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 1995 Năm 2000 Năm 2005 Năm 2006 Tổng dư nợ 504 4846 5674 6678 Tổng dư nợ ngắn hạn 36 1174 2156 3940 Tổng dư nợ dài hạn 468 3672 3518 2738 (Nguồn: Báo cáo thường niên Sở giao dịch NHĐT&PTVN) Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu của BIDV là: Xây lắp dân dụng, công nghiệp và đầu tư cơ sở hạ tầng. Bưu chính viễn thông Giao thông vận tải Công nghiệp khai khoáng Chế biến nông sản, thủy hải sản Chế biến hàng xuất khẩu Công nghiệp năng lượng và dầu khí Các khu công nghiệp trọng điểm Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ tín dụng (TD) theo ngành so với tổng dư nợ qua các năm Lĩnh vực đầu tư 2004 2005 2006 Xây lắp 30% 25,9% 23% Xi măng 3,6% 4,2% 7% Điện lực 3,7% 5,5% 9% Dầu khí 2% 3,1% 6% Xuất khẩu may, gỗ, thủy sản 3,8% 4% 10% Bất động sản 4,2% 6% 8% Khác 52,7% 51,3% 37% Tổng 100% 100% 100% ( Nguồn: Báo cáo thường niên SGD Ngân hàng ĐT& PT VN ) Trong các lĩnh vực kể trên, xây lắp, xi măng, điện lực và giao thông là những lĩnh vực đầu tư chủ yếu của Sở giao dịch. Riêng đối với xây lắp, dư nợ tín dụng chiếm xấp xỉ ¼ tổng dư nợ qua các năm. Hầu hết các lĩnh vực nhận tài trợ từ SGD lại là những lĩnh vực tập trung nhiều dự án lớn trong đó có những dự án trọng điểm của quốc gia, của vùng kinh tế mà nhu cầu vay vốn luôn ở mức cao và luôn được nhà nước ưu tiên đầu tư thực hiện. Bảng 2.4: Tỷ trọng dư nợ theo khách hàng so với tổng dư nợ qua các năm Khách hàng 2004 2005 2006 Tổng công ty 37% 38% 36% Doanh nghiệp vừa và nhỏ 25% 28% 35% Tư nhân và tiêu dùng 4% 4% 5% Khác 34% 30% 24% ( Nguồn: Báo cáo thường niên SGD Ngân hàng ĐT&PT VN ) Khách hàng truyền thống của Sở giao dịch là các tổng công ty lớn, tỷ trọng dư nợ của nhóm khách hàng này luôn chiếm từ 35 – 40% tổng dư nợ của Sở. Tuy nhiên xu hướng các năm gần đây là tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng dần. 2.1.3.3. Các dịch vụ của SGD-NHĐT&PTVN. Các dịch vụ ngân hàng mà SGD cung cấp đã góp một phần quan trọng vào kết quả kinh doanh chung của toàn hệ thống, bao gồm cả các dịch vụ truyền thống và hiện đại. Năm 2004, thu từ dịch vụ chủ yếu vẫn tập trung vào các dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ ( 89% tổng thu từ dịch vụ ). Hầu hết là những dịch vụ có quan hệ chặt chẽ với tín dụng. Khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp truyền thống của BIDV. Thực tế, dịch vụ vẫn là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng các hoạt động truyền thống khác như huy động vốn và tín dụng. Những năm gần đây, dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng đã đạt được một số kết quả nhất định. Ngoài những sản phẩm dịch vụ truyền thống như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh tiền tệ… BIDV đã chú trọng quan tâm nghiên cứu phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới như dịch vụ thẻ, các sản phẩm Home Banking, Phone Banking … Bảng 2.5: Chỉ tiêu của hoạt động thanh toán quốc tế và xuất nhập khẩu Đơn vị: triệu USD Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doanh số TTQT 700 2,010 2,749 Doanh số xuất nhập khẩu 500 933 1,540 So với năm 2004, năm 2005 hoạt động thanh toán quốc tế của Sở giao dịch NHĐT&PT VN đã thực sự có những bước tiến đáng kể. Doanh số thanh toán quốc tế năm 2005 đạt 2,010 triệu USD, tăng gấp gần 3 lần so với năm 2004, trong đó doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của sở giao dịch đạt 933,657 triệu USD. Thu dịch vụ ròng của các năm có sự biến động rõ rệt, nhất là vào năm 2006 thu dịch vụ ròng là 58,397 triệu, tăng hơn 2 lần so với năm 2005 Bảng 2.6: Chỉ tiêu thu dịch vụ ròng. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Thu dịch vụ ròng 24,502 25,6 49,512 58,397 Tính đến cuối năm tài chính 2007, SGD-NHĐT& PTVN đã hoàn thành thậm chí vượt trội các chỉ tiêu kế hoạch đề ra với tổng tài sản đạt 17,462 tỷ đồng, tăng 32,13% so với năm 2006, huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư đạt 13,6201 tỷ đồng, tăng 37,97%, dư nợ tín dụng đạt 5,185 tỷ đồng, tăng 18,07%. Tỷ lệ nợ xấu của Sở cũng xuống mức 9,1%. 2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại SGD-NHĐT&PTVN. Là một đơn vị thành viên thực hiện trực tiếp các hoạt động kinh doanh của NHĐT&PTVN, vốn chủ sở hữu của SGD chính là nguồn vốn ban đầu do NHĐT&PTVN cấp ( tài sản cố định bao gồm trụ sở, máy móc, trang thiết bị văn phòng…). Lợi nhuận mà SGD tạo ra cũng là lợi nhuận thuộc về NHĐT&PTVN, ban lãnh đạo toàn ngân hàng có quyền quyết định thu hồi về quỹ chung của ngân hàng hoặc để lại nhằm tăng vốn cho SGD. Do đó nghiên cứu về thực trạng huy động vốn của SGD chủ yếu tập trung việc nghiên cứu hoạt động huy động nợ của Sở giao dịch. 2.2.1. Tình hình biến động chung. Trong khoảng 3 năm trở lại đây, có nhiều biến động xung quanh các yếu tố liên quan tới tổng thể hoạt động huy động vốn của SGD-NHĐT&PTVN. Bảng 2.7: Tình hình biến động huy động vốn tại SGD-NHĐT&PTVN Đơn vị: tỷ đồng Năm Tổng lượng vốn huy động Tăng/giảm so với năm trước. Chênh lệch ( Số tuyệt đối) Chênh lệch (Số tương đối) 2005 7,570 2006 10,111 2,541 33.57% 2007 13,620 3,509 34.71% Có thể thấy Sở giao dịch đã đạt mức tăng trưởng đáng kể trong vòng 3 năm gần đây. Bên cạnh việc thực hiện các sản phẩm huy động vốn truyền thống, Sở đã triển khai nhiều hoạt động huy động vốn dân cư hấp dẫn như: Tiết kiệm dự thưởng ( mỗi năm khoảng 2 đợt), tiết kiệm phân tầng, tiết kiệm rút dần, huy động vốn khuyến mãi tặng thẻ bảo hiểm, phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn dưới hình thức kì phiếu, phát hành giấy tờ có giá dài hạn dưới hình thức trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi ( thời hạn 3 năm hay 5 năm). Sở giao dịch còn đề ra các chiến lược Marketing để góp phần thúc đẩy tăng trưởng vốn, tiếp cận tới khách hàng theo nhiều hình thức khác nhau, trên các phương tiện thông tin đại chúng hay tư vấn trực tiếp, phát huy hiệu quả của công cụ lãi suất… nhằm huy động vốn theo nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau. Cơ cấu huy động vốn cũng có nhiều biến động. Tỷ trọng nguồn vốn huy động trung và dài hạn của sở giao dịch chiếm khoảng 40%- 50% tổng nguồn vốn huy động và có xu hướng giảm qua các năm trong khi đó tỷ trọng vốn ngắn hạn lại tăng. Nguyên nhân chủ yếu là những năm gần đây, tình hình nền kinh tế khu vực và trong nước không ổn định, nhiều biến động, lo sợ đồng tiền mất giá, khách hàng sẽ không gửi tiền vào ngân hàng hoặc gửi với kì hạn ngắn để giảm thiểu rủi ro. Bên cạnh đó, các tổ chức kinh tế - tăng cường gửi tiền vào tài khoản tiền gửi thanh toán nhằm mục đích giao dịch. Về loại tiền gửi, huy động VND chiếm trung bình khoảng hơn 80% tổng nguồn vốn. Vốn huy động bằng ngoại tệ không nhiều do thị trường ngoại hối có nhiều biến động, ảnh hưởng tới tâm lý khách hàng. 2.2.2. Huy động vốn nợ. Hoạt động huy động nợ của Sở giao dịch, được thực hiện thông qua các kênh như sau : Huy động tiền gửi tiết kiệm từ dân cư Huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế Phát hành kì phiếu, trái phiếu Huy động khác Các hình thức huy động vốn của SGD đã đạt được những kết quả nhất định, mặc dù vẫn có sự biến động tăng giảm qua các năm do nhiều nhân tố tác động nhưng tổng lượng vốn huy động vẫn có sự tăng trưởng đều qua các năm. Trong 2 năm 2006 và 2007, huy động nợ của SGD tăng bình quân khoảng 34% so với năm tài chính trước đó, một con số không phải là nhỏ. Có thể nhận định khái quát về tình hình huy động nợ tại SGD – NHĐT&PTVN qua bảng số liệu dưới đây. Bảng 2.8: Các hình thức huy động vốn tại SGD-NHĐT&PTVN Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỷ lệ tăng trưởng (%) 2006/2005 2007/2006 Tiền gửi TCKT 4,408 7,285 11,821 65 62 Tiền gửi TK dân cư 2,168 2,290 1,601 5.61 -30.08 Kỳ phiếu 231 122 27 -47.07 -77.41 Trái phiếu, CCTG 650 379 136 -41.63 -64.10 Huy động khác 113 35 35 -69.43 0.00 Tổng cộng 7,570 10,111 13,620 34 35 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn SGD-NHĐT$PTVN) Trong khi huy động tiền gửi từ các doanh nghiệp sản xuất tăng một cách đáng kể thì huy động từ dân cư cũng như các hình thức huy động thông qua phát hành kì phiếu, trái phiếu, CCTG lại giảm. Trong đó, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất, năm 2005 ở mức gần 60% nhưng cho đến năm 2007 đã lên tới 86% đạt hơn 11,821 tỷ đồng trên tổng số 13,620 tỷ đồng tổng nguồn vốn huy động nợ, trung bình mỗi năm tăng khoảng 60% so với năm trước đó. Nguồn tiền gửi tiết kiệm từ dân cư tuy cũng chiếm một tỷ trọng tương đối, nhưng lại giảm rõ rệt vào năm 2007. Các nguồn huy động từ phát hành giấy tờ có giá thì đều giảm tương đối nhiều trong vòng 2 năm trờ lại đây. Có thể phân tích sự thay đổi của từng nguồn huy động như sau: Huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế Bảng 2.9: Huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế. Đơn vị : tỷ đồng. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tiền gửi của TCKT 4,408 7,285 11,821 Tiền gửi không kì hạn 844 1,645 3,427 Tiền gửi có kì hạn 3,563 5,640 8,394 (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn SGD-NHĐT&PTVN) Nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế tăng đều qua các năm đối với cả 2 loại là tiền gửi không kì hạn và tiền gửi có kì hạn. Tiền gửi không kì hạn năm 2007 đã tăng hơn 4 lần so với năm 2005 đạt 3,427 tỷ đồng (tăng hơn 50% so với năm 2006). Tiền gửi có kì hạn cũng tăng, tuy ở mức độ khiêm tốn hơn nhưng không phải là con số nhỏ với tốc độ tăng trưởng gần 35% 1 năm, năm 2007 đạt 8,394 tỷ đồng tăng khoảng 33% so với con số 5,640 tỷ đồng năm 2006. Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Tuy nhiên so sánh tương quan giữa 2 loại tiền gửi thì tiền gửi có kì hạn rõ ràng vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tiền gửi không kì hạn. Thực tế trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay mà SGD vẫn thu hút được một lượng vốn lớn từ các tổ chức kinh tế, rõ ràng đó là một cố gắng rất lớn. SGD đã không ngần ngại áp dụng các biện pháp mới trong công tác huy động nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời tìm kiếm lợi ích tốt nhất cho ngân hàng. Trong khoảng 3 năm trở lại đây, SGD đã sử dụng các chính sách hợp lý có thể kể ra sau đây: Khuyến khích các tổ chức kinh tế mở tài khoản cá nhân cho cán bộ công nhân viên: Kể từ khi SGD-NHĐT&PTVN được chọn làm đơn vị thí điểm thực hiện mở tài khoản cá nhân cho cán bộ công nhân viên cho đến nay, rất nhiều công ty có quan hệ với Ngân hàng đã thực hiện trả lương qua tài khoản. Bên cạnh đó, hệ thống máy rút tiền tự động ATM cũng được đưa vào sử dụng rộng khắp, tạo thuận tiện cho khách hàng trong việc gửi tiền cũng như rút tiền, nhờ đó mà thu hút được ngày càng nhiều khách hàng. Khuyến khích các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Sở giao dịch: Mặc dù đây là nguồn tiền gửi không ổn định nhưng lãi suất lại thấp trong khi vẫn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế. Sở giao dịch đã linh hoạt sử dụng các chính sách để khuyến khích đối tượng khách hàng doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng : Ưu tiên cho những khách hàng thường xuyên có số dư tiền gửi cao và ổn định sẽ được giảm lãi suất khi vay tiền từ ngân hàng, ưu đãi trong việc thu phí các dịch vụ khác của ngân hàng. Bên cạnh đó, SGD tăng cường công tác tuyên truyền, giới thiệu, quảng cáo về chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Việc hiện đại hóa ngân hàng cũng góp phần mang lại số lượng lớn khách hàng cho ngân hàng. Nhờ những biện pháp tích cực đó mà Ngân hàng đã tiếp cận với rất nhiều khách hàng lớn như Bảo hiểm xã hội, Tổng công ty dầu khí, Tổng công ty điện lực … tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức này chiếm khoảng 55%-60% tổng nguồn vốn huy động. Bảng 2.10: Cơ cấu các loại tiền trong tiền gửi của các tổ chức kinh tế. Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 VND 3,390 (91.5%) 4,091 (92.8%) 7,363 (94.1%) Ngoại tệ 315 (8.5%) 317 (7.2%) 462 (5.9%) Tổng cộng 3,705 (100%) 4,408 (100%) 7,825 (100%) ( Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn SGD-NHĐT&PTVN ) Ta có thể thấy, trong tổng lượng tiền gửi thì tiền gửi bằng VND là chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn ngoại tệ kể cả về quy mô lẫn tốc độ tăng trưởng. Điều này có thể giải thích dễ dàng, do hầu hết các khách hàng của Sở là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư phát triển, ít có nhu cầu sử dụng ngoại tệ cũng như có ít các khoản thu bằng ngoại tệ. Huy động tiền gửi từ dân cư. Tiền gửi tiết kiệm Huy động tiền gửi từ dân cư tuy không chiếm tỷ trọng lớn như khoản tiền gửi huy động từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn, tuy nhiên vẫn là một công cụ truyền thống và phổ biến trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Đây là hình thức huy động không chỉ riêng SGD-NHĐT&PTVN quan tâm mà tất cả các ngân hàng khác đều muốn thu hút vì thực tế hiện nay, nguồn tiền nhàn rỗi trong tay dân cư là rất lớn, tiềm năng lớn hơn nhiều so với số tiền hiện đang gửi trong các ngân hàng, lại là nguồn tương đối ổn định. Đặc biệt tại các thành phố lớn, tập trung dân cư đông đúc và mức sống tương đối cao thì ngân hàng càng phải chú trọng đến công tác huy động nguồn vốn nợ này. Bảng 2.11: Cơ cấu loại tiền trong tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 VNĐ 1,374 (62.2%) 1,416 (65.3%) 1,546 (67.5%) Ngoại tệ 835 (37.8%) 752 (34.7%) 744 (32.5%) Tổng cộng 2,209 (100%) 2,168 (100%) 2,290 ( 100%) (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn SGD-NHĐT&PTVN) Vốn huy động từ tiền gửi của dân cư qua các năm tuy có những biến động tăng giảm nhưng không quá lớn. Năm 2005 tổng tiền gửi tiết kiệm đạt 2,168 tỷ đồng giảm khoảng 2% so với năm 2004 (2,209 tỷ đồng), tuy nhiên sang năm 2006 lại tăng trở lại đạt mức 2,290 tỷ đồng. Cơ cấu loại tiền theo xu hướng tỷ trọng tiền gửi VNĐ tăng dần qua các năm và thường chiếm khoảng hơn 60% trong tổng lượng tiền gửi tiết kiệm của dân cư, trong khi đó tỷ trọng tiền gửi ngoại tệ giảm dần từ 37.7% năm 2004 cho đến năm 2006 chỉ còn khoảng 32.5% . Nguyên nhân là do tỷ giá đồng VN so với đồng ngoại tệ trong khoảng thời gian từ 2004 đến nay là không có quá nhiều biến động mà mức lãi suất cho tiền gửi VNĐ lại cao hơn tiền gửi ngoại tệ nên dân cư ưa thích gửi tiết kiệm bằng VNĐ hơn. SGD-NHĐT&PTVN cũng tìm nhiều cách để khuyến khích cư dân gửi tiền vào Ngân hàng mình như việc sử dụng các hình thức tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, đa dạng hóa kì hạn tiền gửi tiết kiệm, ưu tiên về lãi suất cho vay hay rút tiền trước hạn … Phát hành giấy tờ có giá ( kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi) SGD là đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống đối với các hoạt động liên quan đến phát hành các loại giấy tờ có giá bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi. Tuy nhiên, theo số liệu 3 năm trở lại đây thì hoạt động huy động vốn từ kì phiếu, trái phiếu cũng như chứng chỉ tiền gửi lại có xu hướng giảm, nếu năm 2005, số lượng vốn huy động được theo hình thức này đạt được khoảng 881 tỷ đồng thì đến năm 2006 chỉ còn 501 tỷ đồng ( giảm 43%), cho đến năm 2007 thì chỉ thu được 164 tỷ đồng từ phát hành giấy tờ có giá (giảm 337 tỷ đồng). Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá. Huy động từ kỳ phiếu cũng như trái phiếu và CCTG đều có sự biến động giảm dần, trong các năm 2006 và 2007, tỷ trọng của nguồn vốn thu được từ việc phát hành kì phiếu là giảm so với tổng nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá. SGD đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm tăng cường huy động tiền gửi trong dân cư như việc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, đưa ra lãi suất hấp dẫn hơn so với tiết kiệm thông thường cùng kỳ hạn, cho phép thanh toán trước hạn vẫn được hưởng mức lãi suất tuỳ thuộc vào thời gian thực gửi, được phép sử dụng để cầm cố, kĩ quỹ bảo lãnh để vay vốn … Tuy nhiên, vốn huy động từ dân cư (bao gồm cả tiền gửi tiết kiệm và phát hành giấy tờ có giá) không những kh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp tăng cường huy động vốn tài Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam (2).docx
Tài liệu liên quan