Chuyên đề Giải pháp tăng doanh thu của Công ty TNHH phát hành báo chí Đông Đô

MỤC LỤC

Lời nói đầu 01

Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh thu của doanh nghiệp 04

1.1.Tổng quan về doanh nghiệp 04

1.1.1.Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 04

1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp 04

1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp 04

1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp 06

1.2. Doanh thu của doanh nghiệp 07

1.2.1. Khái niệm doanh thu của doanh nghiệp 07

1.2.2. Xác định doanh thu của doanh nghiệp 08

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp 10

1.3.1. Nhân tố chủ quan 10

1.3.2. Nhân tố khách quan 15

Chương 2: Thực trạng doanh thu của công ty phát hành báo chí Đông Đô 18

2.1. Giới thiệu chung về công ty Phát Hành Báo Chí Đông Đô 18

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triền của công ty phát hành báo chí Đông Đô 18

2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 19

2.1.3.Sản phẩm của công ty 23

2.1.4.Quy trình phân phối các sản phẩm 23

2.2. Thực trạng Doanh thu của công ty Phát hành báo chí Đông Đô 24

2.3. Đánh giá thực trạng doanh thu của công ty phát hành báo chí Đông Đô 30

2.3.1. Kết quả 30

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 32

2.3.2.1. Hạn chế 32

2.3.2.2. Nguyên nhân 33

Chương 3: Giải pháp tăng doanh thu của công ty phát hành báo chí Đông Đô 36

3.1. Định hướng của công ty phát hành báo chí Đông Đô 36

3.1.1. Định hướng phát triển của ngành 36

3.1.2. Định hướng phát triển của công ty phát hành báo chí Đông Đô 38

3.2. Giải pháp tăng doanh thu của công ty 39

3.2.1. Xây dựng kế hoạch chiếm lĩnh thị trường 39

3.2.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 40

3.2.3. Chính sách giá bán sản phẩm linh hoạt 41

3.2.4. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ và nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên 41

3.2.5. Quan tâm bồi dưỡng thế hệ trẻ 42

3.2.6. Áp dụng chế độ khen thưởng hợp lý 42

3.2.7. Nâng cao chất lượng dịch vụ 43

3.2.8. Mở rộng thêm kênh phân phối 43

3.3. Một số kiến nghị 43

3.3.1. Đối với nhà nước 43

3.3.2. Đối với các tòa soạn 44

3.3.2.1. Quan tâm tới các đơn vị phát hành báo chí 44

3.3.2.2. Cần quan tâm tới ý thức phục vụ khách hàng 44

3.3.2.3. Đẩy mạnh lượng phát hành 46

3.3.2.4. Phải biết nhìn xa trông rộng 46

3.3.2.5. Cần định vị rõ các đối tượng khách hàng 47

3.3.2.6. Cần có tinh thần hợp tác giữa các nhân viên trong tòa soạn 48

3.3.2.7. Phải không ngừng thay đổi cách làm việc trong công tác phát hành 49

3.3.2.8. Coi trọng độc giả cao tuổi 49

3.3.2.9. Thu hút độc giả nữ 50

Kết luận 51

 

 

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2870 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng doanh thu của Công ty TNHH phát hành báo chí Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đáp ứng nhu cầu bạn đọc, thúc đẩy quá trình lưu chuyển hàng hóa. Trải qua quá trình xây dựng, phấn đấu và trưởng thành, công ty phát hành báo chí Đông Đô không ngừng lớn lên về mọi mặt, sản phẩm của , được khách hàng tín nhiệm. Thị trường của công ty ngày càng được mở rộng, nhân viên có việc làm ổn định, đời sống được cải thiện, đồng thời công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước. Trong những năm qua công ty phát hành báo chí Đông Đô luôn phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ, kế hoạch đặt ra, không ngừng đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm, đóng góp vào ngân sách ngày càng nhiều, thu nhập của nhân viên ngày càng tăng, đời sống của cán bộ nhân viên ngày càng được nâng cao. 2.1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty: Chúng ta đã biết công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động kinh doanh của công ty nhằm đảm bảo giám sát chặt chẽ của công ty, nó giữ vai trò chủ chốt trong quản lý và điều hành công ty. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty phát hành báo chí Đông Đô Giám đốc Phó giám đốc tài chính Phó giám đốc kinh doanh Phòng kinh doanh Bộ phận quản lý đơn hàng Phòng tài chính kế toán Phòng hành chính quản trị Cửa hàng đại lý BCVN Cửa hàng đại lý Thanh Hằng Cửa hàng đại lý VEN Cửa hàng đại lý Hoàng Đức Cửa hàng đại lý VNQT Cửa hàng đại lý Đồng Xuân Cửa hàng đại lý Minh Vân Chú thích: Quan hệ chỉ đạo Nhìn chung mô hình tổ chức của công ty đã được sắp xếp, bố trí phù hợp với khả năng của nhân viên, có thể đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cũng như các mặt đối nội, đối ngoại của công ty mình. Công ty TNHH phát hành báo chí Đông Đô là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lý kinh doanh được tổ chức một cách gọn nhẹ, linh hoạt vào theo hệ thống trực tuyến kết hợp cơ cấu chức năng bao gồm: giám đốc, hai phó giám đốc, các phòng ban chức năng và các cửa hàng đại lý phân phối. Ban giám đốc và các phòng ban có chức năng điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty. Mỗi phòng ban đảm nhiệm một phần hành hoạt động riêng biệt. - Đứng đầu là Giám đốc Công ty: là người phụ trách chung về mọi mặt, là người đại diện có tư cách pháp nhân cao nhất vừa đại diện cho Nhà nước, vừa đại diện cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty, các khoản giao nộp Nhà nước bảo toàn và phát triển vốn cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên toàn công ty, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ toàn công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện lao động cho nhân viên. - Hai phó giám đốc là người chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo 6 phòng ban, gồm có: + Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: là người trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác quản lý, khai thác các phương án kinh doanh. + Phó giám đốc phụ trách công tác hành chính: là thủ trưởng khối văn phòng công ty, là người giúp việc giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác hạch toán kế toán. - Các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn có trách nhiệm giúp giám đốc trong công tác điều hành công ty: + Phòng hành chính quản trị: tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị trong công ty phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban, đơn vị, các tổ chức đoàn thể và CBCNV thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, bảo vệ pháp chế và làm công tác tổ chức lao động, tuyển dụng, bố trí, sắp xếp nơi làm việc, quản lý trang thiết bị, mua sắm văn phòng phẩm, thực hiện công việc văn thư lưu trữ, đào tạo cán bộ, quản lý nhân sự, chế độ chính sách, đào tạo bồi dưỡng huấn luyện cán bộ công nhân viên. Ngoài ra còn tổ chức đời sống, khám chữ bệnh cho công nhân viên. + Phòng tài chính – kế toán: đảm nhiệm chức năng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính của công ty cho phù hợp với quy định của nhà nước, tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với đặc điểm của đơn vị, hướng dẫn, kiểm tra, và lập báo cáo tài chính định kỳ về hoạt động của công ty, đôn đốc việc thanh toán, quyết toán, thu hồi vốn, tính lương cho nhân viên. + Phòng kinh doanh: lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức phối hợp với các phòng ban khác để hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch đặt ra: (+) Ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế đầu vào, đầu ra theo kế hoạch. (+) Tổng hợp, thống kê báo cáo tình hình kinh doanh của từng cửa hàng. + Bộ phận quản lý đơn hàng: tiếp nhận và tổng hợp nhu cầu đặt hàng của các đơn hàng do các cửa hàng đại lý chuyển lên, từ đó lên danh sách và lập kế hoạch đặt hàng với các tòa soạn, đồng thời kiểm tra số lượng hàng xuất nhập ở từng cửa hàng đại lý. Ngoài ra, công ty còn có mạng lưới bán hàng bao gồm 7 cửa hàng đại lý. Mỗi cửa hàng đại lý có trách nhiệm quản lý các đơn đặt hàng và báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo kế hoạch từng kỳ của công ty đồng thời có trách nhiệm trông nom bảo quản hàng hóa, ghi chép tình hình bán hàng và báo cáo tình hình hoạt động mua bán hàng hóa về quầy của mình, thường xuyên báo cáo tình hình công nợ của các đơn đặt hàng cho các phòng ban chức năng để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch. Các cửa hàng đại lý chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty và các phòng ban chức năng, có trách nhiệm tiếp nhận và hoàn thành kế hoạch do công ty giao. 2.1.3.Sản phẩm của công ty: Sản phẩm của công ty chủ yếu là các loại ấn phẩm, báo tạp chí trong và ngoài nước như: Báo lao động, Thời báo kinh tế, Báo Nhân dân, Thanh niên, Tuổi trẻ, VN News, Saigon Times Daily, VN Discovery, Vietnamese Studies … 2.1.4.Quy trình phân phối các sản phẩm: Hiện nay, công ty phát hành báo chí Đông Đô chủ yếu cung cấp báo chí cho các khách trên địa bàn thành phố Hà Nội. Khách hàng có thể gọi điện hoặc trực tiếp đến công ty để đặt ấn phẩm báo, tạp chí. Sau đó, công ty phát hành báo chí Đông Đô sẽ căn cứ vào địa chỉ khách hàng cung cấp để bố trí nhân viên giao nhận một cách hợp lý. Các sản phẩm công ty phát hành báo chí Đông Đô nhập về được thực hiện theo quy trình sau: Quy trình nhập sản phẩm: Sản phẩm Bộ phận quản lý đơn hàng Nhập kho Sản phẩm được vận chuyển từ các đơn vị đối tác là các tòa soạn sẽ được bộ phận quản lý đơn hàng kiểm tra chất lượng, chủng loại theo đúng yêu cầu của khách hàng. Đưa sản phẩm vào nhập kho để chuẩn bị cho việc xuất kho tiêu thụ. Sau khi ký kết hợp đồng cung cấp ấn phẩm báo tạp chí với khách hàng, công ty phát hành báo chí Đông Đô căn cứ vào chủng loại, số lượng ấn phẩm để liên hệ với các tòa soạn là đơn vị cung cấp ấn phẩm để đặt hàng. Đối với ấn phẩm là báo ra hàng ngày, công ty sẽ cử nhân viên kiểm tra tại nơi giao nhận, điểm tập kết, đồng thời xuất trực tiếp đến đơn vị ký kết hợp đồng các ấn phẩm, báo, tạp chí mà không thông qua kho công ty. Còn đối với các tạp chí, nhân viên bộ phận quản lý đơn hàng kiểm tra sản phẩm rồi cho nhập kho công ty để chuẩn bị cho quá trình phân phối. 2.2. Thực trạng Doanh thu của công ty Phát hành báo chí Đông Đô. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã vượt qua rất nhiều khó khăn để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Sự phát triển của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu ở 3 năm 2006, 2007, 2008 như sau: Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm: Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 So sánh 2007/2006 2008/2007 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.561.302.874 4.386.732.519 4.526.934.017 825.429.645 140.201.498 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 22.546.800 -22.546.800 0 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.538.757.074 4.386.732.519 4.526.934.017 847.975.454 140.201.498 4. Giá vốn hàng 3.244.949.613 4.051.300.141 4.251.722.072 806.350.528 200.421.931 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 293.807.461 335.432.378 275.211.945 41.624.917 -60.220.433 6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.383.972 1.852.767 3.383.972 -1.531.205 7. Chi phí tài chính 566.900 566.900 8. Trong đó: chi phí lãi vay 9. Chi phí quản lý kinh doanh 240.500.000 284.897.220 375.073.918 44.397.220 90.176.698 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 53.307.461 53.919.130 -98.576.106 611.669 -152.495.236 11. Thu nhập khác 12. Chi phí khác 273.600 -273.600 0 13. Lợi nhuận khác -273.600 273.600 0 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 53.033.861 53.919.130 -98.576.106 885.269 -152.495.236 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 14.849.481 15.097.356 247.875 -15.097.356 16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 38.184.380 38.821.774 -98.576.106 637.393 -137.397.880 Bảng 2: Phân tích cơ cấu doanh thu thuần của công ty Đơn vị tính: % Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 1. Giá vốn / Doanh thu thuần 91,697 92,353 93,92 2. Chi phí quản lý kinh doanh / doanh thu thuần 6,796 6,494 8,285 ( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán ) Qua hai bảng trên ta thấy trong ba năm gần đây (từ năm 2006 đến năm 2008) Doanh thu của công ty nhìn chung là tăng lên. Cụ thể là: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 đạt 3.561.302.874 đồng, sang đến năm 2007 con số này đã tăng thêm 825.429.645 đồng đạt mức 4.386.732.519 đồng, năm 2008 doanh thu bán hàng tiếp tục tăng thêm 140.201.498 đồng đạt giá trị là 4.526.934.017 đồng. Tuy nhiên, doanh thu hoạt động tài chính của công ty lại giảm, năm 2007 doanh thu hoạt động tài chính là 3.383.972 đồng, đến năm 2008 đã giảm đi 1.531.205 đồng xuống còn 1.852.767 đồng, điều này đã cho thấy dấu hiệu của việc làm ăn kém hiệu quả so với năm trước. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên, cụ thể, năm 2006 là 293.807.461 đồng; đến năm 2007 đã tăng thêm 41.624.917 đồng và đạt mức là 335.432.378 đồng; sang đến năm 2008 lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm đi 60.220.433 đồng so với năm 2007 đạt giá trị là 275.211.945 đồng. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 giảm là do giá vốn hàng bán năm 2008 tăng 200.421.931 đồng so với năm 2007 trong khi doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 so với năm 2007 chỉ tăng 140.201.498 đồng. Như vậy giá vốn hàng bán tăng cao hơn mức tăng của doanh thu là nguyên nhân chính làm lợi nhuận gộp giảm xuống. Đơn vị tính: Triệu Đồng Hình 1: Đồ thị biểu diễn doanh thu thuần trong 3 năm Qua biểu đồ ta thấy doanh thu thuần của công ty trong 3 năm đều tăng, từ năm 2006 đến năm 2007 doanh thu của công ty tăng mạnh nhưng doanh thu năm 2008 tăng chậm là do biến động của thị trường làm cho giá các yếu tố đầu vào tăng (giá giấy tăng …) dẫn đến giá bán sản phẩm tăng lên khiến cho doanh số bán hàng giảm mạnh. Bảng 3: Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2008 Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam TÀI SẢN 2007 2008 NGUỒN VỐN 2007 2008 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN A. NỢ PHẢI TRẢ 185.119.044 332.508.840 I.Tiền và các khoản tương đương tiền 546.695.780 597.208.669 I.Nợ ngắn hạn 185.119.044 332.508.840 III.Các khoản phải thu ngắn hạn 3.990.000 II.Nợ dài hạn IV.Hàng tồn kho 5.662.545 V.Tài sản ngắn hạn khác 902.644 4.244.014 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 8.391.428 1.678.314 B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 374.860.808 276.284.702 1.Tài sản cố đinh (NG) 13.426.285 13.426.285 I.Vốn chủ sở hữu 374.860.808 276.284.702 2.Khấu hao TSCĐ (5.034.857) (11.747.971) II.Quỹ khen thưởng phúc lợi Tổng tài sản 559.979.852 608.793.542 Tổng nguồn vốn 559.979.852 608.793.542 Từ số liệu của bảng 1 và bảng 3 ta có bảng chỉ tiêu sau: Bảng 4: Các tỷ số về khả năng sinh lãi. Đơn vị tính: % Năm Chỉ tiêu 2007 2008 1. Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm 0.88 -2.18 2. ROE 10.35 -35.68 2. ROA 6.93 -16.19 ( Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán ) Qua bảng số liệu trên ta thấy mức doanh lợi tiêu thụ sản phẩm năm 2008 suy giảm với mức độ rất lớn so với năm 2007. Năm 2008 doanh thu tiêu thụ tăng không đáng kể, trong khi đó chi phí mua hàng bán và các chi phí khác tăng với tốc độ lớn, tình hình đó dẫn đến lợi nhuận âm và kết quả là chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm mang giá trị âm. Điều này cho thấy doanh nghiệp làm ăn thua lỗ; để cải thiện tình hình này, doanh nghiệp cần quan tâm tới các biện pháp hạ thấp chi phí, tăng doanh thu trong thời gian tới. Doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE) năm 2008 giảm mạnh so với năm 2007, điều này làm cho các chủ sở hữu cảm thấy không thỏa mãn. Nguyên nhân cơ bản là do doanh thu hầu như không tăng, trong khi đó chi phí tăng nhanh, điều đó dẫn đến lợi nhuận bị âm, vì thế khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu giảm sút nghiêm trọng. Doanh lợi tài sản của doanh nghiệp năm nay giảm sút quá nhanh so với năn trước. Nguyên nhân của tình hình này là do sự giảm sút nghiêm trọng của chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần cải thiện chỉ tiêu trên mới có hy vọng tăng mức ROA. Những tỷ số chủ yếu trên cho thấy một bức tranh chung về tinh hình tài chính của công ty phát hành báo chí Đông Đô. Hầu hết các tỷ số tài chính năm 2008 thấp hơn rất nhiều so với năm 2007. Điều này phản ánh sự xuống dốc nhanh chóng của công ty phát hành báo chí Đông Đô. Khả năng sinh lãi của công ty quá yếu kém cho thấy trong mọi chính sách về quản lý tài chính có nhiều vấn đề cần được quan tâm giải quyết kịp thời, nếu không doanh nghiệp sẽ có nguy cơ bị phá sản. Doanh nghiệp cần điều chỉnh cơ cấu tài sản lưu động trên cơ sở xem xét lại vấn đề sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt phải xem lại các khoản chi phí và giá bán. Muốn thoát khỏi tình trạng này doanh nghiệp cần thực hiện đồng bộ hàng loạt biện pháp nhằm tăng dần các tỷ số tài chính. 2.3. Đánh giá thực trạng doanh thu của công ty phát hành báo chí Đông Đô. 2.3.1. Kết quả. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm trở lại dây đều tăng. Cụ thể: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2006 là: 3.561.302.874 đồng, sang năm 2007 là: 4.386.732.519 đồng, năm 2008 là: 4.526.934.017 đồng. Đặc biệt, năm 2007 so với năm 2006 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 825.429.645 đồng; tuy nhiên, năm 2008 so với năm 2007 chỉ tăng 140.201.498 đồng, điều này cho thấy tốc độ tăng doanh thu qua 3 năm gần đây là không đồng đều. Năm 2007 so với năm 2006, công ty có tốc độ tăng doanh thu rất cao lên đến 825.429.645 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 23,17%. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy sự cố gắng lớn của công ty trong việc tiêu thụ hàng hóa. Điều này góp phần làm tăng doanh thu thuần từ 3.538.757.074 đồng (năm 2006) lên đến 4.386.732.519 đồng (năm 2007). Đồng thời, việc gia tăng doanh thu thuần của doanh nghiệp năm 2007 đã giúp công ty thu hồi được vốn nhanh chóng, giảm bớt các khoản nợ từ phía khách hàng, khắc phục những khó khăn tồn tại ở các năm trước đó. Nhưng bên cạnh đó, các khoản giảm trừ doanh thu năm 2006 cũng đạt mức cao nhất là 22.546.800 đồng. Con số này cho thấy chất lượng hàng hóa của công ty năm 2006 giảm sút. Đây là yếu tố bất lợi làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Năm 2008 so với năm 2007, tốc độ tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty chỉ tăng 140.201.498 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,19%. Như vậy tỷ lệ tăng trong năm 2008 thấp hơn tỷ lệ tăng trong năm 2007 cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đã có sự giảm sút. Mặc dù vậy công ty đã có sự cải thiện trong lĩnh vực kinh doanh; từ năm 2007 doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm đến các hoạt động đầu tư tài chính. Cụ thể: trong năm 2007 doanh thu hoạt động tài chính của công ty đạt mức 3.383.972 đồng, sang đến năm 2008 doanh thu chỉ đạt mức 1.852.767 đồng. Điều này cho thấy doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến lĩnh vực kinh doanh mới này để có thể đạt được kết quả tốt hơn. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Qua nghiên cứu doanh thu của công ty, một đặc điểm dễ thấy của công ty là tập trung vào việc cung cấp dịch vụ hàng hóa cho người tiêu dùng. Do đặc thù về loại hàng hóa này nên công tác bán hàng, cung cấp dịch vụ của công ty có những hạn chế nhất định. Doanh thu tạo ra từ việc bán hàng chưa đáp ứng yêu cầu bù đắp các khoản chi phí phát sinh, tái sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao lợi nhuận. Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường buộc các doanh nghiệp phải hội nhập để đón nhận những thời cơ và thách thức mới. Khoa học kỹ thuật tiến bộ không ngừng tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới có sức cạnh tranh cao góp phần làm cho thị trường đầu ra phong phú và đa dạng. Người tiêu dùng càng có nhiều cơ hội được sử dụng những sản phẩm dịch vụ đạt chất lượng cao, hiện đại, đem lại nhiều tiện ích mà không cần phải bỏ ra chi phí quá cao. Thực tế, công ty đã và đang quá chú trọng vào đầu tư một loại sản phẩm dịch vụ là cung cấp dịch vụ ấn phẩm, sách báo tới các cơ quan trong địa bàn nội thành thành phố Hà Nội. Như vậy một lượng khách hàng tiềm năng mà công ty chưa thực sự quan tâm là các cơ quan, cá nhân, bạn đọc ở khu vực ngoại thành, các tổ chức phi chính phủ có trụ sở trên địa bàn Hà Nội, các đoàn khách du lịch tới từ nhiều quốc gia đến tìm hiểu đất nước Việt Nam. Vì vậy mà doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty thấp hơn rất nhiều so với kế hoạch đề ra. Ngoài ra, doanh thu hoạt động tài chính chưa thực sự phát huy hết các nguồn lực còn tiềm tàng ẩn chứa bên trong của doanh nghiệp. Đây cũng là bộ phận quan trọng góp phần làm tăng doanh thu giúp giải quyết khó khăn về bài toán chi phí tại công ty. 2.3.2.2. Nguyên nhân. * Nguyên nhân chủ quan. Việc quản lý nhân viên, phân công công việc còn chồng chéo chưa hợp lý. Tổ chức hoạt động kinh doanh chưa theo một hệ thống. Công ty chưa tận dụng hết năng lực của các nhân viên phát hành. Đôi khi nhân viên kinh doanh chưa nhanh nhẹn sáng tạo trong việc khai thác tìm kiếm khách hàng mới. Đặc biệt đối tượng khách hàng là người nước ngoài, nhân viên kinh doanh không có đủ vốn ngoại ngữ và sự hiểu biết về phong tục tập quán của họ để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu của độc giả ngoại quốc này. Có một vài nhân viên kinh doanh còn yếu kém trong khâu cung cấp thông tin về sản phẩm dịch vụ qua mạng internet khiến cho một bộ phận khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của công ty khó tiếp cận với sản phẩm. Khích lệ nhân viên làm việc hăng say hiệu quả là vấn đề rất quan trọng trong mỗi công ty, bởi nhân viên là yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc tạo ra doanh thu lớn cho công ty. Tuy nhiên, ban lãnh đạo công ty lại mắc sai lầm khi ít quan tâm đến vấn đề này. Phòng kinh doanh chưa thực sự hoạt động tốt, chưa có kế hoạch chiếm lĩnh thị trường và xâm nhập thị trường mang tính chiến lược. Thiếu đội ngũ nghiên cứu thị trường về nhu cầu sản phẩm. Số lượng những người trẻ tuổi trong công ty chiếm một phần không nhỏ, họ là những người mạnh dạn dám nghĩ dám làm, có nhiệt huyết đối với công việc, biết sử dụng tất những thế mạnh đó sẽ giúp công ty phát triển hơn rất nhiều. Tuy nhiên doanh nghiệp chưa biết tận dụng những ưu điểm này của họ. Hầu hết các đơn đặt hàng là do khách hàng tự tìm đến, nhân viên công ty không chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng. Chưa tổ chức tốt các công tác tiêu thụ hàng hóa. Đơn đặt hàng thường rất nhiều do đó cần thời gian và nguồn nhân lực có nghiệp vụ để xử lý. Công ty có lợi thế về lượng khách hàng lớn do đó không quan tâm nhiều đến việc xây dựng các chương trình marketing sản phẩm và khuyến khích người mua hàng như chiết khấu thương mại, hàng khuyến mại, chính sách hoa hồng. Việc này có thể ảnh hưởng rất lớn đến công ty nếu các đối thủ cạnh tranh tìm được yếu điểm này để tận dụng tranh giành khách * Nguyên nhân khách quan Sự biến động của thị trường đã đẩy giá đầu vào của các sản phẩm lên cao trong khi giá bán đầu ra gần như không thay đổi do các hợp đồng dài hạn đã được ký kết từ đầu kỳ; chính vì vậy mà doanh thu của công ty tăng không nhiều. Trong năm 2008 giá cả liên tục biến động, cụ thể như giá giấy tăng lên đã làm cho chi phí in ấn tăng lên, từ đó kéo theo sự tăng giá của các sản phẩm. Bên cạnh các chi phí cố định như tiền thuê văn phòng, nhà kho…; các chi phí khác chịu sự tác động của thị trường cũng biến động tăng lên như chi phí điện nước, điện thoại, giấy in, đặc biệt là chi phí xăng xe tăng lên liên tục khiến cho tiền trợ giá cho sự biến động của giá xăng tăng mạnh. Doanh nghiệp luôn phải bù đắp tiền xăng xe cho nhân viên đã khiến cho chi phí quản lý kinh doanh tăng cao. Điều đó đã khiến cho doanh nghiệp gặp khó khăn rất lớn. Các doanh nghiệp phát hành báo chí cạnh tranh nhau rất khốc liệt để dành thị phần. Do yếu kém hơn trong lĩnh vực maketing, giới thiệu sản phẩm, các chiến lược cạnh tranh chưa hợp lý, tổ chức ít các chương trình khuyến mại nên hiệu quả kinh doanh của công ty rất thấp. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG DOANH THU CỦA CÔNG TY PHÁT HÀNH BÁO CHÍ ĐÔNG ĐÔ 3.1. Định hướng của công ty phát hành báo chí Đông Đô. 3.1.1. Định hướng phát triển của ngành. Ở nước ta hiện nay có rất nhiều công ty phát hành báo chí với các hệ thống phát hành khác nhau. Do chính sách chiết khấu hoa hồng hợp lý, lại cơ động trong các phương thức vận chuyển nên hệ thống phát hành báo chí tư nhân đã giành thị phần vượt trội hơn hệ thống phát hành của Nhà nước. Các tờ báo càng có cách chiết khấu hoa hồng và các chính sách hỗ trợ tốt, càng khiến các hệ thống phân phối cạnh tranh ngặt nghèo, gây nên tình trạng nhiều tờ báo có nội dung tốt hơn nhưng lại không ăn khách và không phát hành được, trong khi những tờ mang tính thương mại hóa thì lại bán rất chạy. Cũng vì lợi nhuận trước mắt, các công ty, đại lý phát hành báo chỉ tìm những tờ báo mạnh, và những địa bàn thuận lợi để làm ăn. Vì vậy phát hành báo chí mới chỉ đến được các đô thị là chính. Một số tờ chỉ phát hành đến lãnh đạo cấp xã, còn nhiều vùng nông thôn, miền núi, khu công nghiệp chưa được phát hành đến. Do đó cần đẩy mạnh công tác phát hành báo chí ở vùng sâu vùng xa để đảm bảo mọi người dân đều có thể tiếp cận với các thông tin hàng ngày. Trong nền kinh tế thị trường, để cạnh tranh, trong hoạt động phát hành báo chí xuất hiện những mánh khoé để hạn chế nhau, để giành thị phần. Tình trạng gian dối trong việc trả lại báo, như mua lại báo cũ để chuyển thành báo trả lại làm thiệt hại cho các toà soạn, rồi tình trạng người bán báo rong chiếm dụng vốn, không thanh toán cũng đã xuất hiện và là một vấn nạn rất cần chấn chỉnh. Lực lượng làm công tác phát hành trước đây chỉ có một thì giờ đây có hàng trăm đơn vị, các toà soạn tổ chức phát hành, đại lý tư nhân... Chính vì thế nảy sinh tình trạng cạnh tranh không bình đẳng. Sản lượng phát hành báo chí qua hệ thống bưu điện đến vùng sâu, vùng xa, đến các đối tượng cần thụ hưởng để nắm được thông tin của Đảng, Nhà nước thì rất ít mà phần lớn tập trung ở các thành phố, thị xã. Tỷ lệ phí phát hành (phí bồi dưỡng cho người làm công tác phát hành) không đồng nhất. Tỷ lệ phí phát hành của các báo chiếm tới 22%. Đó cũng là một điều bất cập. Chưa xác định đây là một nghề, nên đội ngũ lao động chưa có tính chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, hiểu biết chưa cao. Xã hội cũng chưa đánh giá đúng vai trò của công tác phát hành, nên các cơ quan quản lý Nhà nước chưa có chủ trương chính sách phù hợp để thúc đẩy. Vì vậy, cần chuyên nghiệp hóa đội ngũ phát hành, phát triển nghề phát hành báo chí. Tính chuyên nghiệp, tính văn hoá trong phát hành báo chí với vấn đề văn minh đô thị, văn minh công cộng cũng cần được chú trọng. Nhiều cơ sở phát hành còn quá lạc hậu. Phương tiện phát hành đa số rất thô sơ. Lực lượng phát hành nhìn chung không được đào tạo. Hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực phát hành báo chí còn lỏng lẻo. Việc hợp tác phát hành báo chí của Việt Nam với các nước trên thế giới còn hạn chế. Trong hơn 20 năm sau đổi mới, lực lượng phát hành báo chí đã phát triển tương đối tốt, cả Nhà nước và tư nhân đều có nhiều đóng góp tích cực trong sự phát triển nghề phát hành. Hội phát hành báo chí ra đời là nơi để tập hợp, đoàn kết những người làm phát hành, tuyên truyền cho họ về đường lối, chủ trương, pháp luật của Nhà nước về công tác phát hành; tập hợp, bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ; tổ chức, liên kết họ với nhau và liên kết với các tập đoàn phát hành nước ngoài để mở rộng mạng lưới phát hành. Khi có sự đoàn kết rồi, hội sẽ tạo môi trường, điều kiện để các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, hoạt động có hiệu quả và thúc đẩy hoạt động báo chí. 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty phát hành báo chí Đông Đô. Từ khi thành lập đến nay đã hơn 10 năm hoạt động, công ty phát hành báo chí Đông Đô đã không ngừng phấn đấu vươn lên để mở rộng và khẳng định vị thế của mình trên thị trường phân phối báo chí. Sản phẩm của công ty được nhiều người tiêu dùng biết đến với chất lượng tốt, đa dạng chủng loại, đội ngũ nhân viên có trách nhiệm trong công việc. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đối đầu với việc cạnh tranh giữa các đơn vị phát hành được coi là nhiệm vụ hàng đầu phải làm thường xuyên để đứng vững và phát triển hơn nữa. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này ban lãnh đạo công ty cần vạch ra các kế hoạch, mục tiêu cho tương lai. Mục tiêu tổng quát cho những năm sắp tới: - Về quản lý: + Hoàn thiện bộ máy quản lý, áp dụng phương pháp khoa học vào quản lý giúp nâng cao chất lượng quản lý. + Tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên của tất cả các phòng ban. Đặc biệt phải đào tạo nâng cao trình độ marketing cho nhân viên kinh doanh để phục vụ cho công tác giới thiệu sản phẩm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25909.doc
Tài liệu liên quan