Chuyên đề Giải pháp tăng doanh thu tại công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP 2

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp 2

1.1.1.Khái niệm và phân loại Doanh nghiệp 2

1.1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp 2

1.1.1.2. Phân loại Doanh nghiệp 3

1.1.2. Hoạt động cơ bản trong Doanh nghiệp 6

1.2. Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp 7

1.2.1. Khái niệm và phân loại doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh 7

1.2.1.1 Khái niệm về doanh thu 7

1.2.1.2. Phạm vi xác định Doanh thu 8

1.2.1.3. Điều kiện được ghi nhận doanh thu bán hàng 9

1.2.1.4. Phân loại Doanh thu 9

1.2.2. Xác định doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp 10

1.2.2.1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10

1.2.2.2. ý nghĩa của việc tăng doanh thu 11

1.2.2.3. Mục đích của việc tăng doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp 13

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng 13

1.3.1. Các nhân tố chủ quan 14

1.3.1.1. Phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá 14

1.3.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh 16

1.3.1.3. Trình độ quản lý của cán bộ quản lý, tay nghề công nhân 18

1.3.2. Nhân tố khách quan 19

1.3.2.1. Thị trường 19

1.3.2.2. Cung cầu 20

1.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh 20

1.3.2.4. Chính sách thuế 21

1.3.2.5- Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường 23

1.3.2.6 - Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ 23

1.3.2.7. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư 24

1.3.2.8. - Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin 24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DOANH THU TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANHTRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TUYÊN QUANG 25

2.1 Khái quát về công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 25

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 25

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 29

2.1.3.Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 30

2.1.3.1 Chức năng 30

2.1.3.2. Nhiệm vụ 30

2.1.3.3. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 31

2.1.3.4. Quy trình tổ chức bán hàng của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 34

2.2. Thực trạng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 35

2.2.1 Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng qua các năm 35

2.2.2. Đánh giá doanh thu của Công ty cổ phần thương mại theo cơ cấu mặt hàng 36

2.2.3 Đánh giá doanh thu của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang theo phương thức bán 38

2.2.4. Đánh giá doanh thu của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang theo các đơn vị trực thuộc 39

2.3 Đánh giá thực trạng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 40

2.3.1. Thành tích , kết quả đạt được 40

2. 3. 2. Hạn chế 42

2.3.3. Nguyên nhân 43

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TUYÊN QUANG 45

3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 45

3.1.1. Mục tiêu 45

3.1.2. Định hướng phát triển công ty 45

3.2 Giải pháp tăng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 46

3.2.1. Chiến lược kinh doanh 47

3.2.2. Công tác quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá 47

3.2.3 Xây dựng chính sách giá cả hợp lý 48

3.2.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, trình độ cán bộ quản lý 49

3.2.5. Thực hiện tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh. 51

3.2.6. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hóa tại địa phương. 52

3.2.7. Đổi mới công tác tổ chức bán hàng 52

3.2.8. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả 53

3.3. Kiến nghị 54

3.3.1. Đối với Nhà nước 54

3.3.2. Đối với các cấp lãnh đạo địa phương 55

3.3.3. Đối với Sở Công thương 55

3.3.4. Đối với ngân hàng 56

3.3.5. Đối với cơ quan thuế 56

KẾT LUẬN 57

 

 

doc60 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1108 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng doanh thu tại công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trị gia tăng. - Phương pháp khấu trừ thuế : VAT phải nộp = VAT thu hộ - VAT trả hộ Trong đó : VAT thu hộ được tính theo thuế suất VAT trên doanh thu chưa có thuế. VAT trả hộ được tính theo thuế suất VAT trên chi phí mua hàng ngoài thuế. Theo phương pháp khấu trừ thuế : Số thuế phải nộp băng thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ thuế giá tri gia tăng đầu vào. Thuế giá tri gia tăng đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra nhân với thuế suất. Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng tổng số thuế giá trị gia tăng đã thanh toán được ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá dịch vụ hoặc bằng chi phí mua hàng hoá ,dịch vụ chưa có VAT nhân với thuế suất. - Phương pháp trực tiếp : VAT phải nộp được tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. VAT = VA x Thuế suất VAT. Trong đó VA = Doanh thu ngoài thuế - Chi phí trung gian ngoài thuế Số thuế phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng bằng giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. * Thuế tiêu thụ đặc biệt : Vè bán chất, thuế Tiêu thụ đặc biệt giống thuế Giá trị gia tăng, nhưng khác với VAT ở các điểm : - Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được tính đối với một số mặt hàng thuộc diện hạn chế sản xuất kinh doanh hay hàng hoá nhập khẩu. - Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu 1 lần ở khâu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu. - Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt. - Công thức tính : Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = Số lượng hàng hoá tiêu thụ x Giá tính thuế đơn vị hàng hoá x Thuế suất - Thuế TTĐB được khấu trừ đầu vào + Mỗi chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ cũng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, như chính sách về tiền vốn, chính sách trợ giá, các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu... các chính sách này có tác dụng thúc đẩy điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhưng cũng có những chính sách gây ra những khó khăn, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. 1.3.2.5- Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Đây chính là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại của việc tăng doanh thu của doanh nghiệp . Sự tác động này là tác động phi lượng hóa bởi vì chúng ta không thể tính toán định lượng được. một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ chất lượng sản phẩm, giá cả hàng hóa... là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp mặt khác tao cho doanh nghiệp một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn, hay mối quan hệ với bạn hàng... nếu doanh nghiệp có mối quan hệ rộng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối bạn hàng từ đó doanh nghiệp sẽ lựa chọn được những phương án kinh doanh tốt nhất cho mình. Ngoài ra môi trường kinh doanh còn có các nhân tỗ khác như hàng hóa thay thế, hàng hóa phụ thuộc doanh nghiệp, môi trường cạnh tranh... nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có những cách ứng sử với thị trường trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ thể. 1.3.2.6 - Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ - Các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng về tiến độ thực hiện các phương án kinh doanh, đặc biệt là các mặt hàng mang tính chất thời vụ như nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc , giày dép... Với những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thi doanh nghiệp phải có những chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đó. Như vậy các yéu tố này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và chính nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng doanh thu của doanh nghiệp. - Nhân tố địa lý đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như : Giao dịch, vận chuyển, sản xuất... các nhân tố này tác động đến việc tăng doanh thu kinh doanh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng. 1.3.2.7. Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư Đây là một nhân tố quan trọng trong việc naang cao hiệu quả kinh doanh, nó quyết định mức độ chất lượng, chủng loại, gam hàng... Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dụng, mức thu nhập bình quân của tâng lớp dân cư. Những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên qua trình sản xuất cũng như công tác ma rketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2.8. - Hệ thống trao đổi và sử lý thông tin Thông tin được coi là một yêu cầu cần thiết của Doanh nghiệp được coi là một hàng hoá, là đối tượng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thời mở cửa. Muốn đạt được hiệu quả trong kinh doanh trong điều kiện canh tranh gay gắt, chính vì vậy cần phải có nhiều thông tin chính xác về cung cầu của thị trường hàng hoá, về ngưòi mua và các đối thủ cạnh tranh...Ngoài ra doanh nghiệp cần đến những thông tin về kinh nghiệm của các doanh nghiệp khác, cần biết các thông tin thay đổi chính sách kinh tế của Nhà nước. Trong kinh doanh biết mình, biết người và nhất là các đối thủ cạnh tranh từ đó mới có những đối sách trong kinh doanh hiành thắng lợi trong cạnh tranh, có những chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ nhau phát triển. Kinh nghiệm thành công của các doanh nghiệp nắm được các thông tin cần thiết và sử lý đúng đắn các thông tin đó kịp thời là một điều kiện quan trọng để ra các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả cao đồng thời những thông tin chính xác được cung cấp kịp thời sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định phương hướng và xây dựng chiến lược kinh doanh ổn định lâu dài. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG DOANH THU TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANHTRONG CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TUYÊN QUANG 2.1 Khái quát về công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tên công ty : Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang Tên giao dịch quốc tế: Tuyên Quang Trading Company Văn phòng giao dịch :165 Đường Chiến thắng Sông lô - Phường Tân Quang - Thị xã Tuyên Quang - Tỉnh Tuyên Quang. Điện thoại : 027 ( 822545 - 825009- 822660 ). Fax: 027 826100 Tuyên Quang là một tỉnh miền núi thuộc khu vực phía bắc, có diện tích tự nhiên là 5.870 km2, gồm 5 huyện: Nà Hang, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương và Thị xã Tuyên Quang . Tỉnh Tuyên quang có 132 xã, 3 phường, 5 thị trấn. Xét về địa lý tự nhiên Tuyên Quang là tỉnh nằm giữa nội địa giao thông chủ yếu là Quốc lộ số 2, quốc lộ số 37, quốc lộ 2C, quốc lộ 279. Tuyên quang hiện chưa có đường sắt và đường hàng không, do vậy việc giao lưu trao đổi hàng hoá và thu hút các nguồn lực từ bên ngoài đầu tư vào tỉnh gặp nhiều khó khăn, bất cập. Tỉnh Tuyên Quang có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt lớn bởi hệ thống sông ngòi dày đặc, núi đồi trùng điệp, thung lũng sâu, phân chia thành hai vùng khá rõ rệt. Tổng diện tích đất tự nhiên là 587.038 ha. Đất đai phì nhiêu, mầu mỡ, thuận lợi cho việc gieo trồng các loại cây trồng nhất là cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp. Dân số trung bình của tỉnh Tuyên Quang năm 2006 là 732.256 người, có 24 dân tộc anh em cùng sinh sống, dân số trong độ tuổi lao động năm 2006 hiện có 400.960 người, chiếm 54,76 % tổng dân số của tỉnh. Tuyên Quang là quê hương và chiếc nôi cách mạng, thủ đô kháng chiến, thủ đô xanh, nổi tiếng với các địa danh lịch sử cách mạng thành Nhà Mạc, mái Đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào. Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là tỉnh miền núi, điểm xuất phát thấp, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Với những đặc điểm cơ bản về địa lý tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn. Do vậy việc cung các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu của ngành thương mại và Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang. Trong giai đoạn đầu của thòi kỳ đổi mới kinh tế đất nước, Ngành thương mại cả nước nói chung và thương mại Tuyên Quang nói riêng đứng trước một thách thức mới, từ cơ chế của nền kinh tế kế quan liêu bao cấp, kinh doanh theo kế hoạch phân bổ chỉ tiêu từ Nhà nước và hưởng chiết khấu, các mặt hàng, giá cả do Nhà nước chỉ đạo. Hệ thống thương mại chỉ làm nhiệm vụphân phối hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Khi chuyển sang thực hiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý cảu Nhà nước với nhiều thành phần kinh tế tham gia kinh doanh thương mại trên thị trường, thương nghiệp quốc doanh đứng trước một thách thức rất lớn, đòi hỏi phải đổi mới để thích ứng với điều kện thực tế. Nhằm đáp ứng yêu cầu mới đặt ra của nền kinh tế thị trường, đồng thời đảm bảo phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập Công ty dịch vụ miền núi và dân tộc Tuyên Quang ngày 15/10/1995 trên cơ sở tách từ Công ty thương mại tổng hợp Tuyên Quang với chức năng ,nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ cung ứng các mặt hàng chính sách xã hội và hàng thiết yếu tiêu dùng phục vụ nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Công ty dịch vụ miền núi và dân tộc Tuyên Quang (tiền thân của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang) kể từ khi được thành lập tháng 10/1995 tổng số lao động 201 người, hệ thống kinh doanh gồm 6 đơn vị trực thuộc. Nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng mặt hàng chính sách xã hội. Đến năm 2000 là năm có nhiều biến động đối với công ty, bộ máy Công ty thay đổi Giám đốc mới bổ nhiệm tháng 04/2000, đến tháng 10/2000 tiếp nhận thêm 120 lao động của Hội đồng giải thể Công ty thương mại tổng hợp Tuyên Quang, đưa tổng số lao động toàn công ty lên 311 người, thành lập thêm 05 đơn vị trực thuộc và chức năng nhiệm vụ được bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh , kinh doanh thương mại và xuất nhập khẩu, qui mô kinh doanh được mở rộng đòi hỏi phải cải tiến quản lý tổ chức kinh doanh trong hoàn cảnh lao động dư thừa và chưa được bô sung bộ máy quản lý, hoạt động kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn. Năm 2001 công ty đã ổn định tổ chức và mạng luới kinh doanh hiệu quả kinh doanh từng bước được nâng lên, thu nhập của cán bộ từng buớc được cải thiện. Đến tháng 3/2002 thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ về việc đổi mới, xắp xếp lại Doanh nghiệp nhà nước Công ty có quyết định chuyển đổi thành Cônh ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty đã tiến hành xắp xếp lại lao động và giải quyết cho 120 lao động dôi dư được nghỉ hưởng chế độ trợ cấp theo Nghị định 41/CP của Chính phủ thời điểm tháng 10/2003. Sau khi thực hiện xắp xếp lại Doanh nghiệp Công ty còn lại 150 lao động. Đến quý 4/2004 Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết định thu hồi đất khu vực Cửa hàng bách hoá thị xã giao cho đơn vị khác, Công ty lại gặp rất nhiều khó khăn trong việc bố trí xắp xếp cho số lao động do mất địa điểm kinh doanh, mô hình tổ chức chưa ổn định, nhưng Công ty đã cố gắng khắc phục khó khăn và nhanh chóng bố trí địa điểm mới tạm thời để cán bộ công nhân viên tiếp tục kinh doanh, đồng thời có phương án xây dựng, cải tạo một số địa điểm mới để tổ chức kinh doanh lâu dài theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Theo xu thế phát triển chung cả cả nước để hội nhập với khu vực và quốc tế trong cơ chế thị trường, bắt nhịp vào nền kinh tế chung của đất nước., Đảng và Nhà nước có chủ trương chung là Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ - Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần theo quyết định số 1185 /QĐ – UB ngày 28/12/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang 100% do các cổ đông đóng góp cổ phần. Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang có trụ sở tại số 165 đường Chiến Thắng Sông Lô- phường Tân Quang - Thị xã Tuyên Quang - tỉnh Tuyên Quang. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty được UBND tỉnh giao nhiệm vụ kinh doanh mặt hàng chính sách xã hội và các mặt hàng thương mại tiêu dùng thiết yếu phục vụ nhân dân trong tỉnh và góp phần bình ổn giá cả thị trường. Công ty thực hiện các mặt hàng chủ yếu gồm : - Muối i ốt - Dầu hoả - Giấy vở học sinh - Hàng công nghệ phẩm gốm :Sản phẩm Bóng đèn phích nước Rạng đông . Sản phẩm phích đựng nước các loại. - Hàng kim khí điện máy : Sản phẩm của nhà máy khoá Việt Tiệp Khoá cửa, khoá tủ các loại - Hàng hoá của Công ty cổ phần Da So Hải phòng: Xà phòng, nước rửa bát - Kem đánh răng các loại... Vốn của Công ty hiện có: 4,65 tỷ đồng Trong đó: + Vốn Nhà nước giao : 1,65 tỷ đồng + Vốn cổ đông CBCNV: 3,0 tỷ đồng Công ty có 80 cán bộ công nhân viên trong đó: Nam 36 lao động, nữ 44 lao động Trong đó: + Đại học : 08 đ/c + Cao đẳng : 02 đ/c + Trung cấp : 33 đ/c Còn lại là trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang là đơn vị chịu sự quản lý của Nhà nước theo quy định của pháp luật và sự quản lý điều hành trực tiếp uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang. Trong những năm qua Công ty được phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Công ty đã ký hợp đồng mua, bán mỗi năm 4.200 tấn muối i ốt và 470 m dầu hoả. Ngoài nhiệm vụ trên Công ty còn tổ chức kinh doanh những mặt hàng khác để tạo việc làm, tăng thu nhập cho cán bộ CNVC lao động. Nhận thức được trách nhiệm trong thời kỳ đổi mới, cộng với đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề, tuổi đời trẻ, nhiệt tình trong công tác, đội ngũ cán bộ được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn và có năng lực công tác và thừa kế nền tảng sẵn có của Doanh nghiệp Nhà nước, cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt mọi chỉ tiêu cấp trên giao . Bên cạnh đó Công ty gặp không ít khó khăn do chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang cổ phần nhận thức của mỗi người lao động chưa theo được xu thế chung, tài sản của công ty đã quá cũ và lạc hậu, vốn pháp định để phát triển mở rộng sản xuất còn quá ít, chưa tạo được động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn trong những năm mới cổ phần hoá. Công ty đã có những thay đổi phù hợp với tình hình thực tế của thị trường, bắt nhịp được xu thế phát triển chung của nền kinh tế hội nhập. Đã có những nới lỏng hơn trong công tác thu mua hàng và trao quyền cho cán bộ công nhân quyết định việc mua bán và đồng vốn sinh lời cho công ty. Qua các năm đều đạt các chỉ tiêu trên giao, hiện nay công ty áp dụng hình thức kinh doanh đối với toàn công ty ngoài nhiệm vụ chính trị được giao, đơn vị tích cực chủ động khai thác nguồn hàng, mở rộng màng lưới kinh doanh. Các mặt hàng chủ yếu phục vụ đời sống của nhân dân trên địa bàn đảm bảo chất lượng, không để hàng tồn kho và kém chất lượng ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của Doanh nghiệp. 2.1.3.Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 2.1.3.1 Chức năng Công ty của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang có chức năng chính là kinh doanh các mặt hàng chính sách xã hội theo kế hoạch của ủy ban nhân dân tỉnh và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài ra Công ty còn có chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp theo giấy phép kinh doanh XNK số 1503000048 cấp ngày 12/01/2007. Phạm vi hoạt động kinh doanh XNK của Công ty là: Xuất khẩu: Các mặt hàng thực phẩm nông sản của địa phương Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác các nguồn hàng, nhân lực, tài nguyên của địa phương, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào công việc xây dựng và phát triển kinh tế địa phương. 2.1.3.2. Nhiệm vụ Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang là đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng chế độ chính sách xã hội theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang và các mặt hàng tiêu dùng khác phục vụ nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang góp phần tham gia bình ổn giá cả thị trường. Nhiệm vụ của Công ty gồm: Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Nghiên cứu khả năng kinh doanh, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành chức năng, giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động kinh doanh hàng chính sách xã hội. Tuân thủ luật pháp về quản lý tài chính, quản lý hàng hóa và nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán hàng hóa và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân đối trong quá trình hoạt đọng kinh doanh, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nước. 2.1.3.3. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang Xuất phát từ tình hình, đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu của thị trường và để phù hợp với sự phát triển của Doanh nghiệp, Công ty đã không ngừng nâng cao, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý. Đến nay, bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được chia 3 cấp: Công ty, Cửa hàng, các quầy bán hàng. Bộ máy lãnh đạo của Công ty bao gồm: 1 Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc, 01 phó giám đốc và các trưởng phó phòng ban giúp việc cho giám đốc trong việc tiến hành chỉ đạo, quản lý thực hiện các chức năng quản lý nhất định như sau: * Hội đồng cổ đông Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông có vai trò quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán; bầu; miễn nhiệm ; bổ nhiệm thành viên mới của Hội đồng quản trị thông qua các báo cáo tài chính hàng năm. * Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty. Hội đồng quản trị có 3 thành viên trong đó có 01 thành viên là người chịu trách nhiệm phần vốn của Nhà nước giao cho Doanh nghiệp để kinh doanh mặt hàng chính sách xã hội. * Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm - Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, điều hành mọi hoạt động của công ty, quyết định và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trước pháp luật và cán bộ công nhân viên trong Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. * Phó giám đốc phụ trách kinh doanh Có trách nhiệm giúp cho giám đốc điều hàmh sản xuất kinh doanh của đơn vị theo kế hoạch. Nhiệm vụ cụ thể là thường xuyên tìm hiểu thị trường , thâm nhập thị trường để mở rộng phạm vi hoạt động, xây dựng tổ chức thực hiện các kế hoạch và biện pháp liên quan đến công tác xây dựng cơ bản và cung cấp hàng hóa vật tư đảm bảo điều kiện, phương tiện vật chất cơ bản cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. * Phòng tổ chức hành chính và lao động tiền lương Là phòng chuyên tham mưu cho cho Giám đốc công ty về công tác tổ chức cán bộ, quản lý và sử dụng người lao động. Phòng có trách nhiệm theo dõi tình hình thanh quyết toán tiền lương cho người lao động, thực hiện chế độ chính sách với người lao động, xây dựng định mức lao động và làm công tác thanh tra bảo vệ và khen thưởng cho toàn công ty và xây dựng định mức lao động và làm công tác thanh tra bảo vệ và khen thưởng cho toàn công ty. *Phòng kế toán thống kê Có chức năng tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo đúng quy định của Sở tài chính theo đúng điều lệ tổ chức hoạt động của công ty, đồng thời phòng có chức năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo đúng pháp luật chế độ chính sách của Nhà nước, xác định hiệu quả kinh doanh của Công ty để báo cáo trước ban giám đốc. *Phòng kinh doanh Có trách nhiệm tìm hiểu khách hàng, tạo nguồn hàng cho đơn vị, có trách nhiệm theo dõi ký kết các hợp đồng mua bán với các đơn vị bạn và cả nguồn hàng thu mua với dân địa phương. * Các cửa hàng trực thuộc: Được bố trí tại các trung tâm huyện thị của tỉnh . Bao gồm 6 đơn vị + Cửa hàng thương mại Na Hang nằm tại thị trấn Na Hang- huyện Na Hang – tỉnh Tuyên Quang. + Cửa hàng thương mại Chiêm Hoá nằm tại thị trấn Vĩnh Lộc - huyện Chiêm Hoá – tỉnh Tuyên Quang. + Cửa hàng thương mại Hàm Yên : nằm tại thị trấn Tân Yên – huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang. + Cửa hàng thương mại Yên Sơn: Xã An Tường - Huyện Yên Sơn - tỉnh Tuyên Quang. + Cửa hàng thương mại Sơn Dương: nằm tại thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương Tuyên Quang + Cửa hàng thương mại thị xã đặt tại thuộc phường Minh Xuân - thị xã Tuyên Quang - Tỉnh Tuyên Quang Các đơn vị trực thuộc công ty đều có chức năng nhiệm vụ kinh doanh mặt hàng chính sách xã hội theo kế hoạch của công ty phục vụ nhân dân trên địa bàn huyện, thị và tổ chức khai thác tự kinh doanh các mặt hàng thương mại thiết yếu tại địa bàn. Ngoài các chức năng trên các đơn vị còn tổ chức màng lưới bán hàng đại lý cho công ty tại các xã vùng sâu, vùng xa trên địa bàn huyện, thị... Tổng số điểm bán hàng đại lý cho công ty là 108 điểm trên địa bàn toàn tỉnh. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần thương mại TQ Hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban Kiểm soát Ban giám đốc Phòng TC - HC Phòng KT - TK Phòng KH - KD Cửa hàng thương mại Yên Sơn Cửa hàng thương mại Sơn Dương Cửa hàng thương mại thị xã Cửa hàng thương mại Hàm Yên Cửa hàng thương mại Chiêm hoá Cửa hàng thương mại Na hang Quầy đại lý Quầy đại lý Quầy đại lý Quầy đại lý Quầy đại lý Quầy đại lý 2.1.3.4. Quy trình tổ chức bán hàng của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang Qui trình tổ chức bán hàng của công ty được tiến hành cụ thể như sau : - Đối với hàng chính sách xã hội : Công ty thực hiện ký kết hợp đồng với những đơn vị cung cấp sản phẩm hàng hoá theo kế hoạch được giao hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Căn cứ vào kế hoạch hàng tháng hàng quí, các nhà cung cấp hàng hoá được ký với các đơn vị cung cấp tổ chức giao hàng thẳng từ nhà cung cấp đến tận kho các đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc tổ chức giao hàng hoá đến các quầy bán lẻ và các quầy hàng bán hàng đại lý của đơn vị. - Đối với mặt hàng thiết yếu tiêu dùng phục vụ đời sống sinh hoạt của đồng bào dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh : Công ty căn cứ vào nhu cầu đặt hàng của các đơn vị tổ chức nguồn hàng giao cho đơn vị tổ chức bán hàng, mặt khác công ty uỷ quyền cho các đơn vị trực thuộc tự tổ chức khai thác kinh doanh các mặt hàng theo nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trên địa bàn. - Các đơn vị căn cứ vào số lượng hàng hoá được giao và hàng hoá tự khai thác tổ chức bán hàng tại các điểm bán của đơn vị. Hàng tháng tổ chức kiểm kê làm báo cáo hàng và báo cáo kết quả về Công ty vào ngày 05 hàng tháng. Căn cứ vào kết quả bán hàng tại các đơn vị, công ty đánh giá và có sự điều chỉnh hàng hoá giữa các miền vùng để đẩy mạnh công tác bán ra nhằm tăng doanh thu cho đơn vị, góp phần thu hồi vốn nhanh tăng vòng qua vốn, tăng khả năng sinh lời cho đơn vị. 2.2. Thực trạng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang 2.2.1 Phân tích sự biến động của doanh thu bán hàng qua các năm Để thấy được sư biến động và xu hướng phát triển của doanh thu bán hàng qua các năm ta phân tích tốc động của chỉ tiêu này qua 4 năm theo biểu phân tích sau: Bảng 2.1 Kết quả doanh thu qua các năm Năm Doanh thu bán hàng %HT so sánh liên hoàn khi loại trừ giá %HT so sánh định gốc sau khi loại trừ giá 2004 27.888.340 100 100 2005 35.402.409 126,9 126,9 2006 53.128.958 150,1 190,5 2007 48.772.183 91,8 174,9 3 T = 1,269 x 1,501 x 0,918 = 1.17 Theo các số liệu tính toán được ta có những nhận xét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang như sau: + Doanh thu bán hàng của Công ty trong 4 năm (từ năm 2004 đến năm 2007) luôn luôn tăng mạnh , tỷ lệ tăng thấp nhất là 26,9%, cao nhất là 50% và tỷ lệ tăng bình quân là 1,17% năm. Điều này đã chứng tỏ Công ty đang làm ăn có hiệu quả và ngày càng thành đạt. 2.2.2. Đánh giá doanh thu của Công ty cổ phần thương mại theo cơ cấu mặt hàng Bảng 2.2 Doanh thu và khối lượng tiêu thụ qua các năm của Công ty TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Mức biến động Mức biến động Tỷ lệ % 1 Sản lượng tiêu thụ - Muối i ốt Tấn 5.175 4.256 4.251 (5) (99,88 ) - Dầu hoả m3 738 476 355 (121 ) (74,57) - Hàng khác (Tiêu dùng) Tr.đồng 26.835 42.683 44.443 1.760 104,12 2 Doanh thu Tỷ đồng 35,402 53,129 48,772 (4,357) (8,2 ) Nguồn: Phòng kế toán thống kê * Nhận xét : Năm 2007 sản lượng bán ra mặt hàng muối i ốt và dầu hoả bị giảm đây là hai mặt hàng thuộc diện hàng chính sách xã hội, việc kinh doan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7884.doc
Tài liệu liên quan