MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1 HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp 2
1.1.2 Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp 3
1.2 DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP 6
1.2.1 Khái niệm doanh thu của doanh nghiệp 6
1.2.2 Xác định doanh thu của doanh nghiệp 6
1.2.2.1 Các loại doanh thu của doanh nghiệp 6
1.2.2.2 Phương pháp xác định doanh thu 9
1.2.2.3 Lập kế hoạch doanh thu. 10
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP 12
1.3.1 Nhân tố chủ quan. 13
1.3.2. Nhân tố khách quan 16
Chương 2: THỰC TRẠNG DOANH THU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT HOÀNG 19
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH TM&DV VIỆT HOÀNG 19
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 19
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 19
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của công ty 22
2.1.3.1 Nhân tố khách quan 22
2.1.3.2 Nhân tố chủ quan 28
2.2 THỰC TRẠNG DOANH THU CỦA CÔNG TY TNHH TM&DV VIỆT HOÀNG 34
2.2.1 Tình hình doanh thu của công ty theo mặt hàng 35
2.2.2. Doanh thu theo thị trường tiêu thụ của Công ty 43
2.2.2 Các biện pháp kinh tế tài chính đã được Công ty sử dụng để tăng doanh thu bán hàng trong thời gian qua 48
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DOANH THU CỦA CÔNG TY 51
2.3.1. Ưu điểm. 51
2.3.2. Hạn chế. 52
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG DOANH THU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VIỆT HOÀNG 54
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 54
3.2 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG DOANH THU TẠI CÔNG TY TM&DV VIỆT HOÀNG 55
3.2.1 Tổ chức tốt công tác thu hồi các khoản nợ phải thu 55
3.2.2 Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả để mở rộng hơn các ngành nghề kinh doanh 56
3.2.3 Tăng cường quảng cáo giới thiệu sản phẩm và các hoạt động xúc tiến bán hàng 59
3.2.4 Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm 61
3.2.5 Các biện pháp khác 62
3.2.5.1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. 63
3.2.5.2. Nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu mã sản phẩm nhằm tăng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty 65
4. Một số kiến nghị 65
4.1. Kiến nghị với nhà nước 65
4.2. Kiến nghị với lãnh đạo Công ty 66
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
75 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1590 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng doanh thu tại Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h công tác. Số cán bộ quản lý của công ty hầu hết là những người có trình độ đại học.
Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng luôn tổ chức hạch định nguồn nhân lực của Công ty và hoạch định những bước tiến hành để đáp ứng nhu cầu đó, vì vậy hàng năm Công ty luôn triển khai tiến hành thực hiện các kế hoạch và chương trình đào tạo, tuyển mộ nhân sự đúng nơi, đúng lúc, đúng công việc để đáp ứng nhu cầu của Công ty.
Quá trình tuyển chọn nhân sự được công ty rất quan tâm bởi vì đây là vấn đề quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của Công ty. Công ty đã tuyển chọn rất kỹ dựa trên năng lực, trình độ và sức khoẻ trên quan điểm khách quan để tìm người đáp ứng yêu cầu của công việc cho nên chất lượng lao động cũng được nâng cao hơn so với trước.
Ngoài ra hàng năm công ty luôn có kế hoạch tổ chức và đào tạo nhân lực để đảm bảo và nâng cao trình độ của mọi thành viên trong công ty, nhằm đáp ứng nhu cầu cạnh tranh về trí tuệ trên thị trường.
Bên cạnh đó để tạo động lực cho các thành viên trong công ty làm việc hăng hái nhiệt tình có năng suất và chất lượng cao. Công ty thường xuyên có chế độ khen thưởng kịp thời để giúp họ yên tâm hơn khi làmviệc cho công ty. Hàng năm công ty tổ chức đánh giá nhân sự để biết được năng lực đóng góp của từng người để từ đó giao trách nhiệm đề bạt chức vụ mới, tăng lương nhằm phát huy hết năng lực của họ. Những việc làm trên đã giúp cho công ty có trong tay đội ngũ công nhân viên làm việc nhiệt tình hăng hái hết lòng vì sự nghiệp đi lên của công ty.
Bảng 2: Tình hình sử dụng lao động của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Tổng số lao động
30
47
65
2.Số lao động trực tiếp bán hàng
15
25
35
3. Số lao động gián tiếp bán hàng
15
22
30
- Cán bộ quản lý
8
10
16
- Nhân viên quản lý
7
12
14
4. Tiền lương bình qưân (1000đ/th/nv)
900
1200
1500
(Nguồn: Phòng hành chính công ty)
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động năm sau tăng hơn so với năm trước cụ thể là: Năm 2006 tăng lên 1.57% so với năm 2005; Năm 2007 tăng lên1.383% so với năm 2006
Như vậy số lượng lao động tăng lên vì lí do mở rộng quy mô, chất lượng lao đông qua đó cũng được tăng lên do tính chất kinh doanh ngày càng quyết liệt bởi yếu tố cạnh tranh
Đây là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tiêu thụ hàng hóa. Với trình độ tổ chức quản lý cao, các nhà quản lý có thể vạch ra được những chiến lược tiêu thụ phù hợp, từ đó tăng nhanh khối lượng hàng bán ra, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Mặt khác một doanh nghiệp có đội ngũ tinh thông nghiệp vụ, có tay nghề vững vàng là điều kiện tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm giảm bớt chi phí. Đây cũng là điều kiện để tăng sự cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Nếu công ty lựa chọn đào tạo được đội ngũ cán bộ công nhân viên tốt là một nửa thành công trong tiêu thụ. Hiện nay công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng có hơn 60 cán bộ công nhân viên trong đó có gần 40 người trực tiếp bán hàng chiếm gần 2/3. Ngoài ra còn chưa kể đến số nhân viên đứng bán ở các đại lý, cửa hàng chiếm gần 100 người. Số lượng này là tương đối cao so với một công ty nhỏ thành lập chưa được bao lâu. Vì vậy công ty cần có biện pháp để đào tạo đội ngũ bán hàng giàu kinh nghiệm để thúc đẩy công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Đối với nhân viên bán hàng công ty đã trả cho họ với mức lương là 1.200.000VNĐ/1 tháng trong khi đó lương của Công ty Thương mại Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội là 1.500.000VNĐ/ 1 tháng. Điều này có lợi là có thể làm giảm giá thành đơn vị sản phẩm nhưng bên cạnh đó không tạo động lực cho họ vì vậy Công ty cần có chính sách tăng lương và khen thưởng kịp thời đối với cán bộ công nhân viên làm tốt công tác của mình. Cụ thể trong năm 2006 vừa qua Công ty đã trích 0,5% doanh thu tiêu thụ thưởng cho nhân viên trực tiếp bán hàng. Đây là yếu tố không nhỏ góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
* Các mặt hàng kinh doanh của Công ty
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty là điện lạnh, điện tử, thiết bị máy văn phòng. Đây là những đồ dùng phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày như tủ lạnh, nồi cơm điện, thiết bị máy điều hòa, máy in, máy photocopy được sử dụng rộng rãi trong mỗi gia đình và công sở hoặc ở phân xưởng sản xuất, nghiên cứu khoa học.
Các sản phẩm này có nguyên lý hoạt động, kết cấu, các thông số. Đặc tính kỹ thuật khác nhau và do nhiều hãng sản xuất trên thế giới sản xuất hiện có bán rộng rãi trên thị trường nước ta, chúng rất đa dạng, phong phú về kiểu dáng, kích cỡ và giá tiền.
- Có rất nhiều tủ lạnh và máy điều hòa và ti vi, nồi cơm điện. Hiện nay được bán trên thị trường nước ta, chúng được sản xuất từ nhiều hãng, nhiều nước và nhập vào nước ta như:
- Tủ lạnh Liên Xô (cũ) có các loại: Capatob, MNHCK.
- Nhật có: Sanyo, Toshiba, Hitachi, National, Sharp, Misubishi, Daikin.
- Hàn Quốc có: Daewoo, Goldstar, Samsung, LG
- Mỹ có: General, Electric, Carrier, PhiPco, Westing house.
- Hungari có: LeHel.
- Maylaysia có: Think.
- Mộ số tủ lạnh của Nhật sản xuất và lắp ráp tại Thái Lan, Singapore như: Hitachi, National.
- Một số ít của các nước khác như: Đức, Hà Lan, Ý.
Bảng 3: Các mặt hàng nhập khẩu của công ty
STT
Các mặt hàng
Các nứơc sản xuất
1
Máy điều hoà
Nhật, Hàn Quốc, Malaysia
2
Tủ lạnh
Nhật, Hàn Quốc, Thuỵ sĩ
3
Ti vi
Hàn Quốc, Singapo, Autraylia
4
Nồi cơm điện
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật,THái lan
5
Thiết bị văn phòng
Anh , Đài Loan , Nam Triều Tiên, Đức
6
Hàng tạp phẩm
Pháp , Anh
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty)
Từ tháng năm 2001 đến nay công ty đã có giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp nên các loại điện lạnh điện tử đều nhập trực tiếp từ các công ty của Hàn Quốc, công ty MST của Hông Kông, công ty Panasean của Pháp
Trong những năm qua do nắm bắt được thị trường thị hiếu của khách hàng, chủ trương của nhà nước trong lĩnh vực thiết bị điện tử, điện lạnh, thiết bị máy văn phòng. Công ty cũng và sẽ tạo cho mình một thị phần, một chỗ đứng trên thương trường với một đội ngũ nhân viên giỏi, hăng hái nhiệt tình hết lòng vì sự đi lên của công ty.
Trong những năm qua công ty chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng có xuất xứ từ Nhật, Hàn Quốc bởi vì đây là những mặt hàng có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, phù hợp với thu nhập của từng tầng lớp dân cư trong xã hội.
- Về thiết bị văn phòng các sản phẩm của công ty chủ yếu mang nhãn hiệu của Anh, Nam Triều Tiên, Đài Loan.
Các sản phẩm này hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty đăng ký kinh doanh vì vậy mà sự cạnh tranh giữa các công ty diễn ra rất gay gắt. Mặt khác các mặt hàng này rất phức tạp có nhiều chủng loại, nhiều người mua, nhưng ít hiểu biết có sự khác biệt giữa người mua và người bán. Vì vậy công ty cần dựa vào đặc điểm của mỗi mặt hàng để phát huy thế mạnh kinh doanh của mình.
* Thị trường tiêu thụ của Công ty
Nhìn chung các sản phẩm của Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng nhập về đều được tiêu thụ ở khu vực phía Bắc và một số ở thị trường miền Nam. Chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của các gia đình, công sở, nhà máy Hiện nay công ty cũng mở rộng thị trường tiêu thụ vào một số tỉnh phía Bắc như Hải Phòng, Nam Định Còn hiện tại phần lớn sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường Hà Nội thông qua các đại lý, các cửa hàng bán buôn và bán lẻ. Một số sản phẩm thuộc về thiết bị văn phòng cao cấp thì khách hàng đã trực tiếp đến công ty để mua.
Ngoài ra, công ty cũng có một số đại lý ở các tỉnh lân cận như Hà Tây, Hải Phòng, Nam Định và một số tỉnh ở thị trưòng Miền Nam. Thị trường tiêu thụ của công ty trước đây chỉ tập trung chủ yếu ở miền Bắc, hiện nay công ty đã tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường ở các tỉnh trong cả nước, đặc biệt thị trường Miền Nam
Tuy nhiên cầu về tiêu dùng sản phẩm của công ty cũng có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Ở thành thị phần lớn là những người có thu nhập cao, họ cần sản phẩm chất lượng cao và chấp nhận giá đắt. Ngược lại, ở nông thôn phần lớn là những người có thu nhập thấp, họ cần sản phẩm có mức giá trung bình.Vì vậy công ty cần có chiến lược nghiên cứu thị trường một cách hợp lý, cụ thể
2.2 THỰC TRẠNG DOANH THU CỦA CÔNG TY TNHH TM&DV VIỆT HOÀNG
Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng là một doanh nghiệp thương mại nên doanh thu của công ty chủ yếu là doanh thu từ hoạt động tiêu thụ. Để đánh giá mức tăng trưởng của công ty chúng ta nghiên cứu bảng số liệu sau:
Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
35
60
55
3 Doanh thu thuần
3613
4816
6920.7
4 Giá vốn hàng bán
2287
2987
4319
5 Lợi nhuận gộp
1326
1829
2601.7
6 Chi phí bán hàng
80
95
90
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp
30
40
55
8 Lợi nhuận trước thuế
1216
1694
2456.7
9 Thuế thu nhập doanh nghiệp
346
474.32
687.87
10 Lợi nhuận sau thuế
870
1219.68
1768.83
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty)
Như vậy chỉ sau một thời gian thành lập công ty đã đạt đươc sự tăng trưởng đáng kể. Về doanh thu trung bình mỗi năm tăng 132.8%, lợi nhuận mỗi năm tăng 108,53%. Do sản xuất có hiệu quả nên nộp ngân sách cho nhà nước cũng tăng, thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên đáng kể. Đây là kết quả thích đáng của việc đầu tư tài chính cũng như sự cố gắng nỗ lực của toàn nhân viên trong công ty.
2.2.1 Tình hình doanh thu của công ty theo mặt hàng
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó có mối quan hệ mật thiết với sản lượng tiêu thụ hàng hoá và giá bán hàng ho.á
- Chỉ tiêu phân tích: thông qua phân tích các chỉ tiêu tổng doanh thu, doanh thu thuần và khối lượng sản phẩm tiêu thụ
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh. Ta so sánh năm 2007 với các năm trước. Sau đây là kết quả doanh thu của công ty (năm 2005 - 2007)
Bảng 5: Bảng doanh thu theo mặt hàng
Đơn vị:Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2006/2007 (%)
So sánh 2007/2006 (%)
1
Máy điều hoà
975
1325
2010
135,8
151,7
2
Tủ lạnh
978
1350
1773
138,036
131,3
3
Ti vi
600
624
917.2
104
147
4
Nồi cơm điện
195
155
252.5
79,5
162,9
5
Thiết bị văn phòng
800
1302
1788
162,75
137,4
6
Hàng tạp phẩm
100
121
235
121
194,2
7
Tổng
3648
4877
6965,7
133,69
142,83
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty)
Doanh thu của công ty từ năm 2005 đến năm 2007 có thể được biểu thị bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ: Doanh thu giai đoạn 2005-2007
Từ các bảng số liệu trên có thể có một số nhận xét sau:
- Về doanh thu: tuy có mặt hàng tivi sản lượng là giảm nhưng tổng doanh thu vẫn tăng đều qua các năm thể hiện tổng doanh thu năm 2007 là 6965,7 triệu đồng. Đây là một sự tăng trưởng đáng kể so với các năm trước. Từ 4877 triệu đồng năm 2006 tăng lên 6965,7 triệu đồng năm 2007 tương ứng với mức tăng trưởng là 151,7%. Đây là một kết quả đáng khích lệ.
- Năm 2007 là năm mà công ty gặt hái được nhiều thành công nhất, mức sản lượng tiêu thụ của các mặt hàng đều đạt tốc độ tăng trưởng cao. Đặc biệt là những mặt hàng như: máy điều hoà, tủ lạnh, nồi cơm điện, hàng tạp phẩm. Như vậy sản lượng tiêu thụ các mặt hàng này đã góp phần không nhỏ trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng doanh thu cho công ty. Với 1788 triệu đồng mà mặt hàng thiết bị văn phòng đem lại vào năm 2007 đã đóng góp 25.67% vào trong 6975 triệu đồng. Mặc dù đây là mặt hàng mới được đưa vào kinh doanh nhưng nó chứng tỏ thế mạnh không thể thiếu của nó trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 6: Tỷ trọng tiêu thụ từng mặt hàng qua các năm
TT
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
1
Máy điều hoà
975
26.72
1325
27.16
2010
28.85
2
Tủ lạnh
978
26.8
1350
27.68
1773
25.45
3
Ti vi
600
16.44
624
12.79
917.2
13.16
4
Nồi cơm điện
195
5.34
155
3.178
252.5
3.62
5
Thiết bị văn phòng
800
21.92
1302
26.7
1788
25.67
6
Hàng tạp phẩm
100
2.74
121
2.48
235
3.37
7
Tổng
3648
100
4877
100
6965.7
100
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty)
Nhìn vào bảng 8 có thể thấy các mặt hàng như máy điều hoà, tủ lạnh, tivi, thiết bị văn phòng luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số. Điều đó chứng tỏ đây là những mặt hàng chủ chốt của công ty có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy doanh thu bán hàng.
Có thể thấy được doanh thu bán hàng không ngừng tăng lên qua các năm. Cụ thể là mặt hàng máy điều hoà năm 2006 tăng lên là:
1325 triệu đồng-975 triệu đồng = 350 triệu đồng tương ứng với 135,8% so với năm 2005.
Còn năm 2007 tăng lên 206,15% so với năm 2005.
. Tóm lại qua các bảng số liệu trên có thể thấy doanh thu của các mặt hàng đều tăng qua các năm. Nguyên nhân chính là do hội nhập ASEAN, WTO một số mặt hàng không phải chịu thuế nhập khẩu hoặc phải chịu thuế nhập khẩu thấp hơn so với trước. Mặt khác cũng do cơ chế thị trường cùng với nhu cầu về các sản phẩm này của người tiêu dùng tăng hơn. Điều đó thúc đẩy khả năng tiêu thụ. Ngoài những mặt hàng bán rất nhanh trong thời gian qua (tủ lạnh, điều hoà, thiết bị văn phòng) thì duy nhất có mặt hàng tivi là giảm vào năm 2006 là do mặt hàng này của công ty không có sức cạnh tranh trên thị trường nên bị các sản phẩm của các công ty khác đánh bại. Nhưng đến năm 2007 công ty đã khắc phục và mặt hàng này đã tăng trở lại. Có thể nói đạt được kết quả trên là nhờ vào toàn bộ sự nỗ lực của ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên của công ty trong việc đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá.
Trong những năm qua công ty chủ yếu nhập khẩu các mặt hàng có xuất xứ từ Nhật, Hàn Quốc bởi vì đây là những mặt hàng có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, phù hợp với thu nhập của từng tầng lớp dân cư trong xã hội. Các sản phẩm này hiện nay trên thị trường có rất nhiều công ty đăng ký kinh doanh vì vậy mà sự cạnh tranh giữa các công ty diễn ra rất gay gắt. Mặt khác các mặt hàng này rất phức tạp có nhiều chủng loại, nhiều người mua, nhưng ít hiểu biết có sự khác biệt giữa người mua và người bán. Để thấy rõ hơn tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong các năm, còn cần phân tích tình hình tiêu thụ theo từng mặt hàng.
Bảng 7: Sản lương tiêu thụ của các mặt hàng qua các năm của công ty
Đơn vị: Chiếc
STT
Tên mặt hàng
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
2006/2005(%)
2007/2006(%)
1
Máy điều hoà
196
265
442
136
167
2
Tủ lạnh
326
450
591
138
131
3
Tivi
208
208
367
100
176.4
4
Nồi cơm điện
390
310
505
79.4
163
5
Thiết bị văn phòng
100
167
298
167
178
6
Hàng tạp phẩm
100
120
241
120
205
7
Tổng
1320
1520
2444
(Nguồn: Tài chính kế toán công ty)
Qua bảng sản lượng tiêu thụ các mặt hàng của công ty cho ta biết một số biến động sau;
- Về mặt hàng máy điều hoà: Đây là mặt hàng phong phú về chủng loại đươc nhập khẩu từ các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia,.. và đối tượng phục vụ là tầng lớp dân cư chủ yếu là những người có thu nhập cao ở thành thị.
+ Năm 2006 sản lượng tiêu thụ có mức tăng trưởng tới 36% so với năm 2005. Đây là mức tăng truởng đáng kể góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của công ty. Năm 2007 sản lượng tiêu thụ lại tăng 67% so với năm 2006 đây là mức tăng trưởng có tính chất đột biến điều này làm cho doanh thu của công ty tăng lên đáng kể. Bởi vì khi đất nước càng phát triển thì thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội cũng tăng. Vì vậy mà mặt hàng này càng ngày càng được xã hội đón nhận nhiều hơn
- Về mặt hàng tủ lạnh: Cũng giống như mặt hàng điều hoà, tủ lạnh cũng là mặt hàng kinh doanh chính của công ty.
+ Năm 2006 mức sản lựơng tiêu thụ các mặt hàng này tăng 38% so với năm 2005. Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ công tác tổ chức tiêu thụ và nghiên cứu thị trường của công ty đã có nhiều tiến bộ, vì trong thời gian qua mặt hàng của công ty thường bị cạnh tranh bởi các mặt hàng cùng loại của các công ty khác họ bán với giá thấp hơn và thường xuyên nâng cao vai trò của dịch vụ đến tay người tiêu dùng.nhưng bằng sự nỗ lực của một công ty nhỏ với thời gian thành lập chưa đươc lâu, công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng đã cố gắng để bán được số lượng sản phẩm năm sau cao hơn năm trước. Chính vì vậy mà năm 2007 sản lượng tiêu thụ mặt hàng này tăng 31% so với năm 2006. Điều này giúp cho công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn và tăng vị thế cạnh tranh của mình trên thương trường
- Về mặt hàng ti vi và nồi cơm điện: Đây cũng là mặt hàng kinh doanh chủ lực của công ty. Trong nhưng năm gần đây mặt hàng này bị cạnh tranh mạnh bởi các mặt hàng của các công ty thương mại khác (công ty TNHH Ngọc Thanh, Công ty dịch vụ tổng hợp Hà Nội..). Chính vì vậy mà hàng nồi cơm điện năm 2006 giảm 20% so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 lại tăng trở lại là do công ty đã biết khắc phục cạnh tranh bằng các biện pháp thích hợp. Chất lượng các mặt hàng này cũng được nâng cao hơn so với trước,trong những năm gần đây công ty đã ký kết được với một số đối tác quan trọng như Nhật, Trung,để nhập những mặt hàng có chất lượng cao phù hợp với thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Vì vậy mặt hàng ti vi năm 2007 tăng 76.4% so với năm 2005. Về mặt hàng nồi cơm điện cũng tăng 63% trong năm 2007
- Về mặt hàng thiết bị văn phòng: Đây là mặt hàng kinh doanh mới của công ty. Tuy là mặt hàng kinh doanh mới nhưng nhìn vào bảng sản lượng tiêu thụ qua các năm ta thấy mở ra nhiều phương hướng kinh doanh thuận lợi cho công ty.Sản lượng tiêu thụ năm 2006 tăng 70% so với năm 2005 và tiếp tục tăng vào năm 2007. Có được điều đó là do trong những năm qua công ty đã năm bắt được nhu cầu tiêu dùng của xã hội, càng ngày con người càng có nhu cầu về các loại sản phẩm thuộc về văn phòng phục vụ cho công việc của họ. Mặt khác công ty đã tăng cường tạo dựng cho mình các mối quan hệ với các khách hàng và bạn hàng của mình. Thiết bị văn phòng này chủ yếu được nhập từ các nước phát triển như Anh, Pháp, Hàn Quốc,.đối với các nước này công ty đã áp dụng các phương thức thanh toán thuận lợi qua đó giúp công ty ổn định nguồn hàng và giá cả. Ngoài ra đây là nặt hàng mới của công ty nên công ty cũng thường xuyên tổ chức nghiên cứu thị trường, xây dựng các kênh phân phối nhằm thúc đẩy nhanh hơn nữa quá trình tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm chi phí, thoả mãn đầy đủ nhu cầu của khách hàng và công ty sẽ thu được lợi nhuận tối đa.
- Hàng tạp phẩm: (Đồng hồ, ví da, quần áo thời trang). Có thể nói việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung là tuỳ thuộc vào sự tăng trưởng về sản lượng của các ngành hàng, trong đó mặt hàng là hàng tạp phẩm cũng góp phần không nhỏ làm cho quá trình kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả. Có thể nói đây là mặt hàng mà công ty vừa mới đưa vào kinh doanh năm 2005 nhưng nó đã chứng tỏ vai trò không thể thiếu của nó trong hoạt động kinh doanh của công ty. Ngay từ trong năm 2006 số lượng tiêu thụ mặt hàng này đạt được con số 170 chiếc, góp phần rất lớn trong việc tạo dựng một năm kinh doanh đầy khởi sắc và tạo tiền đề cho những năm kinh doanh tiếp theo.Có được điều này là do công ty đã áp dụng chính sách về giá linh hoạt, phù hợp. Mục tiêu hàng đầu trong chính sách giá là đảm bảo số lượng sản phẩm bán ra cũng như mức lợi nhuận hợp lý.
Tóm lại về sản lượng tiêu thụ theo từng mặt hàng trong những năm qua của công ty đã có những bước tăng trưởng đáng kể. Có được điều đó là do sự cố gắng nỗ lực của mọi thành viên trong công ty. Mặt khác còn do công ty đã áp dụng chiến lược tiêu thụ sản phẩm mới và chiến lược về giá..Chẳng hạn trong chiến lược giá. Đối với từng mặt hàng tuỳ thuộc vào mức độ cạnh tranh của loại hàng hoá đó trên thị trường mà công ty có các cách xác định giá khác nhau.Đối với mặt hàng điện lạnh điện tử đây là mặt hàng có tính chất cạnh tranh mạnh mẽ, để duy trì được mức sản lượng mong muốn đối với ngành hàng này công ty đã ấn định mức giá không cao hơn mức giá thị trường, thậm chí có một số mặt hàng thấp hơn giá thị trường. Đương nhiên việc quy định giá một số mặt hàng thấp hơn giá thị trường thì tỷ lệ lợi nhuận chỉ ở dạng tối thiểu. Nhưng bên cạnh đó đã tạo dựng được niềm tin của khách hàng đối với công ty,qua đó kích thích tiêu dùng các sản phẩm khác của công ty. Đây là một trong những chính sách hết sức hữu ích giúp cho sản lượng tiêu thụ của các ngành hàng có mức tăng trưởng cao góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Bảng 8: Bảng tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng
Đơn vị: Chiếc
TT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ
(%)
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ
(%)
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ
(%)
1
Máy điều hoà
250
265
6
400
442
105.
190
196
3.1
2
Tủ lạnh
400
450
12.5
600
591
-1.5
320
326
1.8
3
Tivi
230
208
-10
300
367
22.3
205
208
1.4
4
Nồi cơm điện
400
310
-22
390
505
29.4
400
390
0.2
5
Thiết bị văn phòng
150
167
13.3
230
298
29.5
90
100
1.1
6
Hàng tạp phẩm
110
120
9
200
241
20.5
90
100
1.1
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty )
Qua bảng phân tích trên ta thấy: Trong năm 2007 tất cả các mặt hàng đều hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Chỉ riêng mặt hàng nồi cơm điện là không hoàn thành kế hoạch đã đề ra với tỷ lệ là 0.2%. Trong năm 2006 hầu hết đều hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra, riêng mặt hàng ti vi nồi cơm điện là không hoàn thành vượt mức kế hoạch với mức suy giảm là 10% (ti vi) và 22% (nồi cơm điện).
- Việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra chứng tỏ công tác tổ chức tiêu thụ của công ty được tiến hành rất tốt,góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
- Tuy nhiên trong năm 2007 có một mặt hàng là không hoàn thành kế hoạch là mặt hàng tủ lạnh.Sản lượng đã không hoàn thành kế hoạch đề ra cụ thể là giảm 1.5%. Điều này là do công tác dự báo cầu thị trường của công ty đạt hiệu quả chưa cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung của toàn công ty. Bên cạnh đó còn lại tất cả các mặt hàng khác của công ty đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đã đề ra.
2.2.2. Doanh thu theo thị trường tiêu thụ của Công ty
Nhìn chung các sản phẩm của Công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng nhập về đều được tiêu thụ ở khu vực phía Bắc và một số ở thị trường miền Nam. Chủ yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của các gia đình, công sở, nhà máy Hiện nay công ty cũng mở rộng thị trường tiêu thụ vào một số tỉnh phía Bắc như Hải Phòng, Nam Định Còn hiện tại phần lớn sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên thị trường Hà Nội thông qua các đại lý, các cửa hàng bán buôn và bán lẻ. Một số sản phẩm thuộc về thiết bị văn phòng cao cấp thì khách hàng đã trực tiếp đến công ty để mua.
Ngoài ra, công ty cũng có một số đại lý ở các tỉnh lân cận như Hà Tây, Hải Phòng, Nam Định và một số tỉnh ở thị trưòng Miền Nam .Thị trường tiêu thụ của công ty trước đây chỉ tập trung chủ yếu ở miền Bắc, hiện nay công ty đã tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thị trường ở các tỉnh trong cả nước, đặc biệt thị trường Miền Nam
Tuy nhiên cầu về tiêu dùng sản phẩm của công ty cũng có sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn. Ở thành thị phần lớn là những người có thu nhập cao, họ cần sản phẩm chất lượng cao và chấp nhận giá đắt. Ngược lại, ở nông thôn phần lớn là những người có thu nhập thấp, họ cần sản phẩm có mức giá trung bình.Vì vậy công ty cần có chiến lược nghiên cứu thị trường một cách hợp lý, cụ thể
Chỉ riêng thị trường Miền Nam là không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Nguyên nhân chính là mặt hàng đưa vào Miền Nam chủ yếu là ti vi có nhãn hiệu Panasonic mà mặt hàng này lại không phù hợp với đòi hỏi của khách hàng. Các sản phẩm bán nhanh ở khu vực Miền Nam chủ yếu là Sam sung, Sony và Daewo.. vì vậy mà sản phẩm này đã không hoàn thành kế hoạch. Doanh nghiệp cần có biện pháp khắc phục.
- Ngoài ra tất cả các mặt hàng khác. Nồi cơm điện, thiết bị văn phòng, hàng tạp phẩm đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đã đề ra.
Sản phẩm của công ty TNHH TM&DV Việt Hoàng đang ngày càng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và có chỗ đứng trên thị trường Miền Nam.Chính vì vậy công ty luôn cố gắng đề ra kế hoạch kịp thời và chính xác
Bảng 9: Doanh thu theo khu vực thị trường năm 2007
Đơn vị: Triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu miền Bắc
Doanh thu miền Nam
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
1
Máy điều hoà
2010
100%
1.292.6
64.3%
717.4
35.69%
2
Tủ lạnh
1773
100%
1194
67.3%
579
32.65%
3
Ti vi
917
100%
750
81.74%
167.2
18.23%
4
Nồi cơm điện
252.5
100%
151
59.8%
101.5
40.19%
5
Thiết bị văn phòng
1788
100%
972
54.36%
816
45.63%
6
Hàng tạp phẩm
235
100%
129.38
55.05%
105.62
44.94%
7
Tổng
6.975.7
7.488.98
2486.72
(Nguồn:phòng tài chính kế toán công ty)
Đi sâu hơn tình hình doanh thu tiêu thụ theo khu vực thị trường của Công ty có một số nhận xét sau :
Mức doanh thu đạt được ở thị trường Miền Bắc và Miền Nam có sự khác biệt rõ rệt. ở Miền Bắc luôn chiếm tỷ trọng lớn. Chỉ có mặt hàng thiết bị văn phòng là Miền Bắc doanh thu chiếm gần một nửa trong tổng doanh thu. Điều này chứng tỏ sản phẩm thiết bị văn phòng có xu hướng tiêu dùng nhanh ở thị trường Miền Nam. Doanh nghiệp cần biết được thế mạnh này để phát huy.
Trong tổng 6975.7 (triệu đồng) thì ở thị trường Miền Bắc chiếm 4488.98 (triệu đồng) tương ứng với 64,35%. Dễ nhận thấy thị trường Miền Bắc giữ vai trò quan trọng đối với sự tồn vong của công ty.
Mặt khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7919.doc