MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT . 3
LỜI MỞI ĐẦU 4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP .6
1.1 Tổng quan về lợi nhuận doanh nghiệp 6
1.1.1 Khái niệm chung về lợi nhuận 6
1.1.2 Bản chất lợi nhuận của doanh nghiệp .7
1.1.3 Vai trò của lợi nhuận .8
1.2. Nội dung và phương pháp xác định lợi nhuận . .10
1.2.1 Nguồn và các yếu tố cấu thành lợi nhuận doanh nghiệp .10
1.2.2 Các chỉ tiêu xác định lợi nhuận của doanh nghiệp .12
1.2.3 Phương pháp xác định lợi nhuận .18
1.2.4 Phân phối lợi nhuận doanh nghiệp .22
1.3 Các nhân tố ành hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp .24
1.3.1 Các nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp .24
1.3.2 Các nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .34
2.1 Vài nét khái quát về công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam .34
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển . 34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty 35
2.1.3.Giới thiệu về chức năng của các phòng .38
2.2 Thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam .42
2.2.1 Kết quả kinh doanh các năm 2007 – 2008 – 2009 .42
2.2.2 So sánh lợi nhuận năm 2007 – 2008 45
2.2.3 So sánh lợi nhuận năm 2008 – 2009 46
2.2.4 Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận .47
2.3 Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam .48
2.3.1 Những kết quả đạt được .48
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân .50
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .54
3.1Định hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới .54
3.1.1 Sản phẩm phần mềm . 55
3.1.2 Sản phẩm dịch vụ 55
3.1.3 Công nghệ phát triển .56
3.1.4 Mục tiêu hướng tới .56
3.2 Các giải pháp tăng lợi nhuận của công ty . 56
3.2.1 Các biện pháp nhằm tăng doanh thu 56
3.2.2 Tìm kiếm các cơ hội gia công phần mềm .57
3.2.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 57
3.2.4 Quản lý các khoản phải thu .58
3.2.5 Các biện pháp khác .60
3.3 Một số kiến nghị . 63
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 67
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường như: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, tính hiệu quả trong kinh doanh…
Chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Chất lượng sản phẩm luôn là một thứ vũ khí lợi hại giúp cho doanh nghiệp có thể tạo được nét khác biệt của mình so với các doanh nghiệp khác. Uy tín và vị trí của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp đó. Chất lượng sản phẩm tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tiêu thụ được nhiều hàng hóa dịch vụ, từ đó tăng doanh thu. Sản phẩm chất lượng cao còn giúp cho doanh nghiệp định giá một cách thuận lợi và cao hơn. Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm kém, thì doanh nghiệp không thể tiêu thụ được nhiều sản phẩm, từ đó làm giảm doanh thu, gián tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận. Nhiệm vụ đặt ra cho doanh nghiệp trong trường hợp này là phải luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sản lượng tiêu thụ, giữ uy tín đối với khách hàng, để tăng lợi nhuận.
Phương thức thanh toán và phương thức bán hàng:
Việc tiêu thụ sản phẩm chịu ảnh hưởng quan trọng của phương thức thanh toán và phương thức bán hàng. Chính sách bán hàng linh hoạt cùng phương thức thanh toán hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng số lượng hàng hóa tiêu thụ được cũng như giữ được những khách hàng quan trọng và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, phương thức thanh toán cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Các biện pháp có thể được áp dụng như là: thanh toán bằng tiền mặt, séc, tín dụng thương mại cho khách hàng, thực hiện chiết khấu giảm giá khi khách hàng thanh toán ngay hoặc trước thời hạn… Doanh nghiệp sẽ có cơ hội tăng tiêu thụ sản phẩm từ đó tăng lợi nhuận cho mình.
Thị trường tiêu thụ:
Thị trường tiêu thụ có ảnh hưởng lớn tới doanh thu bán hàng. Thị trường bao hàm cả phạm vi hoạt động ( thị trường nội địa và thị trường quốc tế) và khả năng thanh toán, sức mua. Nếu sản phẩm có thị trường tiêu thụ rộng lớn, khả năng cạnh tranh của hàng hóa doanh nghiệp cao, sức mua lớn thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Vì vậy, việc tích cực khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ là một nhân tố quan trọng để tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
1.3.1.2 Chi phí:
Có rất nhiều các loại chi phí, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà có thể phát sinh các loại chi phí. Có thể phân thành 3 loại chi phí sau đây :
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ
Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phầm;
Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường;
Trình độ lao động và sử dụng con người.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Khoa học công nghệ luôn mang lại những thay đổi đáng kinh ngạc trong đời sống cũng như trong sản xuất. Trong giai đoạn hiện nay, với sự tiến bộ vượt bậc trong khoa học công nghệ đã tạo ra cho doanh nghiệp những thuận lợi trong việc tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm sản xuất. Từ đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn thay đổi công nghệ, áp dụng các kỹ thuật sản xuất mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí từ đó hạ giá thành sản xuất.
Tuy nhiên, sự đầu tư vào khoa học công nghệ của doanh nghiệp cũng phải phù hợp với điều kiện cũng như tình hình thực tế của mình. Tiếp nhận khoa học kỹ thuật mới không có nghĩa là chạy theo sự thay đổi mà chưa có sự chuẩn bị hoặc chưa đủ trình độ để tiếp nhận. Nếu công nghệ tiên tiến nhưng lại gây ra khó khăn cho doanh nghiệp trong việc sử dụng, làm tăng chi phí thì việc áp dụng đó lại là trở ngại cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đạt lợi nhuận như mong muốn thì việc xem xét đầu tư vào trang thiết bị là rất cần thiết.
Chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm:
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng nguyên vật liệu, máy móc, cơ sở hạ tầng… Nên có thể hiểu chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm.
Sau khi sản xuất hàng hóa thì doanh nghiệp phải tiến hành khâu tiếp theo là tiêu thụ sản phẩm. Để thực hiện tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp cũng phải bỏ những chi phí nhất định :
Chi phí lưu thông sản phẩm bao gồm : Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm; chi phí hỗ trợ marketing và phát triển
Chi phí trực tiếp tiêu thụ sản phẩm bao gồm: Chi phí chọn lọc, đóng gói; chi phí bao bì, …
Chi phí hỗ trợ marketinh và phát triển bao gồm : Chi phí điểu tra nghiên cứu thị trường; chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm; chi phí bảo hành sản phẩm … Tỷ trọng của chi phí này có xu hướng tăng trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển.
Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp :
Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và dịch vụ như : tiền lương, các khoản phụ cấp, khấu hao tài sản cố định ….Bên cạnh đó, Nếu biết cân đối chi phí hợp lý nó sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển hàng hoá, hàng hoá không bị ứ đọng có khả năng đánh bật đối thủ cạnh tranh và tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường từ đó có thể dễ dàng thực hiện được mục tiêu “tối đa hoá lợi nhuận” của mình. Nhưng ngược lại nếu sử dụng nó không hợp lý sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống, doanh nghiệp không có điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh và rất dễ bị các đối thủ cạnh tranh đánh bại.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nên thường rất lớn và khó kiểm soát. Do đó cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí vay, vì nếu chi phí này phát sinh bừa bãi, vượt quá giới hạn cho phép thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận, gây ảnh hưởng không tốt cho doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thường :
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm : Chi phí liên doanh liên kêt, chi phí thuê tài sản, chi phí vay nợ, chi phí mua, bán chứng khoán.
Chi phí hoạt động bất thường bao gồm: Chi phí nhượng bán thanh lý TSCĐ, giá trị tổn thất sau khi đã giảm trừ và chi phí bất thường khác.
Trình độ tổ chức lao động và sử dụng con người:
Con người trong doanh nghiệp là một nhân tố quyết định đến các nhân tố khác. Con người là động lực quan trọng để đưa doanh nghiệp phát triển. Muốn có được trình đổ tổ chức quản lý tốt thì con người quản lý phải có đủ trình độ, năng lực và có tư cách đạo đức tốt. Muốn áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại kết quả tốt cho doanh nghiệp thì con người trong doanh nghiệp phải có đủ khả năng sử dụng và kiểm soát công nghệ đó. Bên cạnh đó, muốn có được kết quả sản xuất như kế hoạch thì doanh nghiệp luôn phải có các biện pháp tiết kiệm lao động, kết hợp một cách hợp lý, khoa học các yếu tố sản xuất để đem lại kết quả tốt nhất cho doanh nghiệp.
Nhìn nhận một cách đúng đắn vai trò của yếu tố con người trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn có ý thức đào tạo kiến thức, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của con người đồng thời phải quan tâm thỏa đáng tới đời sống vật chất tinh thần của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Đó chính là nguồn động viên giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và góp phần tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp. Kết quả cuối cùng là doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu lợi nhuận của mình.
1.3.1.3 Thuế
Đối với doanh nghiệp, phần lớn các khoản thuế phải nộp là những khoản chi của doanh nghiệp. Thuế không phải là chi phí của doanh nghiệp mà chỉ có tính chất như chi phí. Thuế có tác động trực tiếp đến lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, vì vậy khi quyết định phương án kinh doanh, doanh nghiệp phải tính tới tác động của thuế và số tiền phải nộp cho từng mặt hàng và ngành nghề kinh doanh. Do tính đặc thù của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phần mềm tin học được nhà nước ưu tiên miễn thuế GTGT đầu ra nên số thuế GTGT đầu vào được tính trực tiếp vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
VAT là loại thuế gián thu, thu trên phần giá trị gia tăng thêm của hàng hóa dịch vụ qua các giai đoạn từ lưu thông đến tiêu dùng. Thuế suất được quy định theo thuế suất cố định, căn cứ vào dịch vụ và mặt hàng kinh doanh
Phương pháp xác định thuế GTGT :
- Phương pháp khấu trừ :
VAT phải nộp = VAT thu hộ - VAT trả hộ
VAT thu hộ được tính theo thuế suất VAT trên doanh nghiệp chưa có thuế ( doanh thu ngoài thuế )
VAT trả hộ được tính theo thuế suất VAT trên chi phí mua hàng ngoài thuế
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên lợi nhuận trước thuế ( thu nhập trước thuế ) của doanh nghiệp, thuế suất được quy định theo thuế suất tỷ lệ cố định căn cứ vào ngành nghề kinh doanh
Phương pháp xác định :
Mức thuế nộp trong kỳ
=
Thu nhập trước thuế
X
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập trước thuế
=
Doanh thu
-
Chi phí
Một số loại thuế khác:
Tùy theo các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể nộp thuế khác. Ví dụ: Khi doanh nghiệp sử dụng đất, thì doanh nghiệp phải nộp thuế sử dụng đất; nếu doanh nghiệp nhập khẩu vật tư hàng hóa thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với vật tư hàng hóa đó; doanh nghiệp khai thác sử dụng tài nguyên thì phải nộp thuế sử dụng tài nguyên…
1.3.1.4 Công tác tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ
Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ sẽ làm tăng thu nhập từ hoạt động tiêu thụ và giảm chi phí. Hơn nữa bán hàng nhanh sẽ làm tăng tốc độ lưu chuyển của tiền tệ, cũng góp phần tăng lợi nhuận. Vì thế, để tổ chức tốt công tác tiêu thụ, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, các biện pháp marketing, cải tiến phương pháp thanh toán...
Mục tiêu của việc thực hiện công tác tiêu thụ dịch vụ trên thị trường là nhằm tăng doanh thu tiêu thụ vì nó là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc tăng, giảm lợi nhuận.
1.3.1.5 Công tác lập kế hoạch kinh doanh.
Công tác này bao gồm các khâu cơ bản như định hướng chiến lược phát triển doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá điều chỉnh chiến lược. Nói cách khác, đó là quá trình từ hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp kiểm tra. Đây là công việc chủ yếu thuộc về trách nhiệm của các cán bộ cấp cao trong doanh nghiệp và lợi ích mà nó mang lại thường xét trong dài hạn. Song đây là một công việc quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp đi đúng hướng chiến lược, tránh được rủi ro trong kinh doanh.
Một nội dung nữa rất mực quan trọng trong công tác này là việc thiết lập ra các mô hình tổ chức doanh nghiệp bảo đảm tính tinh giảm, gon nhẹ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, đạt hiệu quả cao.
1.3.2 Các nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp :
1.3.2.1 Quan hệ cung cầu của thị trường :
Nhu cầu dịch vụ và hàng hóa của thị trường sẽ quyết định vấn đề cung cấp dịch vụ và hàng hóa của doanh nghiệp trên cơ sở xác định được quy mô dịch vụ tối ưu. Nếu nhu cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp càng lớn sẽ tạo khả năng tăng quy mô và lượng hàng hóa bán ra sẽ nhiều hơn với giá cao và tất yếu sẽ tăng lợi nhuận. Ngược lại, nhu cầu về hàng hóa thấp sẽ làm cho lợi nhuận thấp. Như vậy chúng ta có thể thấy mối quan hệ cung cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quan hệ cung cầu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá cả và khối lượng hàng hóa cho nên nó cũng ảnh hưởng đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại quan hệ cung cầu về dịch vụ là nhân tố quyết định quy mô của doanh nghiệp mà việc quyết định tối ưu về quy mô chính là quyết định tối ưu về lợi nhuận.
1.3.2.2 Chính sách kinh tế của Nhà Nước :
Bản thân mỗi doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế xã hội nên nó không chỉ chịu chi phối bởi các quy luật kinh tế mà còn bị ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ các chính sách vĩ mô của Nhà nước như chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, thuế và các văn bản pháp quy khác... Tất cả những chính sách đó có ảnh hưởng đến mục tiêu lơị nhuận của doanh nghiệp. Một trong những nhân tố tác động trực tiếp nhất đó là chính sách thuế bao gồm thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những điều đó tác động đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy vào từng giai đoạn mà Nhà Nước có những chính sách kinh tế phù hợp để điều chính nền kinh tế theo hướng ổn định và phát triển.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1 Vài nét khái quát về công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam (tên viết tắt là: VASJ) là một trong những công ty tin học hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến và phù hợp nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc của khách hàng, mang lại giá trị to lớn cả về kinh tế và công tác quản lý cho khách hàng.
Được thành lập vào tháng 3 năm 1992 với tên gọi Công ty TNHH Dịch vụ Phần mềm Tài chính - Kế toán (SIFA) theo:
Giấy đăng kí kinh doanh số 0103004086 ngày 10/03/2002 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
Đăng ký bản quyền sản phẩm SIFA ACOUNTING số 5502 ngày 25/04/2002/QTG do Cục bản quyền tác giả cấp.
Tên giao dịch quốc tế: Services Company Financial Accounting Software
Công ty có trụ sở tại: Số 238A Lê Trọng Tấn – Thanh Xuân – Hà Nội. Sau hơn 2 năm hoạt động, công ty đã có nhiều bước phát triển lớn mạnh vượt bậc với doanh thu hàng năm tăng trưởng cao, hệ thống khách hàng cũng không ngừng tăng, ban lãnh công ty nhận thấy khả năng phát triển của công ty và thị trường phần mềm tiềm năng sẽ là động lực để doanh nghiệp ngày một lớn mạnh hơn. Bên cạnh đó mô hình quản lý và vốn đầu tư cũng cần phải được đáp ứng phù hợp với tốc độ tăng trưởng của công ty, ngày 31/10/2005, Công ty TNHH Dịch vụ Phần mềm Tài chính - Kế toán (SIFA) giấy đăng ký kinh doanh số 0103004086 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp được chuyển thành Công ty Cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam (VASJ), với số vốn điều lệ tăng từ 4 000 000 000 VNĐ lên 10 000 000 000 VNĐ.
Tên tiếng Anh: Việt Nam Accouting SoftWare Enterprise Join – Stock Company
Tên giao dịch: VASJ.JSC
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam với sự lớn mạnh không ngừng cả vể lượng và chất của hệ thống doanh nghiệp , nhu cầu áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý luôn đòi hỏi những thay đổi phù hợp và tối ưu hoá trong kinh doanh. Đặc biệt là sự thay đổi phi mã hàng ngày của nền công nghiệp công nghệ thông tin thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, Công ty VASJ cũng luôn đi đầu trong việc cấp sản phẩm và giải pháp công nghệ mới, ngày 26/11/2005 VASJ đã cho ra thị trường sản phẩm mới với tên gọi SmartSoft.FA - Sảm phẩm công nghệ cao với các ứng dụng rộng hơn và đã được đăng ký bản quyền sản phẩm số 636 /2005/QTG do cục bản quyền tác giả cấp.
Năm 2007 công ty rời trụ sở chính về: Phòng 506 tòa nhà N2E Khu đô thị Trung Hoà – Nhân Chính – Hà Nội.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Chuyên cung cấp các sản phẩm và giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến và đa dạng, được thiết kế riêng cho từng khách hàng theo tiêu chuẩn hàng đầu của Việt Nam và thế giới nhằm phát huy tối đa hiệu quả công việc và thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
Cung cấp và tư vấn các giải pháp công nghệ thông tin
Là nhà cung cấp và tư vấn các giải pháp công nghệ thông tin quản lý như: Giải pháp ERP, VPN…, VASJ là một trong số các nhà cung cấp các sản phẩm cũng như giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông chất lượng, uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
Tích hợp hệ thống
Phương châm hoạt động của VASJ là: công nghệ tiên tiến, giải pháp phù hợp, chất lượng hoàn hảo.VASJ đã kết hợp công nghệ và giải pháp hàng đầu thế giới vào thị trường Việt Nam cùng với đội ngũ kỹ thuật tay nghề cao, thường xuyên được đào tạo, cập nhật kiến thức, VASJ đã đang thực hiện các giải pháp và dịch vụ tich hợp hệ thống đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Phát triển phần mềm
Chuyên sâu tạo sự khác biệt trong lĩnh vực phần mềm với đa dạng các sản phẩm trên nhiều lĩnh vực quản lý như:
SmartSoft.Fa: Phần mềm kế toán tài chính doanh nghiệp;
SmartSoft.Ad: Phần mềm kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp;
SmartSoft.Invest: Phần mềm kế toán đơn vị chủ đầu tư;
SmartSoft.SS: Phần mềm quản lý lương;
SmartSoft.Cop: Phần mềm kế toán tổng hợp nhiều đơn vị;
SmartSoft.Bs: Phần mềm quản lý kinh doanh và bán hàng;
SmartSoft.Re: Phần mềm quản lý nhà hàng;
SmartSoft.Hrm: Phần mềm quản lý nhân sự;
SmartSoft.Ccm: Phần mềm quản lý thông tin hợp đồng;
SmartSoft10.00: Phần mềm giải pháp online.
Đây là thế mạnh chính trong định hướng phát triển của VASJ, bởi thị trường phần mềm quản lý những năm gần đây phát triển rất mạnh mẽ với nhu cầu trong công tác quản lý ngày càng cao của các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế và quản lý hành chính nhà nước.
Cung cấp dịch vụ tài chính - kế toán
VASJ cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính, kế toán chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng. Dịch vụ bao gồm: hoạch định, thiết kế, triển khai, đánh giá, quản trị cho hệ thống tài chính - kế toán các doanh nghiệp.
Đào tạo và chuyển giao công nghệ
VASJ cung cấp một hệ thống các chương trình đào tạo về thiết bị mạng,quản trị hệ thống kế toán, quản trị cơ sở dữ liệu trên hệ thống phần mềm hoặc giải pháp mà VASJ đang cung cấp….Giúp khách hàng có thể thao tác, quản lý một cách tốt nhất, an toàn nhất tất cả nguồn tài nguyên cả về phần cứng và phần mềm mà đơn vị đang sử dụng, các chương trình đào tạo có thể được tổ chức tại chỗ, tập trung theo lớp hoặc định kỳ.
Gia công phần mềm (Out Sourcing):
Gia công phần mềm là lĩnh vực mới mà VASJ tham gia, nhưng những bước đầu VASJ cũng đã thu được nhiều kết quả khả quan ngoài mong đợi, đây cũng là thi trường nhiều tiềm năng sẽ đem lại thành công cho VASJ bởi Out Sourcing đã rất phát triển trên thị trường phần mềm thế giới.
Dịch vụ sau bán hàng: (Hỗ trợ khách hàng và bảo hành)
Kinh doanh và hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công ty VASJ nhận thức rất rõ tầm quan trọng, tính chính xác và kịp thời của thông tin, vì thế dịch vụ sau bán hàng của VASJ luôn được coi trọng trong quá trình phát triển của VASJ và sản phẩm của VASJ, VASJ luôn hướng tới một sản phẩm dịch vụ “Chất lượng chuyên nghiệp - Dịch vụ hoàn hảo”. Trên thực tế trong 8 năm qua, VASJ luôn được khách hàng tin dùng và đánh giá đúng như mục tiêu chất lượng của VASJ.
2.1.3 Bộ máy tổ chức công ty:
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam(VASJ) được xây dựng trên cơ sở mô hình trực tuyến chức năng. Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ nhân sự của công ty gồm 45 thành viên, được phân cấp nhiệm vụ và chức năng quản lý như sau:
Hội đồng quản trị
Giám Đốc
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
Phòng Marketing
Phòng kế toán
Tổ chức hành chính
Phòng dự án
Phòng đào tạo
Phòng dịch vụ sau bán hàng
Phòng lập trình
(Nguồn: Tổ chức hành chính )
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
2.1.3.2.1 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là bộ máy có thẩm quyền cao nhất trong công ty, toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề liên quan đến đường lối, mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp, điều lệ của công ty.
Quyết định phương án đầu tư, quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ. Thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của của công ty.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc, cán bộ quản lý quan trọng khác của của công ty. Duyệt phươg án tổ chức, bộ máy và nhân sự các đơn vị trực thuộc.
Quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó. Chỉ đạo hỗ trợ và giám sát việc điều hành của Giám đốc và chức danh do hội đồng quản trị trực tiếp quản lý.
2.1.3.2.2 Giám đốc công ty:
Nhiệm vụ cuả Giám đốc:
Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày cuả công ty. Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh cuả công ty theo nghị quyết, quyết định cuả hội đồng quản trị, nghị quyết của hội đồng cổ đông, điều lệ của công ty và tuân thủ pháp luật. Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện theo phương án kinh doanh đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua đại hội đông cổ đông.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quyết định mức lương đối với cán bộ công nhân viên dưới quyền,ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định. Báo cáo trước hội đồng quản trị tình hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh cuả công ty. Đại diện công ty trong việc khởi kiện các vụ án có liên quan đến quyền lợi của công ty khi được hôi đồng quản trị uỷ quyền.
Quyền hạn của Giám đốc:
Có quyền quyết định cao nhất về quản lý và điều hành của công ty. Có quyền từ chối thực hiện những quy định cuả chủ tịch, phó chủ tịch hay các thành viên hội đồng quản trị nếu thấy trái pháp luật, trái điều lệ và trái nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
Được quyền tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng loại lao động theo quy định cuả hội đồng quản trị, khen thưởng, kỷ luật hoặc thôi việc đối với người lao động ở các chức danh được phân cấp quản lý và phù hợp với Bộ luật lao động. Được quyết định các biện pháp vượt thẩm quyền cuả mình trong những trường hợp khẩn cấp như thiên tai, dịch hoạ, hoả hoạn, sự cố…. và chịu trách nhiệm trước các quyết định này, đồng thời báo cáo ngay cho hội đồng quản trị. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho công ty.
2.1.3.2.3 Các phó giám đốc:
Được giao nhiệm vụ điều hành một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, tổng giám đốc và pháp luật, tham mưu và giám sát công việc cho giám đốc. Công ty có 2 (hai) phó giám đốc:
Phó giám đốc 1:
Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám Đốc, được giao nhiệm vụ quản lý kỹ thuật chung toàn công ty bao gồm các phòng ban: Phòng lập trình, Phòng dự án, Phòng đào tao.
Có quyền quyết định và giao nhiệm vụ cho các nhân sự dưới quyền quản lý, nghiệm thu và phát triển các ý tưởng mới của các thành viên thư thực hiện công việc,…
Phó giám đốc 2:
Chịu sự quản lý của Giám Đốc, phụ trách tài chính, quan hệ khách hàng, nhân sự, marketing gồm các phong: Dịch vụ sau bán hàng, phòng Marketing, Phòng kế toan, phòng tổ chức hành chính.
2.1..3.2.4 Phòng lập trình:
Có trách nhiệm phân tích hệ thống, phân tích bài toán và lập trình chính cho các sản phẩm mà công ty đang phát triển hoặc các dự án lớn trong nước mà công ty đang thực hiện.
2.1.3.2.5 Phòng dự án:
Được giao nhiệm vụ thực hiện gia công sản phẩm Out Sourcing cho các dự án nước ngoài hoặc các đối tác khác trong nước.
2.1.3.2.6 Phòng đào tạo
Thực hiện nhiệm vụ khảo sát bài toán theo yêu của khách hàng, lập kế hoạch đề xuất cho bộ phận lập trình (nếu cần chỉnh sửa), lập kế hoạch triển khai đào đạo khách hàng và trực tiếp thực hiện công việc hợp đồng cho tới khi hợp đồng được nghiệm thu và thanh toán.
2.1.3.2.7 Phòng dịch vụ sau bán hàng:
Chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm, hỗ trợ khách hàng khi có sự cố xẩy ra, hỗ trợ công việc lên báo cáo tài chính nếu khách hàng yêu cầu.
2.1.3.2.8 Phòng Markrting
Chịu trách nhiệm bán sản phẩm và quan hệ với khách hàng, tạo niềm tin và thương hiệu ngày càng uy tín với khách hàng, với thì trường giúp nâng cao ưu thế cạnh tranh của công ty trên thị trường, mở rộng thị trường, tìm thị trường cho sản phẩm mớí.
2.1.3.2.9 Phòng Tài chính -Kế toán
Phòng Tài chính-Kế toán là phòng tham mưu giúp Giám đốc công ty thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động Tài chính-Kế toán và mọi hoạt động phát sinh kinh tế trong toàn công ty.
Quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng tài sản, tiền vốn trong toàn công ty. Bảo đảm cho công ty luôn thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán và các quy định hiện hành về công tác Tài chính- Kế toán.
2.1.3.2.10 Phòng Tổ chức- Hành chính
Phòng Tổ chức- Hành chính là phòng tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo, điều hành về công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, chế độ chích sách, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong toàn công ty và thực hiện công tác văn phòng, đời sống cho cán bộ công ty.
2.2 Thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần phần mềm kế toán doanh nghiệp Việt Nam
2.2.1 Kết quả kinh doanh các năm 2007 – 2008 – 2009:
Trong những năm trở lại đây tình hình kinh doanh của công ty phát triển tương đối tốt, công ty có những biến đổi lớn về doanh thu, quy mô
tài sản và nguồn nhân lực. Sau đây là một số những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007- 2009
Đvt: 1000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31650.doc