MỤC LỤC
Trang
Lời nói đầu. 1
Chương I: Lợi nhuận của doanh nghiệp - Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp. 2
1.1 Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp. 2
1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp. 2
1.1.2 Khái niệm và vai trò của lợi nhuận doanh nghiệp. 5
1.2 Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp . 10
1.2.1 Lợi nhuận tuyệt đối. 10
1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận. 15
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. 18
1.3.1 Nhân tố chủ quan. 18
1.3.2 Nhân tố khách quan. 23
Chương II: Thực trạng lợi nhuận của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang. 25
2.1 Khái quát Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang. 25
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển. 25
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty. 26
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Công ty. 30
2.2 Thực trạng lợi nhuận của Công ty. 35
2.2.1 Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động sản suất kinh doanh. 35
2.2.2 Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động tài chính. 37
2.2.3 Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động khác. 39
2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận của công ty. 40
2.3 Đánh giá thực trạng lợi nhuận của Công ty. 43
2.3.1 Thành tựu đạt được. 43
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. 45
Chương III: Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang. 50
3.1 Định hướng phát triển của Công ty. 50
3.1.1 Mục tiêu. 50
3.1.2 Định hướng phát triển của Công ty. 51
3.2 Giải pháp tăng lợi nhuận của Công ty. 53
3.2.1 Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. 53
3.2.2 Tiết kiệm chi phí. 55
3.2.3 Tăng doanh thu tiêu thụ. 57
3.2.4 Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh - Đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. 58
3.2.5 Không ngừng phấn đấu , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 59
3.2.6 Làm tốt công tác kế toán và kiểm toán trong Công ty. 61
3.3 Kiến nghị. 62
3.3.1 Với Sở công thương Tuyên Quang. 62
3.3.2 Với Bộ công thương. 63
3.3.3 Với Ngân hàng. 63
3.3.4 Với Nhà nước. 64
Kết luận. 65
68 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1070 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Là phần vốn dự trữ hàng chính sách Nhà nước gồm có: Dầu hoả, muối iốt ) và nguồn vốn từ các cổ đông.
* Tổng vốn của Công ty hiện có: 4,65 tỷ đồng.
Trong đó: + Vốn Nhà nước giao : 1,65 tỷ đồng.
+ Vốn cổ đông : 3 tỷ đồng.
Công ty có 80 cán bộ công nhân viên trong đó: Nam 36 lao động, nữ 44 lao động.
Trong đó: + Đại học : 08 đ/c.
+ Cao đẳng : 02 đ/c.
+ Trung cấp : 33 đ/c.
Còn lại là trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật.
Công ty đăng ký hoạt động thêm nhiều ngành nghề mới, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Mua vào, bán ra hàng chính sách xã hội: Dầu hoả, muối iốt.
- Mua vào, bán ra xăng dầu và các sản phẩm của chúng..
- Mua vào, bán ra dụng cụ thiết bị điện, BHLĐ.....
- Vận tải hàng hoá bằng xe tải nội tỉnh, liên tỉnh.
Với doanh thu hàng năm tăng lên. Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang đã không ngừng lớn mạnh, phát triển với mức tăng trưởng nhanh doanh thu năm sau luôn đạt được cao hơn năm trước và đang dần lớn mạnh và khẳng định được vị thế của mình trong ngành thương mại.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đề ra sẽ tạo lập được năng lực và chất lượng hoạt động mới thúc đẩy kinh doanh phát triển, tiết kiệm được chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế và ngược lại sẽ làm kinh tế của doanh nghiệp suy giảm. Với vai trò quan trọng nói trên, tổ chức bộ máy của Công ty được sắp xếp theo chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban, đảm bảo tính thống nhất, tự chủ và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu quản lý.
Từ khi Công ty được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà Nước sang hình thức công ty cổ phần, mô hình tổ chức quản lý của Công ty được bổ sung thêm các bộ phận mới là đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát (Theo luật doanh nghiệp Nhà nước ).
Hệ thống bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban giám
đốc
Phòng tổ chức hàng chính
Ban kiểm soát
Phòng k ế
toán
Phòng k ế hoạch kinh doanh
C ửa hàng thương
mại
thị xã
C ửa hàng thương
mại
Yên Sơn
C ửa hàng thương
mại
Hàm Yên
C ửa hàng thương
mại
Na Hang
C ửa hàng thương
mại
Chiêm Hoá
C ửa hàng thương
mại
Sơn Dương
* Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định các công việc của Công ty.
* Hội đồng quản trị: Bao gồm chủ tịch hội đồng quản trị và các uỷ viên. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý các hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Công ty theo quyền hạn và trách nhiệm Nhà nước cũng như tỉnh giao.
* Ban kiểm soát : Do đại hội cổ đông bầu ra để giúp hội đồng kiểm tra, giám sát việc điều hành của giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên trong hoạt động điều hành, tài chính, chấp hành điều lệ của Công ty, nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị và luật pháp.
* Giám đốc công ty ( Chủ tịch hội đồng quản trị ): Là người do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật theo điều lệ của hội đồng quản trị. Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, trước Nhà nước và pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo công tác kế hoạch nhân sự, kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, đại diện toàn quyền của Công ty trong giao dịch với các đối tác và ký kết, thanh lý các hợp đồng kinh tế. Giám đốc trực tiếp quản lý các phòng ban và có thể uỷ quyền cho phó giám đốc khi cần thiết. Giúp việc trực tiếp cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trưởng.
- Phó giám đốc là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ của mình.
- Kế toán trưởng đồng thời là trưởng phòng tài chính kế toán là người giúp giám đốc thực hiện việc kế toán, thống kê và điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và là người có quyền chủ động đề xuất cán bộ giúp việc và phân công, công tác xây dựng kế hoạch tài chính, tháng, quý, năm.
- Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
* Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp việc giám đốc về công tác tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Công tác cán bộ.
- Tuyển lao động.
- Lao động tiền lương.
- Chế độ với người lao động.
- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, công tác an ninh.
- Thực hiện chính sách hiện hành của Nhà nước đối với công nhân viên trong công ty, giúp giám đốc quy hoạch và đào tạo cán bộ bố trí sắp xếp lực lượng lao động cho phù hợp với kế hoạch kinh doanh từng thời kỳ, công tác văn thư, lưu trữ, tiếp khách ..
* Phòng tài chính kế toán : Tổ chức quản lý thực hiện công tác hạch toán kế toán tài chính, thồng kê theo quy định của Nhà nước, thực hiện kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động tài chính của Công ty theo pháp luật, xây dựng thực hiện kế hoạch tài chính thống nhất, quản lý tập trung các nguồn vốn. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ hỗ trợ các kế toán cửa hàng trực thuộc trong công tác quyết toán và thu hồi vốn.
* Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác nghiên cứu các hồ sơ, đề xuất các đơn giá hàng hoá hiện tại, lập biện pháp kinh doanh, xây dựng các định mức kinh tế.
* Các cửa hàng huyện, thị xã:
- Cửa hàng thương mại Thị xã.
- Cửa hàng thương mại Yên Sơn.
- Cửa hàng thương mại Sơn Dương.
- Cửa hàng thương mại Na Hang.
- Cửa hàng thương mại Chiêm Hoá.
- Cửa hàng thương mại Hàm Yên.
Tổ chức kinh doanh tốt các mặt hàng và khối lượng công việc được giao, tự chủ về công tác kế hoạch, nhân sự, hàng hoá, an toàn, hạch toán độc lập tại cửa hàng và chịu sự giám sát của Công ty trong các lĩnh vực đó. Sử dụng lao động theo đúng luật lao động, trang bị đầy đủ bảo hộ lao động.
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của Công ty
Kể từ khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang nói riêng được quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn, tự tìm kiếm thị trường, có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Nhờ sự năng động sáng tạo, thích ứng với cơ chế mới, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Từ khi thành lập đến nay Công ty không ngừng lớn mạnh và đã tự khẳng định chỗ đứng của mình, không ngừng khắc phục những khó khăn thiếu thốn về nhiều mặt để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, mọi hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả, bộ máy tổ chức ngày càng được hoàn thiện, đội ngũ cán bộ chuyên môn có nghiệp vụ ngày càng cao, cán bộ công nhân viên đều có việc làm, có thu nhập ổn định.
Bảng 2.1: Khối lượng tiêu thụ qua các năm của Công ty
Sản lượng
tiêu thụ
ĐVT
2006
2007
So sánh 07/06
+/-
%
1. Muối i ốt
Tấn
4.256
4.251
5
0,12
2. Dầu hoả
m3
476
355
121
25,42
3. Hàng khác
(Tiêu dùng)
Tr.đồng
42.683
44.443
1.760
4,12
( Nguồn: Kế toán - Tài chính CTCP thương mại Tuyên Quang )
Để đạt được kết quả như trên Công ty đã vượt qua mọi khó khăn vươn lên về mọi mặt và luôn tìm ra những giải pháp mới để công ty tồn tại và phát triển, lấy thu nhập bù đắp chi phí và đảm bảo có lãi, đem lại thu nhập ngày càng tăng cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ, bổ xung nguồn vốn, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.Việc duy trì những lợi thế sẵn có trong kinh doanh hàng chính sách xã hội cũng có hiệu quả hỗ trợ, năm 2007 với sản lượng 4.251 tấn muối , đã hỗ ttrợ cho chi phí, giảm lỗ từ 1000đ/kg xuống còn 200 đ/kg .
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
So sánh 07/06
+/-
%
1. Doanh thu thuần về bán hàng
53.128.958
48.771.791
(4.357.167)
(91,7)
2. Giá vốn hàng bán
50.879.555
46.038.565
(4.840.990)
(90,4)
3. Lợi nhuận gộp ( 3=1-2)
2.249.403
2.733.226
483.796
12,15
4. Doanh thu từ hoạt động tài chính
11.880
88.246
76.366
74,28
5. Chi phí tài chính
324.673
88.551
(236.122)
(27,27)
6. Chi phí bán hàng
1.803.337
2.156.310
352.973
11,95
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
290.202
290.783
581
10,02
8. Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD
( 8 = 3 + 4 - 5 - 6 - 7 )
(156.929)
285.828
442.757
18,21
9. Thu nhập khác
185.191
84.823
(100.368)
(45,8)
10. Chi phí khác
24.049
29.814
5.765
12,39
11. Lợi nhuận khác (11 = 9 - 10 )
161.142
55.009
(106.133)
(34,1)
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
( 12=8+11)
4.213
340.837
336.624
13.Thuế TNDN
1.179
(1.179)
14.Lợi nhuận sau thuế
3.034
340.837
337.803
( Nguồn: Báo cáo tài chính của CTCP thương mại Tuyên Quang )
Qua bảng số liệu ta thấy: Tổng lợi nhuận của Công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng với số tiền là 377.803 Tr. đ là do năm 2007 đơn vị được miễn không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận tăng là do Công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các sản phẩm của Công ty đã có tính cạnh tranh trên thị trường cao so với sản phẩm của các Công ty khác.
Mặt khác, cho dù năm 2007 doanh thu thấp hơn năm 2006 nhưng lợi nhuận gộp của công ty năm 2007 lại cao hơn năm 2006, điều này chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm chi phí một cách đáng kể. Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng là do Công ty sau khi cổ phần vốn chủ tăng dẫn đến lãi tiền gửi, tiền cho vay tăng, Công ty mua được thêm phương tiện vận tải cho thuê và tăng thu từ cho thuê nhà, đất....
Điều đáng nói ở đây là sau khi cổ phần Công ty đã giảm được nhiều chi phí từ hoạt động tài chính, đây là khoản chi phí lớn nhất mà những năm còn là doanh nghiệp nhà nước Công ty phải gánh chịu rất nhiều bởi Công ty không có vốn phải đi vay ngân hàng với lãi suất cao. Nên năm 2006 chi phí tài chính của Công ty cao: 324.673( Tr. đ), sang đến năm 2007 Công ty đã giảm xuống còn 88.551( Tr. đ) tức giảm 27,27%. Việc giảm chi phí này liên quan rất nhiều đến lợi nhuận của đơn vị.
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán của Công ty
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tài sản
A- TS lưu động và ĐTNH
7,071.031
78.82
8,772.964
81,85
1,701.933
3,03
1. Tiền
1,686.211
18,80
2,667.447
24,89
0,981.236
13,87
2. Các khoản phải thu
1,030.570
11,49
0,836.360
7,80
(0,194.21)
(2,75)
3. Hàng tồn kho
4,144.793
46,20
4,199.250
39,19
0,054.457
0,77
4. TS lưu động khác
0,209.458
2,33
1,069.906
9,98
0,860.448
12,17
B- Tài sản cố định và ĐTDH
1,785.362
19,90
1,944.901
21,69
0,159.539
8,94
1. Tài sản cố định
1,762.772
19,65
1,825.543
17,03
0,006.277
3,56
- Nguyên giá
3,754060
41,85
4,148.241
38,70
0,394.181
10,5
- Giá trị hao mòn lũy kế
-1,991.288
(22,19)
-2,337.933
(21,81)
(0,346.645)
17,4
2. Các khoản ĐTTC
0,029.034
0,324
0,029.034
0,271
3.Tài sản dài hạn khác
0,085.389
0,952
0,090.324
0,843
0,004.935
5,78
Tổng cộng tài sản
8,970.816
100,00
10,717.866
100
1,74705
19,47
Nguồn vốn
A- Nợ phải trả
4,025.311
44,87
4,745.845
44,28
0,720.534
17,9
1. Nợ ngắn hạn
3,620.942
40,36
4,494.651
41,94
0,873.709
21,71
-Phải trả cho người bán
1,445.434
16,11
2,235.701
20,86
0,790.267
19,63
- Phải nộp NSNN
0,017.254
0,19
- Phải trả người lao động
0,058.787
0,655
0,235.248
2,19
0,176.461
4,38
- Các khoản phải trả khác
1,929.622
21,51
2,023.701
18,88
0,094.079
2,34
2. Nợ dài hạn
0,404.369
4,51
0,251.193
2,34
(0,153.176)
(3,81)
3. Nợ khác
B- Nguồn vốn Chủ SH
4,945.505
55,13
5,972.021
55,72
1,026.516
20,76
1. Nguồn vốn
4,943.673
55,11
5,808.331
54,19
0,864.658
17,49
2. Quỹ khen thưởng phúc lợi
0,001.832
0,02
0,034.084
0,32
0,032252
1,76
3. Nguồn kinh phí khác
0,129.606
1,21
Tổng cộng nguồn vốn
8,970.816
10,717.866
(Nguồn: Báo cáo tài chính - CTCP thương mại Tuyên Quang)
Qua số liệu trên ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2007 tăng so với năm 2006, từ đó có thể khẳng định Công ty đã có sự gia tăng quy mô tài sản. Cụ thể như sau :
Năm 2007 các khoản phải thu giảm so với năm 2006, điều này chứng tỏ năm 2007 doanh nghiệp đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ, làm tăng vòng quay của vốn tăng, giảm lãi suất tiền vay, dẫn đế lợi nhuận tăng.
Vốn bằng tiền của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006, việc vốn bằng tiền tăng chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty cao. Tuy nhiên bên cạnh yếu tố tích cực nêu trên Công ty cũng cần lưu ý tránh để tồn đọng vốn.
Năm 2007 hàng tồn kho tăng so với năm 2006, tỷ lệ tăng không lớn Công ty cũng phải có biện pháp đẩy mạnh bán ra để giảm lượng hàng tồn kho.
Tuy nhiên, tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp điều quan trọng là phải giảm chi phí, để giảm chi phí vòng quay về vốn phải nhanh mới giảm được chi phí tiền vay. Như vậy, Công ty cần thu hồi nợ nhanh và tránh tồn kho hàng hoá với số lượng lớn. Sau đây sẽ xem xét cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang.
* Đối với nợ phải trả: năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0,720.534 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng 17,9%. Tổng nguồn vốn tăng lên chủ yếu là do nợ phải trả tăng. Trong cơ cấu nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm 41,94%, tỷ trọng này khá lớn và có xu hướng ngày càng tăng, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0,873.709 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng 21,71%. Công ty nợ của người lao động chưa thanh toán. Nợ dài hạn chiếm tỷ lệ nhỏ là 2,34%, năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,153.176 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 37,8%.
Với cơ cấu vốn như hiện tại và nợ phải trả không ngừng tăng lên cho ta thấy tình hình diễn biến nguồn vốn của Công ty diễn ra bình thường.
* Đối với nguồn vốn chủ sở hữu: Tính đến 31/12/2007 là 5,972.021 tỷ đồng chiếm 55,72%, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1,026.516 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 20,76%. Trong đó quĩ khen thưởng phúc lợi có sự tăng thêm 0,032.252 tỷ đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 1,76%, trong nguồn vốn quỹ thì nguồn vốn chiếm tới 54,19%. Như vậy, cơ cấu vốn nghiêng về nợ phải trả nhỏ hơn nguồn vốn, chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty đảm bảo. Công ty không phụ thuộc quá lớn vào nguồn vốn bên ngoài và có thể độc lập về tài chính. Tuy nhiên, nếu Công ty làm ăn có hiệu quả thì rất có lợi. Do đó, trong thời gian tới Công ty cần có biện pháp để trả dần các khoản nợ phải trả để giảm hệ số nợ, mặt khác cũng cần nâng cao hệ số vốn chủ sở hữu từ đó đảm bảo cân bằng giữa an toàn và rủi ro.
2.2 Thực trạng lợi nhuận của Công ty
2.2.1 Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động xản suất kinh doanh
Có thể nói, đây là khoản lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của Công ty, tạo ra nguồn thu nhập đáng kể, từ đó góp phần ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty .
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng chính sách xã hội nói chung, hoạt động kinh doanh xăng dầu và hoạt động sản xuất kinh doanh hàng khác nói riêng.
Lợi nhuận thu được đó là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí bao gồm cả các khoản thuế theo luật định của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Để có cái nhìn toàn diện hơn về lợi nhuận đạt được ở hoạt động này, ta nghiên cứu biểu sau :
Bảng 2.4 : Kết quả hoạt động xản suất kinh doanh của công ty
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
So sánh 07/06
+/-
%
1. Doanh thu thuần về bán hàng
53.128.958
48.771.791
(4.357.167)
(91,7)
2. Giá vốn hàng bán
50.879.555
46.038.565
(4.840.990)
(90,4)
3. Lợi nhuận gộp ( 3=1-2)
2.249.403
2.733.226
483.796
12,15
6. Chi phí bán hàng
1.803.337
2.156.310
352.973
11,95
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
290.202
290.783
581
10,02
( Nguồn: Kế toán - Tài chính CTCP thương mại Tuyên Quang )
Doanh thu thuần về bán hàng của Công ty năm 2006 là cao hơn năm 2007. Vấn đề này là do thực hiện chỉ đạo của các cấp các ngành đơn vị thực hiện quyết toán năm 2006 có cả doanh thu của 1/2 tháng của năm 2007, nhưng qua đó phần nào cũng thể hiện được sự nỗ lực trong hoạt động kinh doanh và khả năng tiêu thụ hàng hoá của Công ty. Doanh thu năm 2007 giảm 91,7% so với năm 2006 nhưng Công ty không còn tồn đọng hàng hoá, và không phải giảm giá hàng bán... Điều này chứng tỏ Công ty đã có nhiều biện pháp trong kinh doanh nên chất lượng và chủng loại mặt hàng phục vụ ngày càng được nâng cao. Tuy doanh thu của Công ty không tăng, nhưng lợi nhuận gộp vẫn tăng. Năm 2007, lợi nhuận Công ty đạt 2.733.226 Tr. đ, tăng 483.796 Tr.đ so với năm 2006, tăng tương ứng 12,15% là do ảnh hưởng của giá vốn hàng bán, giá cả biến động, tỷ lệ trượt giá cao, giá vốn hàng bán thấp, dẫn đến lãi gộp tăng, năm 2006 là 2.249.403 đồng, lãi ít hơn năm 2007 là 483.796 đồng với tỷ lệ t ăng l ãi tương ứng là 12,15%.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có triều hướng tốt chủ yếu là do hoạt động kinh doanh hàng chính sách xã hội, hàng xăng dầu và hàng khác của Công ty kinh doanh có hiệu quả, Công ty đã có sự mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực kinh doanh hàng khác và hơn nữa là nhằm tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Năm 2007, Công ty đã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cho nên chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng hơn so với năm 2006. Điều này là bình thường bởi do biến động của thị trường giá cả tăng đột biến, bắt buộc các chi phí tăng lên như chi phí bốc xếp, vận chuyển hàng hoá, chi phí nhân công.... Kết quả này phần nào phản ánh được sự nỗ lực của Công ty, đã có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí. Tóm lại, với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua hai năm đều có lãi nhưng không cao đòi hỏi Công ty cần có nhiều nỗ lực cao hơn nữa, phải có các biện pháp hữu hiệu để quản lý tốt hơn các chỉ tiêu chi phí của mình nhằm nâng cao lợi nhuận cho Công ty.
2.2.2 Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Tại Công ty cổ phần thương mại Tuyên Quang, hoạt động tài chính chủ yếu là hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê đất, thuê phương tiện vận tải.. đây là nguồn thu cơ bản trong hoạt động tài chính của Công ty.
Để có thể thấy rõ hơn sự biến động trong hoạt động tài chính của Công ty qua hai năm : 2006 - 2007, ta theo dõi biểu sau :
Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động tài chính của Công ty Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
+/-
Tỉ lệ %
* Thu HĐTC
11.880
88.246
76.366
74,3
- Cho thuê tài sản
6.240
17.560
11.320
28,1
- Lãi tiền gửi NH
5.640
70.686
65.045
125,3
* Chi phí HĐTC
324.673
88.551
(236.122)
(27.27)
- Khấu hao TSCĐ , kho tàng . .
85.564
73.321
(12.243)
( 85,7)
- Lãi tiền vay NH
239.109
15.230
(223.879)
( 6,4)
* LN HĐTC
(312.793)
7.560
320.353
24,2
( Nguồn: Kế toán - Tài chính CTCP thương mại Tuyên Quang )
Qua biểu trên ta thấy, lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính của Công ty là bình thường và nó là bộ phận góp phần làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cuối năm là có lãi .
Sở dĩ, thu hoạt động tài chính tăng lên như vậy là Ta biết rằng, do giá cả thị trường biến động cho nên Công ty đã tăng giá cho thuê tài sản đất, nhà bán hàng cũng như phương tiện vận tải, nhằm khai thác tối đa nhu cầu thị trường, góp phần tạo thêm công ăn việc làm, dần từng bước tăng lợi nhuận cho Công ty. Đi sâu vào xem xét, ta thấy rằng, năm 2007, Công ty có thêm khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng tăng do Công ty chuyển đổi thành Công ty cổ phần, có vốn của các cổ đông đóng góp, đã làm cho thu nhập hoạt động tài chính năm 2007 tăng lên. ngoài ra còn có thêm tiền thu từ tiền bù lãi suất tiền vay hàng dự trữ và chênh lệch tỷ giá hàng trả chậm và một số hoạt động tài chính khác làm cho tiền thu từ hoạt động tài chính năm 2007 cao hơn nhiều so với năm 2006, đây là điều đáng mừng, nhưng đòi hỏi Công ty cần có nhiều hoạt động tài chính hơn nữa như: đầu tư tài chính ngắn hạn.. .nhằm nâng cao nguồn thu từ hoạt động tài chính, góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty .
Như vậy có thể thấy rằng, nguồn thu hoạt động tài chính của Công ty là tương đối lớn nhưng chi phí hoạt động tài chính của Công ty cũng cao và đó là vấn đề Công ty cần xem xét, cần có những biện pháp thích hợp nhằm làm giảm chi phí để mang về lợi nhuận hoạt động tài chính cao hơn nữa. Chi phí hoạt động tài chính của Công ty bao gồm: khấu hao TSCĐ, kho tàng, lãi tiền vay ngân hàng. Cụ thể : Việc kinh doanh hàng hoá tổng hợp đòi hỏi phải có số vốn lớn, do đó, Công ty một mặt có sự hỗ trợ của nhà nước về vốn cảu hàng chính sách xã hội nhưng bên cạnh đó Công ty cũng phải đi vay ngân hàng nên chi trả lãi tiền vay ngân hàng năm 2006 cao hơn năm 2007. Tuy nhiên, các khoản chi hoạt động tài chính khác đều tăng so với năm 2006, có thể nói đây là những nhân tố chủ yếu góp phần làm cho chi phí hoạt động tài chính năm 2007 tăng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng là 27,27% .đây là một kết quả tốt mà Công ty cần phát huy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, nhằm giảm thiểu chi phí hoạt động tài chính, nâng cao hơn nữa lợi nhuận hoạt động tài chính cho Công ty .
2.2.3 Thực trạng lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận hoạt động khác là một bộ phận cấu thành nên tổng lợi tức của Công ty, đó là những khoản lợi nhuận nằm ngoài kế hoạch. Do vậy, Công ty không thể tính toán trước được những khoản lợi nhuận này. Lợi nhuận hoạt động khác của Công ty chủ yếu là phần chênh lệch giữa khoản thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng, hoàn nhập dự phòng ... và các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý, nhượng bán cùng giá trị còn lại của các tài sản này.
Bảng 2.6 : Kết quả hoạt động khác của Công ty Đơn vị : Nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So Sánh
+/-
Tỉ lệ %
Thu nhập khác
185.191
84.823
(100.368)
(45,8)
Chi phí khác
24.049
29.814
5.765
12,39
Lợi nhuận khác
161.142
54.909
(106.233)
(34,1)
( Nguồn: Kế toán - Tài chính CTCP thương mại Tuyên Quang )
Qua những số liệu tính toán trên ta thấy hoạt động khác của Công ty là không tốt vì chi phí khác là nhiều và có chiều hướng tăng lên, trong khi đó thu nhận khác lại giảm đi rõ rệt. Các khoản thu nhập khác mà Công ty có được không phải là do sự thiếu sót trong sổ sách hay vi phạm hợp đồng mà chủ yếu là từ thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, thu tiền phạt vi phạm hợp đồng và năm 2006, Công ty có nhượng bán một số tài sản cố định đã bị lạc hậu, hỏng hóc, tiếp tục sử dụng hay nâng cấp đều không có lợi nên năm 2006 có chi phí về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định phát sinh để chuẩn bị chuyển đổi thành Công ty cổ phần. Như vậy có thể nói lợi nhuận khác của Công ty không cao nên tình hình lợi nhuận như vậy nói chung là chưa tốt lắm. Lợi nhuận khác góp phần vào tổng lợi nhuận của doanh nghiệp, nâng cao lợi nhuận cho Công ty nhưng nói chung cần có sự quản lý tổ chức tốt hơn nữa để lợi nhuận khác chỉ nên chiếm một tỷ lệ vừa phải trong tổng lợi tức của doanh nghiệp bởi những hoạt động khác là những hoạt động mà Công ty không thể tính trước hay có thể dự tính đến nhưng ít có khả năng xảy ra vì vậy có thể dẫn đến việc kiểm soát không tốt hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.4 Tỷ suất lợi nhuận của công ty
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy ta không chỉ xem xét lợi nhuận về số tuyệt đối mà phải xem xét cả về số tương đối để đánh giá đầy đủ, chính xác hiệu quả kinh doanh của Công ty. Thể hiện ở số tương đối đó là các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận:
* Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu: (Tsd)
Tổng mức lợi nhuận thực hiện
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu =
Tổng doanh thu trong kỳ
4.213
Tsd (2006) = x 100 = 0,008 %
53.326.029
340.837
Tsd (2007) = x 100 = 0.69 %
48.944.860
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy có thể nói hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006 là thấp hơn năm 2007 bởi số đồng lợi nhuận mang về trên 100 đồng doanh thu là ít hơn.
*Tỷ suất lợi nhuận / giá thành: ( Tsg)
4.213
Tsg (2006) = x 100 = 0,0082 %
50.879.555
340.837
Tsg( 2007) = x 100 = 0.74%
46.038.565
Như vậy, với 100 đồng giá vốn phải bỏ ra thì năm 2006 thu về được 0,008% đồng lợi nhuận, thấp hơn năm 2007 thu về được 0,74% đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận / tổng chi phí : ( Tsc)
4.213
Tsc ( 2006) = x 100 = 0,0079 %
53.321.816
340.837
Tsc (2007) = x 100 = 0.7 %
48.604.113
Bảng 2.7 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 2007/2006
1. Doanh thu
đồng
53.326.029
48.944.860
(4.381.169)
2. Tổng chi phí
"
53.321.816
48.604.113
(4.717.703)
3.Lợi nhuận trước thuế
"
4.213
340.837
336.624
4.Tỷ suất LN/ doanh thu
%
0,008
0,69
0,682
5. Tỷ suất LN/ tổng chi phí
"
0,0079
0,7
0,6921
6. Tỷ suất LN / giá thành
"
0,0082
0,74
0,7318
( Nguồn: Kế toán - Tài chính CTCP thương mại Tuyên Quang )
Quan sát biểu trên ta thấy:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty năm 2007 cao hơn so với năm 2006 là 0,682% có nghĩa là kết quả tiêu thụ năm 2007 tốt hơn so với năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7886.doc