Việc quản lý và sử dụng chi phí hợp lý giữ vai trò rất quan trọng. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số biện pháp để hạ thấp chi phí nh sau:
Doanh nghiệp cần lựa chọn đặc điểm kinh doanh, xây dựng mạng lới kho tàng, cửa hàng đảm bảo thuận tiện cho quá trình vận chuyển, mua bán hàng hoá, để giảm chi phí vận chuyển bảo quản. từ đó giảm đợc chi phí bán hàng.
Lạ chọn phơng thức kinh doanh phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với đờng lối chiến lợc phát triển kinh tế của Nhà
nớc đảm bảo kết hợp đúng đắn lợi ích của cán bộ công nhân viên với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của Nhà nớc.
Không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, nắm vững nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng để tăng doanh số bán hàng ra từ đó sẽ giảm đợc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
34 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1616 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Traphaco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể có biện pháp hữu hiệu làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là rất cần thiết.
a. Khái niệm về lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là khoản chênh lệch giữa khoản thu nhập và chi phí đã bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định.
Trong các mục tiêu đề ra của doanh nghiệp thì lợi nhuận là mục tiêu kinh tế đợc đặt lên hàng đầu. Để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhu cầu thị trờng, nhu cầu xã hội, các doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí nhất định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nh: Chi phí nhân công, vốn sản xuất ... ta gọi chung là đầu vào. Do đó, khi tiêu thụ hàng hoá, doanh nghiệp phải bù đắp đợc chi phí và phải có lợi nhuận để đầu t tái sản xuất kinh doanh mở rộng.
Lợi nhuận sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm đã tiêu thụ và thuế theo quy định của Nhà nớc.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn có nhiều hoạt động khác để tận dụng tối đa năng lực sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng thêm lợi nhuận nh các hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng.
Nh vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động trong doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
b. Kết cấu của lợi nhuận:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc phân chia thành: Hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng, thì lợi nhuận của doanh nghiệp cũng đợc phân chia thành ba loại tơng ứng.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là số lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong kỳ. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn, chủ yếu trong toàn bộ lợi nhuận (trớc thuế) của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đầu t tài chính hoặc kinh doanh về vốn đa lại. Các hoạt động tài chính trong doanh nghiệp thờng là hoạt động liên doanh, liên kết, đầu t mua bán chứng khoán, cho thuê tài sản, thu lãi tiền gửi ...
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng là lợi nhuận từ các hoạt động mà doanh nghiệp không dự tính trớc hoặc những hoạt động không mang tính chất thờng xuyên nh: thanh lý tài sản, thu từ vi phạm hợp đồng.
Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng nó giúp ta thấy các khoản tạo nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng khoản trong tổng lợi nhuận, từ đó cho ta đánh giá kết quả của từng hoạt động, tìm ra mặt tích cực cũng nh tồn tại trong từng hoạt động để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao lợi nhuận hơn nữa.
c. Vai trò và ý nghĩa của lợi nhuận:
- Lợi nhuận có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì nó tác động đến mọi mặt hoạt động và ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng bảo đảm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc ổn định, vững chắc.
* Vai trò của lợi nhuận đối với bản thân doanh nghiệp
- Nh đã biết, lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Doanh nghiệp có lợi nhuận ngày càng nhiều thì tình hình tài chính sẽ ổn định và tăng trởng tạo sự tín nhiệm cao trong thơng trờng, tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng trong, ngoài nớc.
- Lợi nhuận cao là yếu tố khẳng định tính đúng đắn của phơng hớng sản xuất kinh doanh, biểu hiện tính năng động và khoa học trong tổ chức và quản lý doanh nghiệp. Để đạt đợc lợi nhuận, doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều công đoạn của quá trình kinh doanh, trong đó bao gồm: thu mua các yếu tố đầu vào, sản xuất chế biến thực hiện tiêu thụ sản phẩm. Mức độ hiệu quả của các công đoạn này đều đợc phản ánh chung vào chỉ tiêu lợi nhuận. Có thể nói lợi nhuận chính là thớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để tái sản xuất mở rộng, bù đắp thiệt hại, rủi ro (nếu có) cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận sẽ có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bảo đảm quyền lợi cho ngời lao động, có điều kiện xây dựng quỹ trong đó có quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu t phát triển, quỹ khen thởng, phúc lợi. Điều này khuyến khích ngời lao động tích cực làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, phát huy tính sáng tạo trong lao động, gắn bó với doanh nghiệp. Nhờ đó năng suất lao động đợc nâng cao, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hơn lợi nhuận doanh nghiệp.
* Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội.
- Doanh nghiệp là tế bào của nền Kinh tế Quốc dân; lợi nhuận của doanh nghiệp là động lực, là đòn bẩy kinh tế của xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đảm bảo tài chính ổn định và luôn tăng trởng, có lợi nhuận cao thì tiềm lực tài chính quốc gia sẽ ổn định và phát triển.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp tham gia đóng góp vào ngân sách Nhà nớc dới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp; khoản đóng góp này sẽ góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo dựng môi trờng kinh doanh tốt hơn cho doanh nghiệp và góp phần hoàn thành những chỉ tiêu kinh tế, xã hội của đất nớc.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp còn có một vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội, nhất là trong hoàn cảnh nớc ta hiện nay, đó là doanh nghiệp có lợi nhuận cao sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp cho xã hội. Đồng thời doanh nghiệp cũng có điều kiện để tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo.
2.1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận và các chỉ tiêu phân tích, đánh giá lợi nhuận trong doanh nghiệp
a. Phương pháp xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Việc đảm bảo lợi nhuận từ các hoạt động sản xuất kinh doanh trở thành một yêu cầu bức thiết, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để xác định đợc lợi nhuận khi lập kế hoạch lợi nhuận và lập báo cáo thu nhập hàng năm của doanh nghiệp ngời ta áp dụng hai phơng pháp sau:
Phơng pháp trực tiếp:
* Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
Lợi nhuận của doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
+
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
+
Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
=
Tổng doanh thu
-
Các khoản giảm trừ theo quy định
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hoặc:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
=
Doanh thu thuần
-
Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
- Nh vậy, lợi nhuận tăng, giảm phụ thuộc vào hai yếu tố là doanh thu và chi phí
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ theo quy định của Nhà nớc.
Trong đó:
+ Tổng doanh thu: (doanh thu bán hàng) là tổng trị giá thực hiện bán hàng hoá, sản phẩm, cung ứng lao vụ, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phần trợ giá, trợ cớc, phụ giá (nếu có) của Nhà nớc, đây là nguồn thu nhập chủ yếu và thờng xuyên của doanh nghiệp.
+ Các khoản giảm trừ: Là những khoản nằm trong tổng doanh thu và chúng có tính chất làm giảm doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm: giảm giá hàng bán, trị giá hàng bán bị trả lại, thuế gián thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu)
- Trị giá vốn hàng bán: Đối với doanh nghiệp sản xuất là giá thành sản xuất của khối lợng sản phẩm tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thơng nghiệp, là trị giá mua vào của hàng hoá bán ra.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Trị giá vốn
Chi phí nguyên
Chi phí nhân
Chi phí sản
hàng bán
vật liệu trực tiếp
công trực tiếp
xuất chung
+ Đối với doanh nghiệp thơng nghiệp
Trị giá vốn
Giá mua sản
Các chi phí thu mua, vận
hàng bán
phẩm hàng hoá
chuyển, bảo quản sơ chế
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nh tiền lơng, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, bao bì, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu dùng để đóng gói, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác nh chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí quảng cáo...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí cho bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp nh tiền lơng, phụ cấp trả cho cán bộ công nhân viên, chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp và các chi phí khác phát sinh nh chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, công tác phí, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp nh tiền điện, điện thoại, nớc, chi phí cho lãi vay vốn kinh doanh, lãi vay vốn đầu t tài sản cố định đã đa vào sử dụng, dự phòng giảm giá hàng tồn kho ...
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ: Là tổng chi phí đã bỏ ra liên quan đến doanh thu bán hàng.
+ Đối với doanh nghiệp: Hoạt động có tính chất sản xuất kinh doanh:
Giá thành toàn bộ của
Trị giá vốn
Chi phí
Chi phí quản lý
Sản phẩm hàng hoá
mua hàng
bán hàng
doanh nghiệp
+ Đối với doanh nghiệp thơng nghiệp
Giá thành toàn bộ của
Trị giá
Chi phí
Chi phí quản lý
Sản phẩm hàng hoá
mua hàng
bán hàng
doanh nghiệp
* Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Đợc hình thành từ hai yếu tố chính là doanh thu từ hoạt động tài chính và chi phí về hoạt động tài chính và thuế gián thu (nếu có) đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận từ hoạt
Doanh thu từ hoạt
Chi phí về hoạt
Thuế
động tài chính
động tài chính
động tài chính
(Nếu có)
Trong đó:
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: là doanh thu thu đợc từ các hoạt động nh tham gia góp vốn liên doanh, đầu t mua bán chứng khoán ngắn, dài hạn, cho thuê tài sản. Các hoạt động đầu t khác nh chênh lệch lãi tiền vay của ngân hàng, cho vay vốn, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán.
- Chi phí về hoạt động tài chính: là những chi phí cho các hoạt động tài chính, nói trên:
- Thuế gián thu: là các khoản thuế bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Đây là phần thu hộ cho Nhà nớc thông qua giá bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
* Lợi nhuân từ hoạt động bất thường
Lợi nhuận hoạt động bất thờng đợc hình thành từ hai yếu tố chính là doanh thu bất thờng với chi phí bất thờng và thuế (nếu có) và đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận
Doanh thu
Chi phí
Thuế
bất thờng
bất thờng
bất thờng
(nếu có)
Trong đó:
- Doanh thu bất thờng của doanh nghiệp là các khoản thu không thể dự tính đợc trớc, những khoản thu không mang tính chất thờng xuyên, nh:
+ Thu về thanh lý, nhợng bán tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt do bên khác vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ do không xác định được chủ.
- Chi phí bất thờng, là các khoản chi phí cho các hoạt động nói trên.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nh vậy, tổng lợi nhuận trớc thuế, lợi nhuận sau thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp đều đợc xác định trên cơ sở lợi nhuận từ hoạt động của sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thờng.
Từ đó, có thể xác định lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp trong kỳ:
Lợi nhuận sau thuế của
Lợi nhuận trớc thuế
Thuế thu nhập doanh
Doanh nghiệp trong kỳ
TNDN trong kỳ
nghiệp trong kỳ
Phơng pháp xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian:
Là phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp nhà kinh doanh thấy đợc quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt động hoặc từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp:
Doanh thu từ hoạt động khác
Hoạt động tài chính
Hoạt động bất thờng
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
- Thuế gián thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận hoạt động khác
Chi phí hoạt động khác
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động khác
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động khác
Lợi nhuận trớc thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
* Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Những phân tích trên ta thấy lợi nhuận tăng, giảm do ảnh hởng của các nhân tố sau:
Khối lợng sản phẩm tiêu thụ: Yếu tố này phụ thuộc vào:
a. Khối lợng sản phẩm tiêu thụ.
b. Chất lợng sản phẩm tiêu thụ.
c. Kết cấu mặt hàng kinh doanh
Giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hợp lý mà người tiêu dùng có thể chấp nhận được, sẽ làm tăng doanh thu.
Mặt khác, có thể áp dụng biện pháp giảm giá hàng, chiết khấu bán hàng để kích thích tiêu thụ sản phẩm và hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Giá thành sản xuất hoặc giá vốn hàng bán.
Giá thành thấp sẽ tạo đợc sức cạnh tranh, giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ đợc khối lợng hàng hoá lớn, trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để xem xét nhân tố giá thành một cách đầy đủ hơn, ta cần chú ý đến ảnh hởng của từng yếu tố chủ yếu trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vật t dùng cho sản xuất: nguyên vật liệu chính, phụ là đối tợng lao động tham gia cấu thành thực thể sản phẩm, yếu tố này đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, doanh nghiệp có thể quản lý tốt để giảm chi phí của yếu tố này thông qua việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý và tiên tiến.
- Chi phí nhân công trực tiếp. Khoản mục này chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó, doanh nghiệp cần phải chú trọng giảm bớt chi phí này. Biện pháp chủ yếu là phải bố trí đúng ngời, đúng việc, đúng trình độ nhằm tăng năng suất lao động để giảm chi phí nhân công trên một đơn vị sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
Là nhân tố có quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Do đó, muốn tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ các chi phí này, đặc biệt đối với các chi phí bằng tiền cha có định mức: quảng cáo, tiếp tân, khánh tiết.
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại và phát triển trong môi trờng kinh doanh nhất định, đó là môi trờng khuyến khích đầu t, khuyến khích tiêu dùng hàng Việt Nam sản xuất, môi trờng thị trờng đợc mở rộng và ổn định, chính sách thuế, chính sách lãi suất, tín dụng của Nhà nớc.
b. Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp:
Qua các phần trên ta thấy đợc tầm quan trọng của lợi nhuận đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất đợc sử dụng để đánh giá so sánh hiệu quả kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của một doanh nghiệp cũng nh các doanh nghiệp khác nhau vì nó có các hạn chế sau:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Quá trình hình thành lợi nhuận là quá trình bị tác động bởi nhiều nhân tố mang tính chủ quan, khách quan hoặc có nhân tố ảnh hởng ngợc chiều nhau (doanh thu bị ảnh hởng bởi giá bán và lợng hàng hoá tiêu thụ).
+ Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện giao thông vận tải, vận chuyển hàng hoá, thị trờng tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ khác nhau thờng làm cho lợi nhuận giữa các doanh nghiệp cũng không giống nhau.
+ Lợi nhuận tuyệt đối phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận không cho ta thấy mối quan hệ của chúng với chi phí vốn kinh doanh bỏ ra cũng nh với kết quả doanh thu đạt đợc.
Để khắc phục nhợc điểm trên của chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, đánh giá đợc chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh ngời ta phải sử dụng các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận trong mối quan hệ với các yếu tố kinh doanh khác nh, doanh thu đạt đợc, chi phí vốn đã bỏ ra... Các chỉ tiêu này đợc gọi là tỷ suất lợi nhuận hay còn gọi là hệ số sinh lời (hoặc doanh lợi). Các chỉ tiêu thờng sử dụng là:
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần (doanh lợi doanh thu):
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Khi thực hiện một đồng doanh thu thì doanh nghiệp có thể thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
+ Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
Lợi nhuận ròng
Giá thành toàn bộ
Khi bỏ ra một đồng chi phí (giá thành) thì thu về đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
Lợi nhuận ròng
Vốn kinh doanh bình quân
Cứ một đồng vốn kinh doanh tham gia vào sản xuất thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận ròng
Vốn CSH bình quân
Khi đầu t một đồng vốn chủ sở hữu vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.1.3 Các biện pháp làm tăng lợi nhuận
a. Phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Việc quản lý và sử dụng chi phí hợp lý giữ vai trò rất quan trọng. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số biện pháp để hạ thấp chi phí nh sau:
Doanh nghiệp cần lựa chọn đặc điểm kinh doanh, xây dựng mạng lới kho tàng, cửa hàng đảm bảo thuận tiện cho quá trình vận chuyển, mua bán hàng hoá, để giảm chi phí vận chuyển bảo quản... từ đó giảm đợc chi phí bán hàng.
Lạ chọn phơng thức kinh doanh phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, với đờng lối chiến lợc phát triển kinh tế của Nhà
nớc đảm bảo kết hợp đúng đắn lợi ích của cán bộ công nhân viên với lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của Nhà nớc.
Không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, nắm vững nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng để tăng doanh số bán hàng ra từ đó sẽ giảm đợc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tự tạo cho mình nguồn cung cấp hàng hoá ổn định với chất lợng, giá cả hợp lý nhằm tăng mức lu chuyển hàng hoá và giảm đợc tỷ suất chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phân công, phân cấp quản lý chi phí kinh doanh phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện hoạch toán chi phí một cách khoa học hợp lý, qua đó sẽ tạo điều kiện tốt cho việc kiểm soát quá trình thực hiện dự toán, tìm đợc những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp phấn đấu giảm chi phí kinh doanh.
Xây dựng bộ máy hành chính gọn nhẹ, tinh giảm nhằm giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch làm việc, phân công lao động hợp lý, tránh hiện tợng chồng chéo giữa các phòng ban để giảm chi phí nhân viên không cần thiết.
b. Sử dụng tiết kiệm và hợp lý thời gian lao động, tăng cường kỷ luật lao động:
Thực hiện tiết kiệm thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số lợng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian. Năng suất lao động phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố nh: trình độ trang bị máy móc thiết bị, trình độ tay nghề ngời lao động ... Vì vậy để tiết kiệm thời gian doanh nghiệp cần phải:
- Phải định mức hao phí lao động cho đơn vị sản phẩm hoặc đơn giá tiền lơng cho đơn vị sản phẩm làm ra có căn cứ, có cơ sở.
- Luôn tìm cách nâng cao trình độ tay nghề ngời lao động, quản lý chặt chẽ thời gian lao động, tăng cờng kỷ luật lao động đi đôi với tổ chức lao động khoa học hợp lý sẽ tạo ra sự kết hợp giữa các yếu tố sản xuất một cách cân đối phù hợp, loại trừ đợc tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy.
Bên cạnh các mặt trên, các chi phí bằng tiền khác cũng cần đợc quản lý để tiết kiệm chi phí sản xuất.
c. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp để nhằm mục đích với số vốn hiện có, vẫn có thể tăng đợc khối lợng sản phẩm sản xuất, tiết kiệm đợc chi phí và hạ giá thành sản phẩm, góp phần quan trọng vào tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đợc thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc trong kỳ nhiều hay ít và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh cao hay thấp. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện kết quả tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng vốn cố định và vốn lu động của doanh nghiệp.
d. Tổ chức hợp lý quá trình tiêu thụ và thanh toán tiền hàng:
Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cung ứng dịch vụ là một vấn đề quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ và thanh toán tiền hàng sẽ đẩy mạnh khối lợng hàng hoá tiêu thụ, chiếm lĩnh đợc thị trờng, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn, giảm đợc chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm hàng hoá, nhờ vậy lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
- Hàng hoá có thể đợc tiêu thụ thông qua nhiều phơng thức khác nhau, trong đó phổ biến
* Bán buôn.
Thờng đợc áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất. Ưu điểm của phơng thức này là bán sản phẩm với khối lợng lớn, giảm các chi phí lu thông. Tuy nhiên phơng thức bán buôn còn có nhợc điểm là ít tiếp xúc trực tiếp với ngời tiêu dùng sản phẩm. Do đó, không hồi âm đợc các thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
* Bán lẻ.
Đòi hỏi doanh nghiệp phải có địa điểm thích hợp, có cơ sở vật chất phục vụ khách hàng tốt. Ưu điểm của việc bán lẻ là nắm đợc những thông tin về hàng hoá do khách hàng phản ảnh.
- Giá bán cao đa lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Bán đại lý.
Theo phơng thức này, doanh nghiệp không phải đầu t vào cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ bán hàng và ngời bán đại lý phải bán theo mức giá mà doanh nghiệp ấn định. Tuy nhiên doanh nghiệp phải chi trả tiền hoa hồng cho nhà đại lý theo phần trăm tính trên doanh số mà họ bán đợc và có các chế độ khác để khuyến khích nhà đại lý nhanh chóng tiêu thụ hàng hoá của mình.
* Hoạt động tiếp thị, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm một cách hiệu quả.
Để đẩy mạnh khối lợng hàng hoá tiêu thụ doanh nghiệp cần chú trọng đến hoạt động tiếp thị, quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chung nhằm giới thiệu sản phẩm hàng hoá do mình sản xuất ra, nhất là những sản phẩm mới cho ngời tiêu dùng biết... Thực hiện chơng trình khuyến mại, tham gia hội trợ triển lãm, chủ động chào hàng trực tiếp đến khách hàng tiềm năng. Để làm tốt hoạt động này, doanh nghiệp cần tổ chức công tác nghiên cứu khảo sát thị trờng, tổ chức marketing rộng rãi
* Thanh toán tiền hàng:
Thanh toán tiền hàng hợp lý có nghĩa là phơng thức thanh toán phải vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, vừa đảm bảo tránh bị chiếm dụng vốn và tránh rủi ro trong thanh toán. Phơng thức thanh toán bao gồm các điều kiện quy
định chặt chẽ trong hợp đồng kinh tế. Để tạo điều kiện cho khách hàng, doanh nghiệp phải có hình thức thanh toán linh hoạt phù hợp với từng khách hàng, khối lợng hàng hoá bán ra. Nhng để đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp, doanh nghiệp cần có chính sách chiết khấu thanh toán thông thoáng và hợp lý nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh và sớm tiền mua hàng.
e. Quản lý chặt chẽ và tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp luôn xuất hiện, thị trờng luôn đòi hỏi sự hoàn thiện về sản phẩm (cả chất lợng cũng nh mẫu mã) và giá hạ. Do đó, để có thể tồn tại và phát triển, doanh nghiệp không chỉ phải tìm cách hạ giá thành sản xuất mà còn phải tìm cách giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để tạo ra giá thành toàn bộ thấp, tạo lợi thế trong cạnh tranh. Để làm đợc điều này cần phải:
- Xây dựng và hoàn thiện các định mức chi phí lu thông.
- Xây dựng dự toán chi phí lu thông căn cứ vào định mức chi phí đã đợc xây dựng và đợc điều chỉnh qua thực tế.
Những giải pháp đó là chỗ dựa để quản lý chi phí và tìm ra mức chi phí hợp lý.
Trên đây là một số phơng hớng cơ bản để tăng lợi nhuận trong các doanh nghiệp. Trên thực tế mỗi doanh nghiệp có đặc tính, đặc thù và điều kiện sản xuất kinh doanh khác nhau. Vì thế mỗi doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để đề ra các biện pháp tăng lợi nhuận hợp lý trong từng thời kỳ.
2.2 Thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Traphaco
Tóm tắt một số chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Traphaco
TT
Chỉ tiêu
2006
06/05
2007
07/06
6T/2008
1
Tổng TS
234.068.340.835
23,43%
403.798.848.203
72,51%
372.503.678.125
2
Doanh thu thuần
360.240.574.791
37,90%
533.220.851.499
48,02%
387.312.825.803
3
Lợi nhuận từ HĐSXKD
19.651.561.469
-30,33%
35.397.032.858
80,12%
26.300.287.684
4
Lợi nhuận khác
1.239.096.369
5,85%
11.807.027.916
85,87%
229.726.302
5
Lợi nhuận trước thuế
20.890.657.838
-28,84%
47.204.060.774
125,46%
26.530.013.986
6
Lợi nhuận sau thuế
15.965.185.535
-29,40%
38.248.436.933
138,88%
22.037.635.396
7
Tỷ lệ chi trả cổ tức
24%
-
12%
-
-
(Nguồn: Báo cáo TC kiểm toán giai đoạn 2006 - 2008 của Traphaco)
Năm 2006, 2007 và 6 thán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22399.doc