Chuyên đề Giải pháp thu hút FDI sạch cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam

MỤC LỤC

Phần nội dung: 2

Chương 1: Những vấn đề lý luận về FDI sạch trong phát triển kinh tế của các quốc gia 2

1.1. Những nội dung lý thuyết cơ bản FDI 2

1.1.1 Khái niệm FDI 2

1.1.3. Các hình thức FDI 4

1.1.4. Bản chất của FDI- Các lý thuyết về dòng vốn FDI 6

1.1.4.1. Các lý thuyết kinh tế vĩ mô về đầu tư nước ngoài: 6

1.1.4.2. Các lý thuyết kinh tế vi mô về đầu tư nước ngoài: 9

1.1.5. Đặc điểm của dòng vốn FDI 12

1.2. Quan điểm về FDI sạch và sự phát triển bền vững của nền kinh tế đối với các nước đang phát triển 13

1.2.1. FDI sạch 13

1.2.1.1. Khái niệm FDI sạch 13

1.2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút dòng vốn FDI sạch 14

1.2.2 Phát triển bền vững( Sustainable development) 19

1.2.2.1. Khái niệm phát triển bền vững 19

1.2.2.2. Thế nào là một nền kinh tế phát triển bền vững 21

1.2.2.3. Thước đo phát triển bền vững- GDP xanh 23

1.2.3. Tác động của FDI sạch tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế 24

1.2.4. FDI sạch- Thách thức lớn cho các nước đang phát triển 25

1.3. Kinh nghiệm về thu hút FDI sạch của một số quốc gia trên thế giới 27

1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia: 27

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: 33

Chương 2: Thực trạng thu hút dòng vốn FDI sạch vào Việt Nam 35

giai đoạn 2006-2010 35

2.1. Khái quát tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2006-2010 35

2.1.1. Vốn đăng ký, vốn thực hiện 35

2.1.2. Thu hút vốn theo đối tác 37

2.1.3. Thu hút vốn theo ngành kinh tế 38

2.1.4. Thu hút vốn theo hình thức đầu tư. 40

2.1.5. Theo địa phương 41

2.2. Khái quát tình hình thu hút vốn FDI sạch vào Việt Nam giai đoạn 2006- 2010 43

2.2.1. Tình hình chung về quá trình thu hút FDI sạch vào Việt Nam giai đoạn 2006-2010 43

2.2.2. Ví dụ về một số dự án FDI sạch và chưa sạch tại Việt Nam 45

2.3. Đánh giá các nhân tố tác động đến thu hút dòng vốn FDI sạch vào Việt Nam 50

2.4. Tác động của dòng FDI sạch đối với phát triển KT- XH Việt Nam 66

Chương 3: Giải pháp thu hút, quản lý dòng vốnFDI sạch cho phát triển bền vững nền kinh tế Việt Nam 75

3.1. Dự báo hoạt động thu hút, quản lý dòng vốn FDI sạch trên thế giới 75

3.1.1. Triển vọng duy trì, phát triển nguồn vốn FDI sạch trong quá trình toàn cầu hóa 75

3.1.2. Bối cảnh nền kinh tế thế giới và những vấn đề mới đặt ra trong hoạt động thu hút, quản lý dòng vốn FDI sạch 76

3.2. Giải pháp nâng cao thu hút, quản lý FDI sạch tại Việt Nam trong thời kì quá độ đi lên CNXH 81

3.2.1. Giải pháp thứ nhất: hoàn thiện các cơ chế chính sách quản lý, khuyến khích dòng vốn FDI sạch: 82

3.2.2. Giải pháp thứ hai, nâng cao vai trò của nhà nước trong hoạt động thu hút FDI sạch: 83

3.2.3. Giải pháp thứ ba, thúc đẩy sự tham gia của toàn xã hội trong công tác thu hút, kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài 85

3.2.4. Giải pháp thứ tư, thực hiện các biện pháp để khắp phục, hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình thu hút dòng vốn FDI 86

3.2.5. Giải pháp thứ năm: Hoàn thiện quy trình đầu tư đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài: 88

3.2.6. Giải pháp thứ sáu: Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài: 90

PHẦN KẾT LUẬN 92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 93

 

 

doc99 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4903 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp thu hút FDI sạch cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mạnh và là lĩnh vực thu hút được sự quan tâm lớn nhất của nhà đầu tư nước ngoài luôn duy trì ở vị trí cao. Lĩnh vực này dẫn đầu về số lượt dự án đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn đầu tư trong năm 2010, có 385 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư trên 4 tỷ USD và 199 dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 1 tỷ USD, tổng vốn đầu tư đăng ký mới và tăng thêm là 5,1 tỷ, chiếm 27,3% tổng vốn đầu tư đăng ký. Theo số liệu tính đến 25/01/2011, cả nước có 12.283 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký gần 194,38 tỷ USD đầu tư càng ngày càng rộng hơn theo phân ngành kinh tế. So với năm 2005, đầu tư vào 14 ngành, tính đến đầu 2011, các nhà ĐTNN đã đầu tư vào 18/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến và chế tạo là lĩnh vực thu hút nhiều vốn ĐTNN nhất, với 7.340 dự án, tổng vốn đăng ký 95,16 tỷ USD, chiếm 59,76% số dự án và 49% vốn đăng ký tại Việt Nam. Đầu tư vào kinh doanh bất động sản đứng thứ hai trong thu hút ĐTNN với 351 dự án, tổng vốn đăng ký 48 tỷ USD, chiếm 2,86% số dự án và 24,7% tổng vốn đăng ký tại Việt Nam. Tiếp theo là các lĩnh vực xây dựng, dịch vụ lưu trú và ăn uống, sản xuất, phân phối điện, nước, khí, điều hòa. Lĩnh vực nguốn vốn nước ngoài đổ vào khiêm tốn nhất là cấp nước và xử lý nước thải- chỉ có 23 dự án với tổng vốn đăng ký‎ là 63,77 triệu USD, chiếm tỉ lệ rất nhỏ so về tổng dự án và tổng vốn đăng ký trên cả nước. Bảng 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo ngành (FDI được cấp phép phân theo thành phần KT thời kỳ 1988-đầu 2011, Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 25/1/2011) TT Chuyên ngành Số DA Tổng vốn đầu tư đăng ký (USD) Vốn điều lệ (USD) 1 CN chế biến,chế tạo 7.340 95.155.112,350 32.148.271,062 2 KD bất động sản 351 48.003.913,643 11.603.929,797 3 Xây dựng 684 11.596.058,814 3.708.096,180 4 Dv lưu trú và ăn uống 295 11.383.087,002 2.968.435,256 5 SX,ppđiện,khí,nước,đ.hòa 63 4.870.373,037 1.115.417,097 6 Thông tin và truyền thông 638 4.789.148,303 2.966.910,668 7 Nghệ thuật và giải trí 124 3.461.232,314 1.014.941,935 8 Vận tải kho bui 300 3.179.512,685 1.001.183,157 9 Nông,lâm nghiệp;thủy sản 481 3.094.340,071 1.510.549,045 10 Khai khoáng 68 2.939.845,083 2.347.143,692 11 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 475 1.609.025,842 821.348,129 12 Tài chính,n.hàng,bảo hiểm 73 1.321.475,673 1.171.710,673 13 Y tế và trợ giúp XH 74 987.926,437 232.639,016 14 HĐ chuyên môn, KHCN 958 716.745,730 344.782,752 15 Dịch vụ khác 105 645.737,056 148.728,042 16 Giáo dục và đào tạo 133 380.357,322 117.406,481 17 Hành chính và dv hỗ trợ 98 182.818,048 95.077,638 18 Cấp nước;xử lý chất thải 23 63.773,000 37.458,000 Tổng số 12.283 194.380.482,410 63.354.028,620 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài 2.1.4.Thu hút vốn theo hình thức  đầu tư.. Nguồn vốn được đầu tư theo 6 hình thức: 100% vốn nước ngoài, liên doanh, hợp đồng hợp tác KD, công ty cổ phần, hợp đồng BOT, BT, BTO, công ty mẹ con. Về phía nước ngoài, hình thức 100% vốn nước ngoài với ưu điểm toàn quyền trong việc điều hành và quản lí doanh nghiệp của mình kết hợp với việc thành lập các doanh nghiệp hình thức 100% vốn nước ngoài ít bị hạn chế sau năm 1997 nên càng được ưa chuộng và số lượng doanh nghiệp hình thức này gia tăng nhanh, luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Theo số liệu từ 1988- đầu 2011, hình thức 100% vốn nước ngoài có 9.635 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 120,48 tỷ USD, chiếm 78,44% về số dự án và 61,98% tổng vốn đăng ký. Hình thức liên doanh có 2.220 dự án với tổng vốn đăng ký  60,35 tỷ USD, chiếm 18,07% về số dự án và 31,05% tổng vốn đăng ký. Hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh có 223 dự án với tổng vốn đăng ký  5,05 tỷ USD.  Số còn lại với tỉ lệ khiêm tốn thuộc các hình thức khác như công ty cổ phần, BOT, BT, BTO, công ty mẹ con. Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo hình thức ( Lũy kế các dự án có hiệu lực đến ngày 25/01/2011) TT Hình thức đầu tư Số DA Tổng vốn đầu tư đăng ký (USD) Vốn điều lệ (USD) 1 100% vốn nước ngoài 9.635 120.481.225,923 39.444.224,427 2 Liên doanh 2.220 60.353.971,787 16.945.288,907 3 Hợp đồng hợp tác KD 223 5.052.980,751 4.573.856,804 4 Công ty cổ phần 193 4.795.486,036 1.404.604,613 5 Hợp đồng BOT,BT,BTO 11 3.598.809,913 903.095,869 6 Công ty mẹ con 1 98.008,000 82.958,000 Tổng số 12.283 194.380.482,410 63.354.028,620 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài 2.1.5 Theo địa phương Trong giai đoạn 2006-2010, FDI đã trải rộng khắp cả nước, số lượng địa phương được đầu tư và số lượng vốn đầu tư vào các địa phương không ngừng tăng lên, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo động lực phát triển của địa phương nói riêng, cả nước nói chung. Tuy nhiên lượng vốn đầu tư không đồng đều, hầu hết vẫn tập trung vào các địa bàn có lợi thế, các vùng kinh tế trọng điểm đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm ở phía Nam- Bà Rịa, Vũng Tàu và TP.HCM thay phiên nhau đạt thành tích thu hút cao nhất trong cả nước theo các năm. Theo số liệu tính đến đầu năm 2011, ĐTNN đã có mặt ở 64 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó có 24 tỉnh, thành phố có tổng vốn đăng kí trên 1 tỷ USD, thành phố Hồ Chí Minh là nơi thu hút nhiều nhà ĐTNN nhất với trên 3.547 dự án còn hiệu lực, vốn đăng ký 30,95 tỷ USD, chiếm 28,88% tổng số dự án và 15,92% tổng vốn đăng ký cả nước. Bà Rịa – Vũng Tàu đang vươn lên rất sát với thành phố Hồ Chí Minh với quy mô vốn đăng ký 26,37 tỷ USD, chiếm 13,57% tổng vốn đăng ký của cả nước. Tiếp theo lần lượt là Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương, Ninh Thuận, Hà Tĩnh, Phú Yên, Thanh Hóa, và Hải Phòng. 10 tỉnh, thành phố thu hút ĐTNN lớn nhất này đã chiếm tới 71,5% tổng vốn đăng ký của cả nước (194,38 tỷ USD). 54 tỉnh, thành còn lại chỉ chiếm 28,5% tổng vốn đăng ký. Bảng 3: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo địa phương (Các dự án có vốn đăng ký trên 1 tỷ USD- luỹ kế các dự án có hiệu lực đến ngày 25/01/2011) TT Địa phương Số DA Tổng vốn đầu tư đăng ký (USD) Vốn điều lệ (USD) 1 TP Hồ Chí Minh 3.547 30.952.232,832 10.682.826,201 2 Bà Rịa-Vũng Tàu 261 26.367.669,668 7.140.614,929 3 Hà Nội 1.933 20.354.467,518 7.839.969,647 4 Đồng Nai 1.057 16.718.620,004 7.487.830,983 5 Bình Dương 2.145 13.872.348,827 4,912,533,712 6 Ninh Thuận 26 10.139.132,816 904.728,678 7 Hà Tĩnh 28 8.391.405,000 2.803.327,630 8 Phú Yên 48 8.130.956,438 1.798.818,655 9 Thanh Hóa 45 7.085.578,144 519.191,987 10 Hải Phòng 307 5.110.648,501 1.584.359,229 11 Quảng Nam 74 4.912.157,621 1.228.458,440 12 Quảng Ngãi 20 3.789.928.689 620.430,789 13 Quảng Ninh 104 3,770,765,685 1.048.295,872 14 Long An 328 3.488.638,091 1.328.241,036 15 Đà Nẵng 166 2.968.051,136 1.508.153,987 16 Kiên Giang 18 2.790.642,843 1.207.782,068 17 Hải Dương 236 2.660.601,577 986.741,734 18 Dầu khí 43 2.554.191,815 2.187.191,815 19 Bắc Ninh 203 2.362.143,938 722.579,253 20 Vĩnh Phúc 139 2.092.619,523 590.742,192 21 Thừa Thiên-Huế 63 1.906.027,938 472.392,035 22 Nghệ An 27 1.491.027,475 230.166,412 23 Bình Thuận 82 1.373.716,550 372.173,400 24 Hưng Yên 194 1.183.889,870 465.640,491 Nguồn: Cục đầu tư Việt Nam 2.2.Khái quát tình hình thu hút vốn FDI sạch vào Việt Nam giai đoạn 2006- 2010 2.2.1. Tình hình chung về quá trình thu hút FDI sạch vào Việt Nam giai đoạn 2006-2010 Trong giai đoạn này, trong tổng số rất lớn dự án đã thực hiện, số dự án FDI đạt đủ tiêu chuẩn được xem là “sạch” chiếm tỷ lệ vô cùng khiêm tốn. Theo thống kê hiện nay, có tới 67% doanh nghiệp hoạt động ở Việt Nam có giá trị gia tăng thấp, chưa kích thích được nền kinh tế. Tính trung bình trên cả nước, chỉ khoảng 5% nhà đầu tư tham gia vào sản xuất công nghệ hiện đại như ngành công nghệ thông tin và truyền thông, khoảng 5% khác tham gia vào dịch vụ khoa học, kỹ thuật; 3,5% tham gia vào ngành bảo hiểm, tài chính có kỹ năng quản lí hiện đại, lao động trình độ cao. Lượng FDI thu hút vào Việt Nam là rất cao song chất lượng FDI lại thấp, đóng góp cho nền kinh tế có thể bị hạn chế do hành vi ảnh hưởng tới môi trường tài nguyên, do hành vi trốn thuế hay làm tăng tình trạng nhập siêu, không tạo được tính lan tỏa trong nền kinh tế nội địa. Tỷ lệ lớn các dự án được đầu tư bộc lộ các đặc điểm tiêu cực ngày càng đậm nét và cần sớm nhận biết và ngăn chặn, mà nổi bật là: Gây ra những hệ quả ô nhiễm môi trường nặng nề, kéo dài và không thể tính hết. Theo số liệu thống kê của bộ Tài nguyên và môi trường, trong số hơn 100 khu công nghiệp ở Việt Nam có đến 80% đang vi phạm các quy định về môi trường, trong số 5.625 doanh nghiệp hoạt động theo nguồn vốn FDI mới chỉ có 250 doanh nghiệp tại Việt Nam thực hiện các biện pháp sản xuất sạch hơn và đều thông qua các dự án hỗ trợ (số liệu năm 2009). Gây ra tình trạng sử dụng lãng phí đất đai, thất thoát tài sản công và tài nguyên quốc gia, nhất là đất nông nghiệp, đất ven biển và tước đoạt công ăn việc làm, cùng những hệ quả đa dạng, nhiều đời cho người nông dân mất ruộng, mất sinh kế truyền thống, như các dự án về sân golf, xây dựng khu nghỉ dưỡng - du lịch... Gây ra những đe dọa tiềm tàng cho an ninh quốc gia, và toàn vẹn lãnh thổ, như những dự án trồng rừng vùng biên giới và khai thác tài nguyên những vùng đất chiến lược về quân sự khác đã được cảnh báo và phản biện xã hội khá nhiều trong thời gian gần đây. Biến VN thành bãi thải công nghệ và máy móc lạc hậu, gánh chịu tổn thất tài chính to lớn để khắc phục và thay thế, kéo dài tình trạng lạc hậu và kém hiệu quả của nền kinh tế, móc túi người tiêu dùng trong nước do mua phải hàng hóa chất lượng kém  với giá cao và giảm nguồn thu NSNN; Ngoài ra, có nhiều dự án FDI đầu tư mang tính chụp giựt, trả lương thấp hoặc vi phạm các yêu cầu, quy định bảo vệ người lao động VN; cũng như còn tình trạng các DN có vốn đầu tư nước ngoài liên kết ép giá, lũng đoạn thị trường, thực hiện các hành vi hối lộ, làm tăng tình trạng tham nhũng... gây tổn hại cho lợi ích người lao động, người tiêu dùng và sự ổn định kinh tế vĩ mô. Trước thực trạng đó, trong những năm trở lại đây chính phủ và các cơ quan ban ngành các tỉnh, thành phố cũng đã có những chính sách khắt khe hơn trong quá trình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Điển hình là xu hướng rút giấy phép đối với các doanh nghiệp nước ngoài đang gia tăng tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh các chủ đầu tư gặp khó khăn từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu như: Vừa qua, UBND tỉnh Phú Yên đã công khai việc chuẩn bị thủ tục thu hồi dự án Thành phố sáng tạo Nam Tuy Hòa, một dự án có tổng diện tích đất sử dụng khoảng 7.656 ha, được đầu tư theo hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký 11,4 tỷ USD, trong đó giai đoạn I là 1,68 tỷ USD. Dẫu biết rằng việc rút giấy phép những dự án lớn sẽ là một thiệt thòi cho sự tăng trưởng kinh tế địa phương mình nhưng các tỉnh, thành phố vẫn riết rao thực hiện bởi sự phát triển bền vững nền kinh tế nước nhà . Do đó, hiện nay còn rất nhiều địa phương khác đã và đang thực hiện chính sách này đối với các dự án đầu tư nước ngoài không đảm bảo hệ thống xử lý chất thải công nghiệp, an toàn lao động, hay không có đủ khả năng tài chính…Trước những báo động nghiêm trọng về ô nhiễm môi trường , thay vì dễ dãi như trước đây, xu hướng hiện nay là các tỉnh thành đã soi kĩ hơn đối với dòng vốn FDI. Có thể nói rằng Việt Nam đã và đang quan tâm nhiều hơn tới việc kiểm soát dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bên cạnh đó các hoạch định chính sách của chính phủ chưa thực sự bịt được hết các lỗ hổng nhất là khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì bắt buộc các rào cản về đầu tư trực tiếp nước ngoài phải được dỡ bỏ đã gây khó khăn trong quá trình thu hút dòng vốn FDI sạch. Trên thực tế hiện nay vẫn còn nhiều dòng vốn FDI ‘chưa sạch’ đang tồn tại trong nền kinh tế Việt Nam mà khó có thể phát hiện được bởi các thủ đoạn che dấu khá tinh vi của chủ đầu tư nước ngoài. Mặc dù các biện pháp của nhà nước không giải quyết được vấn đề này một cách triệt để song không thể phủ nhận nỗ lực chính phủ và các cơ quan trong quá trình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để có được những dòng vốn FDI thực sự sạch đúng với ý nghĩa thực tế của nó nhằm đảm bảo cho một đất nước Việt Nam phát triển bền vững trong tương lai. 2.2.2.Ví dụ về một số dự án FDI sạch và chưa sạch tại Việt Nam Các dự án FDI “chưa sạch” tại Việt Nam ảnh hưởng đến môi trường, khai thác chiếm dụng tài nguyên một cách không hợp lí, trong khi thu lợi nhuận lớn lại đóng góp hạn chế cho nền kinh tế tại Việt Nam. Cụ thể: Việc công ty Vedan phá hoại môi trường Việt Nam suốt 14 năm. Việc xả thải không qua xử lý xuống sông Thị Vải, việc trốn nộp phí môi trường suốt nhiều năm của Vedan được cho là một cách tiết kiệm để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp mà bỏ qua những quy chuẩn về môi trường. Công ty Vedan Việt Nam là một công ty thuộc Tập đoàn Vedan, Đài Loan. Đây là một trong các công ty có tổng vốn đầu tư nhiều nhất trong số hàng trăm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào Đồng Nai, Việt Nam với số vốn đầu tư là 422 triệu USD. Dự án của Vedan với diện tích 120 hecta đặt tại xã Phước Thái, huyện Long Thành, Đồng Nai đã biến vùng đất tuy nghèo nhưng yên bình, xanh tươi đó sớm trở thành Khu công nghiệp Gò Dầu phát triển, với dòng sông chết Thị Vải (bị đầu độc bởi 4000- 5000m3 chất thải/ ngày trong nhiều năm của Vedan) khiến môi trường bị tàn phá nặng nề và cuộc sống người dân trong vùng bi đe doạ nghiêm trọng. Cách thức phá hoại môi trường của Vedan được đánh giá là tinh vi và có hệ thống thông qua việc đấu nối hệ thống đường ống thoát nước để xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải hay thiết kế ngụy trang hệ thống xử lí nước thải từ nhà máy tinh bột để xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường. Công ty Vedan VN đã thừa nhận hành vi vi phạm này. Tổng lượng nước thải xả ra sông Thị Vải hơn 4.000m3/ngày. Hiện Vedan VN đang hoạt động sản xuất nhiều mặt hàng như: sản xuất bột ngọt, tinh bột, nước đường, xút (NaOH), axit...Và sông Thị Vải đang rơi vào tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng với bởi các loại rác thải và đáng lo hơn là các chất độc hại kim loại nặng. Đặc biệt, đoạn sông tại đi qua công ty Vedan VN được đánh giá là khúc sông “chết”. Môi trường nước ở khu vực sông Thị Vải đã bị ô nhiễm quá nặng, không thích hợp cho cá, tôm sống và phát triển bình thường, con người cũng đang bị “đầu độc”. Một kết quả báo động mà MCE tiến hành khảo sát trên sông, đó là hàm lượng khí độc NH3 và H2S trong thủy vực sông rất cao so với ngưỡng thích hợp cho điều kiện phát triển bình thường của các loài thủy sản. Cụ thể, giới hạn cho phép NH3 trong môi trường nước phải nhỏ hơn 0,6 mg/lít và H2S nhỏ hơn 0,005 mg/lít, nhưng thực tế trên sông Thị Vải thành phần khí độc hiện đang ở mức 1,73 và 0,8. Bên cạnh đó, hàm lượng ô xy trong nước cũng rất thấp (1,2 mg/lít), dưới ngưỡng cho phép để duy trì sự sống. Hơn nữa, nếu chúng ta ăn phải những sinh vật sống ở nguồn nước có kim loại nặng, bị ô nhiễm cao lâu ngày sẽ tích tụ sinh học và gây ra hàng loạt bệnh, không loại trừ khả năng bị ung thư. Trường hợp nếu độc tố đó quá cao, có thể bị chết ngay. Thiệt hại có thể quy ra con số cụ thể qua số liệu thống kê của Hội Nông dân TP.HCM và UBND huyện Cần Giờ về nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản của người dân Cần Giờ do ảnh hưởng việc Công ty Vedan xả thải gây ô nhiễm sông Thị Vải. Theo đó, có 1.181 đơn khiếu nại của người dân với tổng thiệt hại kê khai khoảng 567 tỉ đồng, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người dân trong vùng, gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế vùng và đất nước đồng thời để lại hậu quả to lớn, không thể khắc phục cho môi trường sống, thiên nhiên. Như vậy có thể thấy, tại Việt Nam, nhận thức của doanh nghiệp về bảo vệ môi trường còn rất hạn chế. Nguyên nhân một phần do trình độ công nghệ và một phần là do hạn chế về tài chính. Tuy nhiên, khó có thể tin một công ty lớn mạnh như Vedan lại có sự hạn chế về tài chính, nhân lực và công nghệ đến mức lén xả thẳng nước thải ra sông, và việc phá hoại môi trường diễn ra thường xuyên với quy mô lớn mà sau 14 năm mới bị xử lí. Ở đây cần đặt dấu chấm hỏi lớn về tính “hiệu quả” từ dự án của Vedan nói riêng, các dự án đầu tư khác nói chung cũng như tính chặt chẽ trong cơ chế quản lí hoạt động đầu tư của các cơ quan có thẩm quyền. Một ví dụ về FDI chưa sạch trong thời gian gần đây nữa là tình trạng chuyển giá. “chuyển giá” là việc dùng một số phương thức khác nhau để trốn tránh được các khoản thuế, phí thông qua việc báo lỗ trong hoạt động kinh doanh, để rồi chuyển lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài.Tuy nhiên, nghịch lý ở chỗ, dù lỗ triền miên, nhưng các doanh nghiệp đó vẫn liên tục mở rộng sản xuất - kinh doanh.Ví dụ như: Theo số liệu Cục thuế TP.HCM, 60% trong 3.500 doanh nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn Thành phố báo lỗ trong năm 2009, năm 2008 là 50% và năm 2007 là 70%. Mới đây, Cục Thuế TP.HCM đã tiến hành thanh tra thuế tại Khách sạn Equatorial (liên doanh giữa Công ty Dịch vụ tổng hợp Hoàng Việt và Công ty Planego – Hồng Kông) và Khách sạn Metropolitan (liên doanh giữa Công ty Xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng và Công ty Saigon Metropolitan Ltd. Thuộc Tập đoàn British Virgin Island – Vương quốc Anh). Tại các cuộc thanh tra này, đã xác định được các khoản trốn thuế và lỗ lên tới hàng chục triệu USD. Còn theo thống kê của tỉnh Lâm Đồng, tình trạng báo lỗ của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh này rất tồi tệ, khi có đến 104/111 doanh nghiệp có báo cáo lỗ trong năm 2009 (Báo Đầu tư đã đề cập tại số báo 83, ra ngày 12/7/2010) nhưng vẫn tiếp tục hoạt động, thậm chí còn mở rộng sản xuất. Tình trạng “chuyển giá” có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền sản xuất trong nước cũng như vị thế quốc gia trên thị trường thế giới. Ở góc độ vĩ mô, vấn đề “chuyển giá” của các doanh nghiệp FDI có thể gây thất thoát cho nguồn thu ngân sách quốc gia và ảnh hưởng đến nền sản xuất hàng hóa nội địa. Còn xét ở cấp độ vi mô, thủ đoạn này sẽ tạo ra bất công trong cạnh tranh giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp nội địa. Chẳng hạn, một doanh nghiệp FDI sử dụng công cụ “chuyển giá” để tối ưu hóa lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài trong khi đó báo cáo thua lỗ tại quốc gia đang kinh doanh để khỏi đóng thuế và nhiều trường hợp được hoàn thuế, như vậy công ty FDI đó sẽ có nhiều nguồn lực về tài chính hơn để đầu tư vào các hoạt động tiếp thị, quảng bá.Trong khi đó, doanh nghiệp nội địa phải thực hiện nghĩa vụ thuế nghiêm túc hơn nên ít nhiều sẽ thua thiệt với các công ty FDI. Hiện tượng này đang có xu hướng gia tăng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm, chẳng hạn như sữa, cà phê. Ngoài ra, có một số ví dụ FDI chưa sạch như: Hiện tượng các siêu dự án FDI "có vấn đề" được thổi phồng quá mức để che đậy thực chất không có gì của chúng, đồng thời là cớ để chiếm dụng đất đai và các nguồn tài nguyên khác xảy ra nhiều trên các tỉnh trong các năm liên tiếp gần đây. Điển hình phải kể đến Nhà máy Gang thép Eminence ở Thanh Hóa (30 tỉ đô la), Khu du lịch sinh thái Bãi biển Rồng tại Quảng Nam (4,15 tỉ đô la), Nhà máy Thép Guang Lian ở Quảng Ngãi (4,5 tỉ đô la), Khu liên hợp thép Cà Ná ở tỉnh Ninh Thuận (9,8 tỉ đô la). Các siêu dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Phú Yên như dự án "Khu công nghiệp lọc hóa dầu và tổ hợp hóa dầu naphtha cracking" của Công ty SP Chemicals Ltd (Singapore) với tổng giá trị đầu tư 11 tỉ đô la xin rút năm 2009, Sau đó là dự án "Đặc khu kinh tế tại Phú Yên" của tập đoàn Sama Dubai (các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất) trị giá 250 tỉ đô la xin dừng năm 2010. Hiện tượng các dự án chậm triển khai hoặc thậm chí án binh bất động do địa phương chưa sẵn sàng hấp thụ một lượng vốn quá lớn, khiến cho tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn giải ngân ngày càng thấp như dự án Liên hợp thép Tata - Việt Nam Steel tại Hà Tĩnh (5 tỉ đô la), Khu liên hợp gang thép và cảng nước sâu Sơn Dương của tập đoàn Formosa cũng ở Hà Tĩnh (16 tỉ đô la), Saigon Atlantic Hotel ở Bà Rịa - Vũng Tàu (4,1 tỉ đô la) Bên cạnh sự giống nhau về quy mô đầu tư khổng lồ, các dự án này còn giống nhau ở một điểm quan trọng khác, đó là chúng đều hướng đến việc khai thác tài nguyên giá rẻ của Việt Nam. Tài nguyên này có thể là đất, là nước, là môi trường - tất cả đều với chi phí quá thấp, hay là điện năng với mức giá quá rẻ so với các điểm đến đầu tư khác, do được nhà nước trợ cấp. Vô hình trung, các dự án FDI khai thác tài nguyên một cách bất hợp lí. Tuy nhiên, trong số các dự án FDI, vẫn có một số ít các dự án tương đối “sạch” không những đem lại hiệu quả kinh tế mà còn thân thiện với môi trường, thực hiện và hoạt động theo định hướng bảo vệ môi trường của đất nước. Nét mới trong thu hút FDI là ngày càng có nhiều dự án lớn như dự án sản xuất vỏ xe của Tập đoàn Kumho Asiana (Hàn Quốc) có tổng vốn đầu tư 360 triệu USD, dự án sản xuất bao bì cao cấp của Tập đoàn SCG Siam Cement (Thái Lan) đầu tư giai đoạn một 140 triệu USD, dự án Khu đô thị sinh thái Mỹ Phước do SP Setia Berhad (Malaysia) và Becamex IDC hợp tác đầu tư với vốn 620 triệu USD, dự án nhà máy sản xuất nước giải khát của Kirin Acecook Việt Nam (Nhật Bản) có vốn 60 triệu USD, dự án nhà máy sản xuất dây chuyền phục vụ công nghiệp chế biến của Công ty TNHH Iwai Plant Tech Việt Nam với tổng vốn đầu tư 20 triệu USD, dự án nhà máy sản xuất phụ kiện máy đo huyết áp của Công ty TNHH Key Plastics Việt Nam nhằm phục vụ cho các nhà sản xuất thiết bị y khoa điện tử... tập trung vào các giá trị hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường . 2.3.Đánh giá các nhân tố tác động đến thu hút dòng vốn FDI sạch vào Việt Nam Thứ nhất là cơ chế chính sách thu hút đầu tư nước ngoài: Nhận thức rõ tầm quan trọng của FDI đối với sự phát triển nền kinh tế quốc gia, chính phủ đã đưa ra những chính sách mở rộng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Chính sách thu hút vốn FDI tại Việt Nam đã được thực hiện ngay từ khi Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và được thể chế hóa thông qua ban hành Luật Đầu tư Nước ngoài năm 1987 và cho đến nay đã được sửa đổi nhiều lần. Bảng 4 khái quát lại những thay đổi quan trọng trong chính sách thu hút FDI qua các kỳ sửa đổi Luật Đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam. Xu hướng chung của thay đổi chính sách Việt Nam là ngày càng nới rộng quyền, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài và thu hẹp sự khác biệt về chính sách đầu tư giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước. Những thay đổi này thể hiện nỗ lực của Chính phủ trong cải thiện, tạo môi trường đầu tư chung theo xu hướng hội nhập của Việt Nam. Bảng 4: Những thay đổi chủ yếu trong chính sách thu hút FDI trong các thời kỳ sửa đổi Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam Lĩnh vực c/sách Luật sửa đổi năm 1992 đến 1995 Luật sửa đổi năm 1996 đến hết 1999 Luật sửa đổi năm2000 đến nay Trình tự đăng ký + Dự án FDI được nhận giấy phép đầu tư trong vòng 45 ngày; + Sau khi có giấy phép, DNFDI vẫn phải xin đăng ký hoạt động. + DNFDI được tự lựa chọn loại hình đầu tư, tỷ lệ góp vốn, địa điểm đầu tư, đối tác đầu tư. +DN xuất khẩu sản phẩm trên80% được ưu tiên nhận giấy phép sớm; + Ban hành danh mục DNFDI được đăng ký kinh doanh, không cần xin giấy phép; + Bỏ chế độ thu phí đăng ký đầu tư FDI Lĩnh vực đầu tư + Khuyến khích các dự án liên doanh với doanh nghiệp trong nước; hạn chế dự án 100% vốn nước ngoài; + Khuyến khích DN FDI đầu tư vào những lĩnh vực định hướng xuất khẩu, công nghệ cao. +Ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư FDI cho giai đoạn 2001- 2005. +Mở rộng lĩnh vực cho phép FDI đầu tư xây dựng nhà ở; +Đa dạng hoá hình thức đầu tư; Được mua cổ phần của các doanh nghiệp trong nước Đất đai + Phía Việt Nam chịu trách nhiệm đền bù giải phóng mặt bằng cho các dự án có vốn đầu tư nước ngoài; + Dự án có vốn FDI được thuê đất để hoạt động, nhưng không được cho các doanh nghiệp khác thuê lại. + UBND địa phương tạo điều kiện mặt bằng kinh doanh khi dự án được duyệt; DN thanh toán tiền giải phóng mặt bằng cho UBND + Được quyền cho thuê lại đất đã thuê tại các khu CN, khu chế xuất; + Được thế chấp tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử dụng đất; Tỷ giá, ngoại tệ + Các dự án FDI đầu tư hạ tầng và thay thế nhập khẩu được nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ; + Các DNFDI thuộc các lĩnh vực khác phải tự lo cân đối ngoại tệ; Nhà nước không chịu trách nhiệm về cân đối ngoại tệ đối với các dự án này. + Tự bảo đảm cân đối nhu cầu về ngoại tệ cho hoạt động của mình; + Áp dụng tỷ lệ kết hối ngoại tệ do tác động khủng hoảng tài chính khu vực (80%), sau đó nới dần tỷ lệ này. + DN có thể mua ngoại tệ với sự cho phép của Ngân hàng nhà nước + Được mua ngoại tệ tại NHTM để đáp ứng nhu cầu giao dịch theo luật định; + Bãi bỏ yêu cầu chuẩn y khi chuyển nhượng vốn; giảm mức phí chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. + Giảm tỷ lệ kết hối ngoại tệ từ 80% xuống 50% đến 30% và 0% Xuất nhập khẩu + DN phải bảo đảm tỷ lệ XK theo đã ghi trong giấy phép đầu tư; + Sản phẩm của DNFDI không được bán ở thị trường VN qua đại lý + DNFDI không được làm đại lý XNK + Bãi bỏ hoàn toàn việc duyệt kế hoạch xuất khẩu của doanh nghiệp FDI; + Cải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112418.doc
Tài liệu liên quan