MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU 3
I. Khái quát về Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập khẩu 3
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu. 3
2.Chức năng và nhiệm vụ. 6
3. Mô hình tổ chức của Công ty 7
4 Môi trường kinh doanh và những yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady của Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu. 8
4.1 Môi trường bên ngoài 9
4.2. Môi trường bên trong 11
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC TIÊU THỤ NHÃN HIỆU DUTCH LADY TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU 12
I. Đánh giá chung hiệu quả kinh doanh của Công Ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu trong 3 năm (2001- 2003) 12
1. Tình hình của năm 2002 so với năm 2001. 12
2. Tình hình của năm 2003 so với năm 2002 13
3. Chiến lược tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady của công ty TNHH thương Mại và Xuất Nhập Khẩu. 14
3.1 Phân tích hiệu quả tiêu thụ nhãn hiệu Duch Lady của Công Ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu 14
3.2. Phân tích kết quả mua hàng và dự trữ hàng của công ty 16
4. Nhận xét về tình hình tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady tại Công Ty TNHH thương Mại và Xuất Nhập Khẩu. 18
5. Đánh giá việc tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady của Công Ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu. 18
6. Kết quả tiêu thụ của Công ty trong thời gian từ 2005 đến nay 19
6.1.Tình hình tài chính của công ty từ năm 2005 đến năm 2007 19
6.2. Nội dung thúc đẩy tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady tại Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu. 22
6.3. Kết quả tiêu thụ theo mặt hàng của Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu. 23
6.4. Đánh giá công tác tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady. 25
6.5. Công tác tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Laydy thông qua các hoạt động tác nghiệp. 28
7. Những ưu nhược điểm chính trong công tác tiêu thụ sữa. 30
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ NHÃN HIỆU DUTCH LADY TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU 32
I. Mục tiêu và phương hướng tiêu thụ sữa của công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu 32
1. Mục tiêu. 32
1.1. Mục tiêu ngắn hạn (Mục tiêu trước mắt) 32
1.2. Mục tiêu dài hạn: 33
1.3. Phương hướng kinh doanh 33
1.4. Kế hoạch và giải pháp nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady tại Công Ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu 33
1.5. Giải pháp đối với hoạt động tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady. 38
1.6. Giải pháp đối với công tác tổ chức tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady. 41
1.7. Đối với công tác lãnh đạo 43
1.8. Đối với công tác kiểm tra kiểm soát. 44
II. Đối với các hoạt động bán hàng. 45
1. Đối với các hoạt động trước hoạt động bán hàng. 45
2. Giải pháp đối với hoạt động trong bán hàng. 47
3. Đối với hoạt động sau bán hàng. 49
4. Các giải pháp khác. 50
5. Một số kiến nghị đối với Nhà nuớc. 51
KẾT LUẬN 52
58 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady tại công ty TNHH thương mại và xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u kém còn tồn tại. Qua đó ta thấy vấn đề quản lý tiêu thụ hàng hoá đã được ban lãnh đạo công ty hết sức quan tâm và đặt ra những chiến lược kinh doanh hợp lý.
Đa số các mặt hàng công ty đang kinh doanh đều mang lại lợi nhuận trong mấy năm vừa qua. Tuy nhiên cũng có một vài mặt hàng còn chưa được như ý phần lớn là do các tác động khách quan mang lại, nhưng ban lãnh đạo công ty cũng đã có kế hoạch để thúc đẩy các mặt hàng chưa mang lại kết quả như ý muốn.
5. Đánh giá việc tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady của Công Ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu.
Để tiến hành tốt công tác tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu đã đưa ra một số căn cứ như sau:
+ Căn cứ vào tình hình báo cáo bán hàng của tất cả các nhân viên và căn cứ vào kế hoạch nghiên cứu của phòng tiếp thị bán hàng, từ đó công ty đưa ra kế hoạch cho những năm sau đó. Trên cơ sở đó công ty đã dự báo nhu cầu và tiến hành phân bổ cho từng loại mặt hàng.
+ Xây dựng kế hoạch tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady của công ty còn dựa trên tình hình thực tế, đặc điểm của hoạt động kinh doanh, tính thời sự nhu cầu sử dụng của khách hàng.
+ Căn cứ vào báo cáo, sổ sách , chứng từ trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian đã qua.
6. Kết quả tiêu thụ của Công ty trong thời gian từ 2005 đến nay
6.1.Tình hình tài chính của công ty từ năm 2005 đến năm 2007
Bảng 7 : Hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2006 so với năm 2005
Đơn vị: 1000đ.
Chỉ tiêu
Các năm
2005/2006
2007/2006
2005
2006
2007
(+,-)
(%)
(+,-)
(%)
Doanh thu
22450000
28465161
35560000
6015161
21,13
7094839
19,95
Giá vốn hàng bán
13550000
17697983
23054350
4147983
23,43
5356412
30,26
Lãi gộp
1520000
1825841
2432231
305841
16,75
606390
33,20
Tổng chi phí
852000
1878935
2445255
1026935
54,65
566320
30,14
LN thuần từ hoạt động KD
6741949
8888243
10060395
2146294
1172152
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng số liệu trên, ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty trong ba năm phát triển tương đối đồng đều, có đột phá qua các năm.
Doanh thu thuần năm 2006 đạt 28465161000 tăng 6015161000 hay 2.1% so với năm 2005, trong khi đó giá vốn hàng bán tăng 4147983000 với tốc độ là 2.3 % cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Lãi gộp của công ty năm 2006 tăng 305841000 hay 1.67 % so so với năm 2005. Như vậy, ta có thể đánh giá hoạt động của công ty năm 2006 là rất tốt vì công ty đã rút kinh nghiệm từ năm 2005 tìm được hướng đi, khắc phục khó khăn mặc dù đối thủ cạnh tranh của công ty là rất nhiều.
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tương đối tốt, kết quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước do công ty đã làm công tác thị trường ngày một tốt hơn. Tuy nhiên, khách hàng ngày càng khó tính và đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao hơn, nhưng công ty cũng đã có kế hoạch riêng cho mình trong những năm phát triển sau.
Theo bảng số liệu trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2007 là tương đối ổn định.
Doanh thu thuần năm 2007 đạt 35.560.000.000đ đã tăng 7.094.839.000đ tức là 1,95% so với năm 2006, trong khi đó giá vốn hàng bán cũng tăng 5.356.412.000đ nhưng với tốc độ tăng chậm hơn là 3,026% do vậy lãi gộp của công ty năm 2007 tăng 606.390.000đ hay 3,32% so với năm 2006. Như vậy ta có thể đánh giá hoạt động của công ty năm 2007 là tương đối tốt.
Tuy nhiên dựa vào bảng số liệu trên ta cũng thấy tổng chi phí kinh doanh của công ty trong năm 2007 tăng 3,14% hay 566.320.000đ cao hơn mức tăng doanh thu. Nhưng do mức doanh thu đạt được tương đối lớn nên công ty vẫn có lãi. Tuy nhiên công ty cần điều chỉnh mức độ tăng chi phí và doanh thu sao cho hợp lý hơn.
Nói tóm lại ta có thể đánh giá rằng kết quả kinh doanh của công ty năm 2007 tốt hơn so với năm 2006. Tuy nhiên trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp hữu hiệu hơn trong công tác quản lý để hàng hoá có đủ sức cạnh tranh về mặt giá cả, đồng thời công ty cũng cần có những biện pháp cụ thể trong việc quản lý chi phí sao cho có hiệu quả nhất .
6.2. Nội dung thúc đẩy tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady tại Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu.
Như đã biết một doanh nghiệp thương mại bao giờ cũng lấy hoạt động bán hàng làm khâu chủ chốt trong hoạt động của mình, nó là điểm tựa và là nơi cung cấp chính doanh thu cho doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để hoạt động bán hàng trở nên tối ưu, công tác tiêu thụ hàng hoá không còn làm trăn trở các cấp lãnh đạo? Đó là một câu hỏi khá nhạy cảm mà có lẽ nhận biết được nó dễ dàng hơn nhiều so với thực hiện. Tuy nhiên trong công tác đổi mới, mọi thứ ngày đều trở nên được hoàn thiện hoá, công ty cũng không thể nhắm mắt làm ngơ trước những thay đổi như vũ bão của thị trường. Để thoát ra khỏi những bế tắc và vươn lên trở thành một trong những công ty hàng đầu trong cả nước, ban lãnh đạo của công ty sau những khoảng thời gian nghiên cứu và phân tích thị trường (có sự thông qua những sáng kiến mang tính mới của tất cả những nhân viên trong công ty) công ty đã quyết định đưa ra những chiến lược tiêu thụ hàng hoá cho riêng mình. Thông thường chiến lược này được chia thành từng thời kỳ, từng giai đoạn. Trong mỗi giai đoạn thì chia ra các phân đoạn nhỏ của quá trình hoạt động kinh doanh.
Xuất phát từ quan điểm “chữ tín quý hơn vàng” thì điều đầu tiên thôi thúc doanh nghiệp đó là không làm mất hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt khách hàng. Đi đôi với việc phát triển thêm sản phẩm mới để đa dạng hoá sản phẩm và cung cấp những mặt hàng chất lượng tốt thì đối với những khách hàng quen thuộc công ty quyết định sẽ đưa ra những dịch vụ chăm sóc khách hàng hậu hĩ để họ trở thành người bạn không thể thiếu của công ty. Ưu tiên xem xét những ý kiến của họ để họ thấy được mọi đánh giá của họ luôn có tác động mạnh đến những quyết định của công ty. Không ngừng có những chương trình khuyến mại, giảm giá hợp lý để hấp dẫn những khách hàng mới, thu hút họ về phía mình.
Cụ thể :
+ Để làm được như vậy công ty cần phải có những biện pháp hợp lý trong khâu thu mua và tiêu thụ hàng. Việc tìm được nguồn hàng hợp lý có chất lượng ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp.
+ Hơn nữa thái độ của nhân viên bán hàng là yếu tố cấp thiết khiến cho mức độ hài lòng của khách hàng là cao hay thấp. Để nhân viên có thái độ ân cần với khách hàng, công ty cũng không ngừng quan tâm đến những mục tiêu, hướng phấn đấu cũng như tinh thần của nhân viên để họ không bao giờ cảm thấy thiệt thòi vì đã hết mình với công ty như là thưởng, tổ chức những dịp đi tham quan vào các ngày lễ tết, cho nhân viên hưởng lương chế độ đặc biệt nếu nhân viên phải đi làm vào những ngày được nghỉ. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay thì việc mở rộng địa bàn hoạt động là một yêu cầu bức thiết. Hiện nay địa bàn hoạt động có hiệu quả mới chỉ dừng lại trên phạm vi thủ đô Hà Nội Vì vậy, công ty đang hướng tới thị trường các tỉnh lân cận đảm bảo sản phẩm của mình sẽ đáp ứng được nhu cầu của tất cả mọi người.
Tuy nhiên cuộc sống ngày một biến đổi và sẽ mãi biến đổi, quá trình hoạt động của công ty sẽ không tránh khỏi những va vấp, tác động ngoài ý muốn của ngoại cảnh. Bởi vậy để thực hiện được những mục tiêu lớn lao như trên quả thực không dễ dàng. Vì vậy, đòi hỏi sự nỗ lực không chỉ ở ban lãnh đạo công ty mà còn ở toàn thể nhân viên, trung thành mục tiêu kinh doanh mà Công ty đã đề ra.
6.3. Kết quả tiêu thụ theo mặt hàng của Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu.
Bảng 8: Bảng thống kê tình hình bán ra của công ty năm 2005-2007
Chỉ tiêu
Ngành hàng
Các năm
2006/2005
2007/2006
2005
2006
2007
(+,-)
(%)
(+,-)
(%)
Sữa bột
987516
1822801
7313513
835285
0,45
10914505
0,015
Sữa tươi
1562824
1725589
2221373
162765
0,094
-495784
-2,232
Sữa đặc
3955377
4592969,6
4511338
637592,6
1,388
81631,6
1,81
Sữa đặc nước
3786412
4141413,6
5046871
355001,6
0,0857
-905457,4
-1,794
Sữa chua
5934145
6812009,8
9372066
877864,8
0,129
-2560056,2
-2,732
Tổng cộng
16226274
35560000
28465161
19333726
0,544
7094839
1,995
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng trên, sản phẩm sữa chua và sữa tươi là hai sản phẩm đạt doanh thu cao, tăng đều doanh số bán qua các năm. Công ty cần tập trung hơn nữa vào hai mặt hàng này để tăng doanh số bán.
Năm 2006 so năm 2005, doanh thu tất cả các mặt hàng đều tăng. Có được điều này do Công ty đã tập trung vào khâu quảng cáo và các hoạt động khuyến mãi, nâng cao chất lượng các mặt hàng.
Theo bảng trên ta cũng thấy rõ doanh thu của công ty tăng khá mạnh mẽ, năm 2007 so với năm 2006 là 1,95% ứng với số tiền là 7.094.839.000đ trong đó tăng chủ đạo là sữa đặc và sữa chua. Sự tăng mạnh của mặt hàng này đã quyết định doanh thu của doanh nghiệp trong năm.
So với năm 2006 mặc dù công ty vẫn duy trì được mức tăng doanh thu song do việc quản lý chưa hiệu quả khiến giá vốn hàng bán và tổng chi phí tăng ngoài tầm kiểm soát. Tuy nhiên có điều đáng mừng là công ty nhận thấy rõ nét mặt hàng chủ lực của mình và phát huy gần như tối đa điều này cho thấy cái nhìn có tầm chiến lược của các nhà quản trị công ty.
6.4. Đánh giá công tác tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady.
a. Công tác hoạch định
Hoạch định là một trong những nội dung quan trọng của tiêu thụ hàng hoá. Đối với doanh nghiệp thương mại thì hoạch định bán hàng là phần quan trọng nhất trong công tác hoạch định của doanh nghiệp, bởi vì từ đây làm cho doanh nghiệp thương mại hoàn thành được các kế hoạch khác từ đó hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Đối với công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu thì công tác hoạch định tiêu thụ các mặt hàng sữa được công ty đã và đang thực sự coi trọng trong vài năm gần đây. Việc xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của công ty chỉ được xây dựng một lần và cuối năm báo cáo nhưng không phải vì vậy mà nó mất đi tính năng động đối với những biến động của môi trường kinh doanh. Bởi vì trong nhiều trường hợp có sự biến động của thị trường các cửa hàng trực thuộc có thể thay đổi chương trình cho phù hợp với nhu cầu thực tế.
Để tiến hành tốt công tác hoạch định công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu đưa ra một số căn cứ sau:
+ Căn cứ vào những thông tin thu nhận được từ quá trình bán hàng từ đó dự đoán nhu cầu cho năm tiếp theo. Trên cơ sở dự báo nhu cầu công ty tiến hành phân bổ chi phí kinh doanh cho từng mặt hàng, từng cửa hàng trực thuộc.
+ Việc xây dựng kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của công ty còn dựa trên đặc điểm tình hình thực tế của hoạt động kinh doanh, tính thời sự của nhu cầu sử dụng. Do đó trong những năm gần đây công ty đã có thể thích ứng với những đột biến của kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ sữa được thực hiện một cách tuần tự, chặt chẽ có hiệu quả cao.
+ Căn cứ vào sổ sách chứng từ trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ những căn cứ đó trong vài năm gần đây công tác hoạch định của công ty thu được rất nhiều những thành tựu đáng kể. Thông qua kết quả hoạt động tiêu thụ của năm trước kết hợp với nhiều yếu tố kinh doanh khác của công ty để tiến hành hoạch định cho những năm tiếp theo.
b. Đánh giá công tác tổ chức.
Công tác tổ chức tiêu thụ sữa còn được công ty thực hiện tốt thông qua xác lập các kênh phân phối mà trong đó công ty đóng vai trò là trung gian nối liền giữa nhà sản xuất và tiêu dùng. hiện nay công ty đang tồn tại hai kênh phân phối chủ yếu tương ứng với hai hình thức bán buôn và bán lẻ mà công ty đang áp dụng:
Kênh 1:
Công ty
Người tiêu dùng
Nhà cung ứng
Trong kênh phân phối này công ty đóng vai trò như người bán lẻ, bán và giới thiệu sản phẩm sữa tới người tiêu dùng cuối cùng. Lợi nhuận của công ty thu được từ kênh phân phối này là phần chênh lệch giữa giá bán của nhà cung ứng và giá bán của công ty.
Người tiêu dùng
Nhà cung ứng
Công ty
Người bán lẻ
Kênh 2:
Đối với kênh phân phối này thì vai trò của công ty như một nhà bán buôn, cung ứng hàng hoá cho các đại lý cơ sở bán lẻ khác. Kênh này được xác lập khi công ty được uỷ thác hoặc nhận làm đại lý bán và giới thiệu sản phẩm cho các nhà cung ứng. Trên thực tế thì hoạt động kinh doanh của công ty thông qua các loại hình kênh phân phối này chiếm tỷ trọng không lớn, chủ yếu là do công ty nhập khẩu về một số mặt hàng mà thị trường đầu ra có.
Có thể nhận xét rằng công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá, xây dựng mạng lưới tiêu thụ của công ty trong thời gian qua là khá tốt. Điều này góp phần rất lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm qua. Tuy nhiên việc quản lý mạng lưới tiêu thụ gồm nhiều cửa hàng trực thuộc hoàn toàn không phải là đơn giản. Công ty cần có một bộ phận chuyên môn thực hiện quản lý toàn bộ mạng lưới tiêu thụ của công ty.
c. Đánh giá công tác lãnh đạo của công ty:
Công tác tiêu thụ sữa được công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu thực hiện trên nguyên tắc tập trung dân chủ và nó đã đem lại rất nhiều những thành công cho công tác lãnh đạo của công ty. Cơ sở chủ yếu đó là tất cả các nhân viên bán hàng đều phải chịu sự chỉ đạo thống nhất của ban lãnh đạo công ty. Công ty đã tổ chức xây dựng những quy ước điều lệ đối với mọi nhân viên làm công tác tiêu thụ hàng hoá theo đó mọi nhân viên thuộc công ty phải tuyệt đối nghiêm chỉnh chấp hành mệnh lệnh cấp trên.
Trong những năm qua công ty đã cố gắng cao nhất để xây dựng và đào tạo một đội ngũ nhân viên có tác phong, phẩm chất đáp ứng được cơ bản yêu cầu đòi hỏi của việc bán hàng trong nền kinh tế thị trường. Các chỉ tiêu mà công ty đã đặt ra đối với đội ngũ nhân viên bán hàng đó là:
- Có hiểu biết sâu sắc về thị trường của công ty, cũng như am hiểu tốt tất cả kiến thức về sản phẩm và các mặt hàng sữa mà công ty đang tổ chức kinh doanh.
- Phải là người năng động có tác phong và đặc biệt cá khả năng giao tiếp tốt.
Lực lượng nhân viên bán hàng là lực lượng chiếm phần lớn và có vai trò đặc biệt quan trọng tạo ra phần lớn doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó trong những năm qua lãnh đạo công ty đã và đang thực sự chú ý nâng cao, đãi ngộ cho đội ngũ nhân viên bán hàng.
d. Công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động tiêu thụ sữa.
Công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động tiêu thụ sữa là một trong những công tác được công ty thực hiện một cách thường xuyên định kỳ mỗi tháng một lần. Cách thức kiểm soát là kiểm soát toàn bộ hàng đã bán ra và hàng còn tồn lại cho tới thời điểm tiến hành kiểm kê, từ đó góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Bên cạnh việc tiến hành kiểm kê định kỳ mỗi háng một lần, việc kiểm kê kiểm soát còn được tiến hành thông qua các chuyến đi thị sát của ban lãnh đạo công ty tới các cửa hàng lớn và nhỏ mà đang hợp tác với công ty. Ngoài ra công tác này trong công ty còn được tiến hành qua việc nghiên cứu sổ sách, hoá đơn, báo cáo bán hàng theo từng tháng, từng quý.
Nhờ coi trọng và tiến hành công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động tiêu thụ hàng hoá chặt chẽ và liên tục như vậy lãnh đạo công ty đã thực sự nắm bắt được thực trạng kinh doanh của công ty. Từ đó có những quyết định điều chỉnh uốn nắn kịp thời sự thiếu hụt của hàng hoá trong quá trình kinh doanh.
6.5. Công tác tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Laydy thông qua các hoạt động tác nghiệp.
a. Về tiêu thụ các loại sữa.
Vấn đề đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ công nhân viên và các nhà quản trị là một việc làm rất quan trọng, là một doanh nghiệp phần lớn lao động là nữ nhưng công ty đã động viên cho đông đảo chị em nhất là nhân viên bán hàng vượt khó học tập, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của thị trường, nhất là giai đoạn kinh doanh hiện nay, cùng với sự phát triển của thị trường, đất nước ta đang từng bước tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá - hiện đại hoá càng đòi hỏi con người lao động phải có trình độ chuyên môn thực sự. Để có thể đứng vững và cạnh tranh được với các đối thủ trên thương trường thì trước hết đội ngũ quản trị phải là những người có trình độ, thực sự hiểu biết về quy luật thị trường, trên cơ sở đó phân tích và đánh giá để đưa ra các quyết định đúng đắn. Đồng thời đội ngũ nhân viên phải không ngừng nâng cao văn minh thương nghiệp, có trình độ giao tiếp tốt và giải đáp khúc mắc của khách hàng một cách tốt nhất. Công ty cũng thường xuyên mở các lớp học như giao tiếp, huấn luyện, Marketing tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên trong công ty có thể học thêm để mở mang kiến thức. Tổ chức các cuộc hội thảo, nói chuyện giữa cán bộ công nhân viên với các giáo sư , các chuyên gia kinh tế để các nhân viên nắm vững tình hình thị trường các chính sách của Nhà nước, các nhiệm vụ cần thiết khi có sự thay đổi của Nhà nước như: Chính sách thuế để nhân viên hiểu rõ và làm tốt công việc mình được giao.
Việc đẩy mạnh tiêu thụ sữa không chỉ phụ thuộc vào trình độ năng lực chuyên môn của nhân viên mà phần lớn còn phụ thuộc vào tài năng của nhà quản trị. Nhà quản trị phải thường xuyên theo dõi biến động của thị trường để có kế hoạch nhập vào, bán ra hợp lý. Lựa chọn nhà cung cấp có chất lượng hàng hoá đảm bảo, cung ứng số lượng hàng hoá kịp thời đầy đủ theo yêu cầu của công ty Đây là một vấn đề quan trọng nhằm giữ uy tín và tạo được lòng tin cho khách hàng đối với công ty. Công ty luôn coi trọng vấn đề chất lượng hàng hoá, vì lợi ích của khách hàng là trên hết. Luôn sẵn sàng đón nhận những ý kiến đóng góp cũng như phê bình của khách hàng về vấn đề hàng hoá, phương thức phục vụ, thái độ của nhân viên trên cơ sở đó thay đổi và nâng cấp để có được kết quả tối ưu.
b .Quản trị tài chính.
Công ty đầu tư cải tạo trang thiết bị mở rộng trung tâm thương mại vì vậy cần rất nhiều vốn. Công ty vay vốn của ngân hàng là chủ yếu, ngoài ra còn huy động thêm vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty để nâng cao tinh thần trách nhiệm và sự gắn bó của anh chị em đối với công ty. Việc đầu tư cải tạo để kinh doanh trong điều kiện hiện nay là cần thiết, phù hợp, tuy nhiên vay vốn để đầu tư thì phải xem xét và lựa chọn đầu tư như thế nào để có hiệu quả nhất, sử dụng một cách tốt nhất nguồn vốn đã vay của doanh nghiệp tránh trường hợp mua sắm trang thiết bị nhưng không sử dụng hết công dụng.
Nguồn vốn của công ty tương đối thấp, cơ cấu lại chưa hợp lý, chủ yếu là vốn đi vay vì vậy khả năng tự chủ trong kinh doanh không cao. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh doanh của công ty như việc mua hàng, khả năng thanh toán tiền hàng, khả năng dự trữ hàng chiến lược Từ đó tác động trực tiếp đến giá cả hàng hoá bán ra, tới việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá.
Nói chung công tác quản trị của công ty theo hoạt động tác nghiệp vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Điều quan trọng ở đây là phải tìm nguyên nhân, phải hiểu rõ được những thuận lợi khó khăn để khác phục được những hạn chế khó khăn. Trên cơ sở đó phân tích đánh giá để tìm ra biện pháp và có những ý kiến đề xuất nhằm giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao và mang lại lợi nhuận.
7. Những ưu nhược điểm chính trong công tác tiêu thụ sữa.
Ưu điểm.
Công ty luôn được các bạn hàng, các nhà cung ứng ưu tiên trong việc nhập hàng về số lượng, chủng loại, thanh toán tiền hàngvì công ty luôn giữ được chữ tín trên thị trường.
Trang thiết bị phục vụ hiện đại cho công tác bán hàng cũng như là một ưu điểm về phục vụ văn minh thương nghiệp của công ty so với doanh nghiệp khác.
Về xã hội thì công ty có các chính sách hỗ trợ các em học sinh nghèo vượt khó ham học hỏi như thành lập các quý học bổng “Đèn Đom Đóm” xây dựng những ngôi trường tình nghĩa
Nhược điểm.
Chưa tập trung vào một số mặt hàng khó bán, ít có khả năng cạnh tranh cùng đối thủ. Dịch vụ khách hàng cho những mặt hàng này chưa cao.
- Số lượng lao động trong công ty phần lớn là những người có trình độ thấp, bộ máy quản lý chưa tốt đó là hậu quả còn tồn tại mà công ty phải gánh chịu khiến công ty rơi vào tình trạng thừa về số lượng và thiếu về hiệu quả.
- Về cơ cấu lao động sắp xếp chưa hợp lý, tỷ lệ lao động trực tiếp chiếm chưa cao.
- Việc đãi ngộ nhân sự mà cụ thể là kích thích về vật chất và tinh thần đối với cán bộ công nhân viên trong công ty chưa hợp lý, nó thể hiện trong thu nhập bình quân đầu người thấp như đã trình bày ở trên.
- Vốn kinh doanh của công ty thấp nên việc nhập hàng hoá và thanh toán tiền hàng gặp nhiều khó khăn cộng thêm việc dự trữ chưa hợp lý làm cho hàng hoá ứ đọng dẫn đến ứ đọng vốn, không chủ động được trong việc kinh doanh, làm mất nhiều cơ hội kinh doanh do thiếu tiền mặt.
Ngoài những nguyên nhân chủ quan nói trên việc kinh doanh của công ty còn bị ảnh hưởng bởi những nguyên nhân khách quan như: mức thuế cao, việc quản lý hàng nhập lậu của Nhà nước còn ảnh hưởng đến các doanh nghiệp của Nhà nước
Hiệu quả sử dụng lao động của công ty không cao. Các cuộc thi nhân viên bán hàng giỏi vẫn chỉ là hình thức chưa phản ánh được chất lượng lao động, việc đào tạo nhân sự chưa phù hợp với công việc, hiệu quả.
Những nhược điểm trên đây là những nguyên nhân chính dẫn đến việc kém hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty cần nhanh chóng khắc phục và đưa ra những dự án khả thi để nâng cao chất lượng hoạt động của mình.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ NHÃN HIỆU DUTCH LADY TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU
I. Mục tiêu và phương hướng tiêu thụ sữa của công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu
1. Mục tiêu.
Một doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh trên thị trường luôn đặt ra cho mình những mục tiêu để phấn đấu. Xuất phát từ những mục tiêu đã đề ra, doanh nghiệp có thể lập kế hoạch và phương án kinh doanh mang tính khả thi cao hơn nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng đối với công tác lãnh đạo và điều hành doanh nghiệp. Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do vậy, để tồn tại và phát triển, Công ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu cũng đã vạch ra cho mình những tầm nhìn mới.
1.1. Mục tiêu ngắn hạn (Mục tiêu trước mắt)
Đạt được lợi nhuận tối ưu, khai thác triệt để mọi nguồn lực để cung cấp sản phẩm của mình đến tận tay người tiêu dùng với tần xuất lớn nhất.
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có, bảo toàn và phát triển vốn, tiết kiệm chi phí, đặc biệt chi phí nhỏ lẻ
Tuy nhiên việc tối đa hoá lợi nhuận phải đi kèm với việc tối đa hoá các lợi ích kinh tế, nên công ty cũng phải chú ý đến các mục tiêu khác như phúc lợi xã hội, an toàn vệ sinh thực phẩm, kết hợp hài hoà giữa mục tiêu riêng và mục tiêu chung của xã hội.
1.2. Mục tiêu dài hạn:
Không ngừng nâng cao, tìm hiểu và đi chuyên sâu về ngành sữa mà công ty đang kinh doanh, để có thể đưa đến cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý, chất lượng tốt.
Từng bước nâng cao vị thế và vai trò của công ty trên thương trường.
1.3. Phương hướng kinh doanh
- Tích cực nghiên cứu thị trường, mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng sức cạnh tranh toàn công ty. Tiếp tục chủ trương khai thác để đa dạng các sản phẩm sữa, từng bước thay đổi cơ cấu kinh doanh sao cho phù hợp với sự phát triển chung.
- Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên, đặc biệt là nhân viên bán hàng. Từ đó tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng phục vụ và bán hàng một cách chuyên nghiệp.
1.4. Kế hoạch và giải pháp nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ nhãn hiệu Dutch Lady tại Công Ty TNHH Thương Mại và Xuất Nhập Khẩu
Là Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, xuất nhập khẩu một trong nỗi bận tâm hàng đầu của công ty là làm sao quản lý sát sao tình hình kinh doanh với các số liệu về kho hàng (nhập, xuất, tồn kho) và tình hình công nợ của từng khách hàng. Nếu thực hiện việc quản lý trên bằng ghi sổ sách thủ công, sẽ làm mất rất nhiều thời gian và công sức, đôi khi còn bị thất thoát về mặt tài chính.
Với xu thế tiến bộ của khoa học - công nghệ hiện nay, máy vi tính có thể giúp công ty giải quyết một cách nhẹ nhàng, nhanh chóng và chính xác, tiết kiệm tối đa chi phí quản lý.
Trong bối cảnh thị trường ngày nay khi mà sự cạnh tranh xảy ra ngày một khốc liệt hơn, quyền quyết định dịch chuyển từ người bán sang người mua, từ nhà cung cấp sang điểm phân phối, cửa hàng bán lẻ. Cơ cấu tổ chức và quản trị bán hàng do vậy cũng cần phải thay đổi cho phù hợp với yêu cầu mới của thị trường.
Trên thị trường bán lẻ, một ngày nọ bỗng dưng nhà cung cấp nhận ra rằng đội ngũ nhân viên bán hàng của mình không đủ năng lực để đảm đương việc bán hàng với những khách hàng bán lẻ khổng lồ.Thành viên bán lẻ trong kênh phân phối không còn là những cửa hàng nhỏ theo kiểu truyền thống nữa, mà bao gồm cả những tập đoàn siêu lớn, với những kinh nghiệm, bài bản đủ sức để bắt chẹt bất kỳ một nhà cung cấp nào.
Đối với thị trường, số lượng khách hàng ngày nay trở nên ít hơn về số lượng, nhưng lớn hơn về qui mô, và yêu cầu về dịch vụ bán hàng ngày càng phức tạp hơn. Để thực hiện được một giao dịch, cần phải liên hệ với nhiều cửa hàng hơn, thuyết phục nhiều người hơn.
Với tình hình thị trường diễn biến phức tạp và yêu cầu của người mua hàng ngày càng cao như trên, đội ngũ bán hàng cần phải được tổ chức chặc chẽ hơn, kỹ năng người bán hàng cần phải được đào tạo cao hơn thì mới đủ khả năng đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ bán hàng.
Tầm quan trọng của chất lượng đội ngũ bán hàng đối với hiệu quả tài chính.
Do yêu cầu của khách hàng ngày càng cao, chất lượng của đội ngũ bán hàng cần phải được nâng lên cho ngang tầm. Số l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7788.doc