Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của công ty cổ phần Mirae Fiber

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. 1

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vài trò của xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế thị trường 1

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu hàng hóa 1

1.1.1.1. Khái niệm 1

1.1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu hàng hóa 2

1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường 2

1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân 3

1.1.2.2. Đối với Doanh nghiệp 5

1.2. Các phương thức xuất khẩu chủ yếu 6

1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp 6

1.2.2. Xuất khẩu uỷ thác 7

1.2.3. Hoạt động gia công xuất khẩu quốc tế 7

1.2.4. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức đối lưu 9

1.2.5. Hoạt động xuất khẩu theo nghị đinh thư 9

1.2.6. Một số loại hình xuất khẩu khác 9

1.2.6.1. Tạm nhập tái xuất 9

1.2.6.2. Chuyển khẩu hàng hóa 10

1.2.6.3. Quá cảnh hàng hóa 10

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa 10

1.3.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp 10

1.3.2. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 11

1.3.2.1. Nhóm nhân tố bên trong môi trường quốc gia 11

1.3.2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài môi trường quốc gia 14

1.3.3. Những nhân tố thuộc thiên nhiên 16

1.3.4. Thúc đẩy xuất khẩu dưới góc độ doanh nghiệp 16

1.3.4.1. Các tiêu chí đánh giá 16

1.3.4.2. Các biện pháp 17

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY MIRAE FIBER 18

2.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty Mirae Fiber 18

2.1.1. Thông tin chung về công ty Cổ phần Mirae Fiber 18

2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của công ty Mirae Fiber. 19

2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý. 19

2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 24

2.2. Tình hình hoạt động xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua 25

2.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu của Công ty 25

2.2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty 26

2.2.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty 28

2.2.4. Tình hình xuất khẩu của Công ty theo phương thức xuất nhập khẩu 31

2.2.4.1. Xuất khẩu trực tiếp 32

2.2.4.2. Gia công xuất khẩu 33

2.2.5. Phân tích các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty 34

2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua 34

2.3.1. Những mặt đạt được trong hoạt động xuất khẩu của Công ty 34

2.3.2. Những mặt hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của Công ty 35

2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế 36

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 38

3.1. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 38

3.2. Các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty 40

3.2.1. Giải pháp từ phía Công ty 40

3.2.1.1. Mở rộng thị trường xuât khẩu 40

3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, từng bước tạo tiền đề chuyển sang xuất khẩu trực tiếp 43

3.2.1.3. Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm 43

3.2.1.4. Không ngừng nâng cao uy tín của Công ty 46

3.2.1.5. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả 47

3.2.1.6. Bồi dưỡng và nâng cao trình độ xuất nhập khẩu 48

3.2.2. Giải pháp từ phía Nhà nước .48

3.2.2.1. Chính sách về thị trường xuất khẩu 48

3.2.2.2. Chính sách về đầu tư phát triển 49

3.2.2.3. Chính sách về nguyên liệu 49

3.2.2.4. Chính sách về tài chính tín dụng 49

3.2.2.5 Chính sách về tổ chức quản lý xuất khẩu 50

3.2.2.6. Chính sách lao động và phát triển nguồn nhân lực 51

KẾT LUẬN 52

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

PHỤ LỤC . .54

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của công ty cổ phần Mirae Fiber, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tiếng Anh : Mirae Fiber Joint Stock Company Tên viết tắt : MIRAE FIBER., JSC Trụ sở : Xã Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên Điên thoại : 0321.974171 Fax : 0321.974172 Website : www.miraefiber.com.vn Công ty Cổ phần Mirae Fiber (Hưng Yên) là một trong hai công ty con của Công ty Mirea Fiber Technology Co.,Ltd (Hàn Quốc) tại Việt Nam. Tiền thân của Công ty cổ phần Mirae Fiber (Hưng Yên) là chi nhánh của Công ty Mirae Fiber Việt Nam được chính thức thành lập ngày 10/02/2004. Ngày 10/12/2004, Chi nhánh của Công ty Mirae Fiber Việt Nam tại Hưng Yên được tách ra hoạt động độc lập và lấy tên là Công ty TNHH Mirae Fiber Hưng Yên theo Giấy phép đầu tư số 130/GP-KCN-BD-GPĐC1-HY với mức vốn đăng ký là 5.441.743 đôla Mỹ , thời hạn hoạt động là 44 năm.Ngày 13/03/2006, Công ty TNHH Mirae Fiber Hưng Yên được UBNN Tỉnh Hưng Yên chuẩn y việc thay đổi giấy phép đầu tư điều chỉnh vốn đầu tư theo đó vốn đầu tư đăng ký mới là 7.471.243 đôla Mỹ. Ngày 30/07/2007, Công ty thay đổi giấy phép đầu tư tăng mức vốn đầu tư đăng ký lên 8.966.348 đôla Mỹ theo giấy chứng nhận đầu tư Số 130/GP-KCN-BD/GCN ĐC3/05/01. Theo tinh thần của Nghị định 38/2003/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 04 năm 2003 về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần, Công ty TNHH Mirae Fiber Hưng Yên đã thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp. Ngày 11/09/2007, Công ty nhận được Giấy chứng nhận đầu tư số 051033000001 do UBNN tỉnh Hưng Yên chuẩn y việc chuyển nhượng vốn và thành lập công ty cổ phần, Mức vốn điều lệ đăng ký là 103.830.540.000 đồng (tương đương với 6.452.709 đôla Mỹ). Hình thức chuyển đổi là “Giữ nguyên giá trị doanh nghiệp và chủ đầu tư”. Kể từ khi công ty được thành lập dưới hình thức là chi nhánh của công ty TNHH Mirae Fiber VN cho đến khi trở thành công ty cổ phần, Công ty đã liên tục tăng trưởng, không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất và ngày càng lớn mạnh. Với những nỗ lực vượt bậc, Công ty đã đạt được nhiều danh hiệu đãng tự hào trong những nam qua: Bằng khen của UBND tỉnh Hưng yên năm 2005; Giải thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam” do Thời báo kinh tế Việt Nam cấp năm 2006. 2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ của công ty Mirae Fiber. 2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần như sau: (xem hình 2.1) Hình 2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC & BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC CÁC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng Hành chính nhân sự Phòng Tài chính kế toán Phòng kinh doanh & điều hành sản xuất Phòng Marketing Phòng Xuất Nhập khẩu Phân xưởng sản xuất tấm bông các loại Phân xưởng tấm bông chần các loại Kho * Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần, ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát của Công ty. * Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị Công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có 05 thành viên, mỗi nhiệm kỳ tối đa của từng thành viên là 05 năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị do HĐQT bầu ra. * Ban kiểm soát. Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra và thay mặt ĐHĐCĐ giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo trực tiếp ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát của Công ty có 03 thành viên. * Ban Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cả những vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị về việc tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp để đạt được các mục tiêu phát triển công ty do Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị đề ra. Công ty có 1 Phó Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được phân công, chủ động giải quyết những vấn đề mà Tổng Giám đốc đã uỷ quyền và phân công theo đúng điều lệ Công ty. * Phòng hành chính nhân sự. Có chức năng tham mưu giúp HĐQT và Tổng giám đốc Công ty thực hiện các công việc cụ thể sau: Tổ chức nhân sự sản xuất; Quy hoạch, đào tạo, đề bạt, miễn nhiệm và nhận xét công nhân viên hàng năm theo đúng tiêu chuẩn và quy chế Công ty; Thực hiện công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động; Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nội dung kỷ luật lao động của công nhân viên các khối cơ quan Công ty. * Phòng tài chính - Kế toán. Là bộ phận chức năng giúp việc cho HĐQT và Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực cụ thể sau: Hạch toán kế toán; Quản lý hoạt động tài chính toàn Công ty. * Phòng kinh doanh và điều hành sản xuất. Là bộ phận chức năng trợ giúp Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực cụ thể sau: Lập kế hoạch và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo các đơn đặt hàng; Nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra chất lượng kỹ thuật; Quản lý sản xuất, giám định chất lượng ở các phân xưởng và kiểm soát lượng hàng trong kho; * Phòng Marketing. Là bộ phận chức năng trợ giúp Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực cụ thể sau: Mở rộng thị trường cung cấp hàng hoá; Giải đáp thắc mắc của khách hàng, tiếp thu ý kiến khách hàng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm; Chăm sóc khách hàng của Công ty. * Phòng xuất nhập khẩu. Là bộ phận chức năng trợ giúp Tổng Giám đốc trong các lĩnh vực cụ thể sau: Thực hiện công tác ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá; Theo dõi các hợp đồng xuất nhập khẩu. Nhìn chung mô hình tổ chức hiện tại của Công ty đã đáp ứng được với yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc phân cấp mạnh của Công ty đối với các bộ phận trực thuộc đã tạo điều kiện cho các đơn vị phát huy tính chủ động sáng tạo trong công tác quản lý và điều hành sản xuất, trong việc phát triển thị trường,... cũng như trong việc thực thi định hướng phát triển chung của Công ty. * Hệ thống nhà xưởng. Để phát triển sản xuất trong những năm tới, Công ty rất chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng hệ thống nhà xưởng đủ điều kiện lắp đặt các dây chuyền sản xuất hiện đại. Hiện nay, Công ty đã đưa vào hoạt động một xưởng sản xuất bông nguyên liệu diện tích 6.200m2, một xưởng chần bông diện tích 4.000m2 và hệ thống kho bãi diện tích 3.600m2. Tuy nhiên, với nhu cầu tăng trưởng mạnh mẽ và mở rộng sản xuất, đa dạng hoá các sản phẩm của mình Công ty đang hoàn thiện bộ hồ sơ xin mở rộng diện tích đất để sản xuất vải địa kỹ thuật và đệm giường cao cấp với diện tích 5.000m2. 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty Hiện nay, Công ty đang sản xuất, gia công và kinh doanh các nhóm sản phẩm chính là bông tấm, bông xâm kim, tấm chần bông, tấm dán, bông hạt, bông sợi, các nguyên phụ liệu ngành dệt may …Nguyên liệu sợi thô chủ yếu được nhập khẩu, sau đó được xử lý chế biến qua các dây chuyền sản xuất các loại bông cao cấp (Padding) và dây chuyền sản xuất các loại tấm chần bông, tấm dán bông (Quilting và Bonding) công nghệ khép kín hiện đại được nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc kết hợp với các chất phụ gia cần thiết để tạo ra các sản phẩm đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về hoá lý cũng như hình thức tuỳ theo yêu cầu của mỗi loại sản phẩm. Với các loại sản phẩm được sản suất qua dây chuyền Padding như bông tấm, bông xâm kim, bông hạt, bông sợi phải đảm báo độ trắng, độ mịn, xốp, đàn hồi và độ bền vật lý. Các sản phẩm sản xuất theo dây chuyền Quilting như tấm chần bông phải đạt được yêu cầu về hình thức và chất lượng theo đơn đặt hàng của các đối tác. Sản phẩm của Công ty là nguyên liệu đầu vào của ngành may mặc xuất khẩu như các loại áo jacket, áo thể thao…, sản xuất chăn, gối, đệm cao cấp do vậy mỗi loại sản phẩm phải đảm bao tiêu chuẩn gắt gao do bên khách hàng yêu cầu. Các sản phẩm mang nhãn hiệu “Unifil” và “VivaBon” đã được Công ty mẹ Mirae Fiber Tech đăng ký bản quyền nhãn hiệu sản phẩm đảm bảo về chất lượng và mẫu mã . Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty phụ thuộc vào thị trường may mặc xuất khẩu tại Việt Nam, Công ty cung ứng tới 70% sản phẩm cho các công ty may nước ngoài đặt tại Việt Nam như World Best, Global MGP, Habitex, Beeahn, Hanil, Everpia VietNam  …với thị trường xuất khẩu là các nước có tiềm năng tiêu thụ hàng may mặc lớn Mỹ, Canada, Hàn Quốc, Đan Mạch,…. 2.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2.1.3.1. Chi phí. Bảng 2.1 sau đây sẽ cho thấy số liệu về chi phí sản xuất trong những năm qua của Công ty. Bảng 2.1 Chi phí sản xuất (Đơn vị tính: nghìn đồng) STT Yếu tố chi phí Năm 2005 Năm 2006 9 tháng năm 2007 Giá trị Tỷ trọng doanh thu thuần Giá trị Tỷ trọng doanh thu thuần Giá trị Tỷ trọng doanh thu thuần 1 Giá vốn hàng bán 45.747.363 89,60% 48.595.310 76,76% 59.929.360 76,55% 2 Chí phí tài chính Trong đó: Chí phí lãi vay 2.153.879 1.798.798 4,22% 3.52% 4.473.492 2.562.023 7.07% 4.05% 2.450.448 2.393.208` 3.13% 3.05% 3 Chí phí bán hàng 4.522.457 8.86% 3.755.962 5.93% 4.666.503 5.96% 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.681.377 7.21% 4.321.596 6.83% 4.095.984 5.23% Tổng 56.105.074 109.89% 61.234.892 96.59% 71.142.297 90.87% Nguồn: - Báo cáo tài chính được kiểm toán năm 2006, 9 tháng đầu năm 2007 Tỷ trọng chi phí giá vốn hàng bán có xu hướng giảm qua các năm, khả năng kiểm soát chi phí sản xuất tương đối hiệu quả, chứng tỏ Công ty đang bước vào chu kỳ tăng trưởng ổn định. Các chi phí khác Công ty giữ ở mức độ hợp lý đáp ứng với yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty giữ tỷ lệ chi phí lãi vay ổn định, điều này cho thấy Công ty đã có chính sách tài chính hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đảm bảo tính cân bằng trong cơ cấu nguồn vốn và khả năng thanh toán. 2.1.3.2 Doanh thu. Sau đây là những số liệu và nhận xét về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm 2005, năm 2006 và 9 tháng đầu năm 2007. Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Đơn vị tính: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 % tăng giảm năm 2006 và năm 2005 9 tháng năm 2007 Tổng giá trị tài sản 67.088 112.354 69,75% 163.572 Doanh thu thuần 51.042 63.305 22,6% 78.284 Lợi nhuận từ HĐ kinh doanh -4.879 2.401 - 8.253 Lợi nhuận khác 147 2.325 1481,63% 4.056 Lợi nhuận trước thuế -4.750 4.727 - 12.309 Lợi nhuận sau thuế -4.750 4.727 - 12.309 Nguồn-Báo cáo tài chính được kiểm toán năm 2006, 9 tháng đầu năm 2007 Lợi nhuận sau thuế năm 2005 của Công ty bị âm chủ yếu do nguyên nhân sau khi tách từ Công ty TNHH Mirae Fiber Việt Nam thành Công ty TNHH Mirae Fiber Hưng Yên nên Công ty chưa chủ động được nguồn nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ. Sang năm 2006 Công ty bắt đầu có lãi, do Công ty đã chủ động được nguồn nguyên liệu và thị phần đã được mở rộng. Mặt khác, trong năm này Công ty TNHH Mirae Fiber Technology Co,..Ltd đã tăng vốn đầu tư trên 3 lần so với năm 2005 để đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ. Từ đó chất lượng sản phẩm được nâng cao. Trong 9 tháng năm 2007, doanh thu tăng đạt 78,3 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 12,3 tỷ đồng trong đó Công ty có khoản lợi nhuận khác đạt 3,96 tỷ đồng trong tổng giá trị lợi nhuận khác. Đây thực chất là doanh thu các lô hàng đã xuất khẩu năm 2006 nhưng do mở tờ khai hải quan chậm nên Công ty không hạch toán vào doanh thu năm 2006 mà hạch toán vào thu nhập khác năm 2007 theo quy định, các khoản phải thu của các hợp đồng bán hàng này đã được phía khách hàng của Công ty xác nhận. 2.2. Tình hình hoạt động xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua 2.2.1. Về kim ngạch xuất khẩu của Công ty Dưới đây là bảng thống kê về kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong những năm qua. Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu của Công ty Đơn vị: Triệu đồng Phòng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 XK XK XK XNK 42036 61680 78035 Tổng 42036 61680 78035 (Nguồn: Công ty Cổ phần Mirae Fiber ) Do mới thành lập nên hoạt động của Công ty chưa có quy mô lớn, ngoài hoạt động xuất khẩu các mặt hàng do Công ty sản xuất ra thì Công ty chưa có hoạt động xuất khẩu các mặt hàng hoặc dịch vụ nào khác. Có thể thấy doanh thu xuất khẩu qua các năm liên tục tăng (xem bảng 2.3), tăng từ 42036 triệu đồng năm 2005 lên 61680 triệu đồng năm 2006 và lên 78035 năm 2007. Có thể nói rằng có được sự tăng trưởng liên tục này là do sau khi thành lập thị phần của Công ty liên tục được mở rộng, một điều nữa là trong thời gian này nguồn nguyên liệu của Công ty vẫn luôn luôn được đảm bảo và chủ động. Ngoài ra, Công ty còn được trang bị một dây chuyền sản xuất hiện đại đáp ứng được tiêu chuẩn về chất lượng của các khách hàng dù là khó tính nhất. Chính vì vậy mà các đơn đặt hàng tăng liên tục qua các năm. Cùng với phương thức kinh doanh mới và có hướng đi đúng đắn kim ngạch xuất khẩu của Công ty càng ngày càng có sự tăng trưởng cao. 2.2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty Thị trường xuất khẩu của Công ty là khá rộng, các thị trường có mặt hầu hết trên thế giới, thể hiện Công ty đã và đang có nhiều đối tác ở khắp các nước và khu vực lớn trên thế giới. Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường xuât khẩu của Công ty (Đơn vị: triệu đồng) Thị trường Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 XK TT(%) XK TT(%) XK TT(%) Hàn Quốc 33628.8 80 46876.8 76 53063.8 68 Asean 4203.6 10 7401.6 12 10144.55 13 Châu Âu 2522.16 6 3700.8 6 9364.2 12 Châu Mỹ 1681.44 4 3700.8 6 5462 7 Tổng 42036 100 61680 100 78035 100 (Nguồn: Công ty Cổ phần Mirae Fiber ) Từ (bảng 2.4) có thể thấy doanh thu những thị trường xuất khẩu của Công ty có sự tăng trưởng rất tốt, tỷ trọng giữa các thị trường qua các năm tuy rằng có sự thay đổi nhưng không hề ảnh hưởng đến sự tăng trưởng về doanh thu ở các thị trường này. Đối với thị trường Hàn Quốc thì đây là thị trường chính của Công ty trong những năm qua. Với việc Công ty mẹ Mirae Fiber Tech có trụ sở chính tại Hàn Quốc thì đây là một lợi thế lớn cho Công ty. Hàng năm, thông qua công ty mẹ Công ty đã xuất khẩu một lượng lớn sản phẩm. Tuy trong những năm qua tỷ trọng xuất khẩu thị trường Hàn Quốc có giảm nhưng không vì thế mà doanh thu xuất khẩu tại thị trường này giảm đi. Bảng 2.2 cho thấy doanh thu tại thị trường này vẫn tăng một cách đều đặn qua các năm từ 33628.8 triệu đồng (chiếm 80% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) năm 2005 lên 46876.8 triệu đồng (chiếm 76% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) vào năm 2006 và lên 53063.8 triệu đồng (chiếm 68% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) vào năm 2007. Tuy có sự biến động nhưng đây vẫn là thị trường xuất khẩu đóng góp lớn nhất vào kim ngạch xuất khẩu của Công ty, khẳng định là một thị trường lâu dài và bên vững. Đối với thị trường Asean mà trọng tâm là các nước Malaysia và Indonexia. Có thể thấy tỷ trọng xuất khẩu tại thị trường này là đứng thứ 2 trong các thị trường xuất khẩu của Công ty, tỷ trọng tăng khá đều trong những năm qua, từ 4203.6 triệu đồng (chiếm 10% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) vào năm 2005 tăng lên 7401.6 triệu đồng (chiếm 12% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) vào năm 2006 và tăng lên 10144.55 triệu đồng (chiếm 13% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) vào năm 2007. Đối với thị trường xuất khẩu Châu Âu mà tập trung chủ yếu tại thị trường EU, là thị trường lớn nhất ở Châu Âu. Có thể thấy doanh thu xuất khẩu tại thị trường này trong 2 năm 2005 và năm 2006 tăng khá trậm nhưng trong năm 2007 lại tăng khá mạnh, từ 2522.16 triệu đồng (chiếm 6% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) vào năm 2005 tăng lên 3700.8 triệu đồng (chiếm 6% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) vào năm 2006 và tăng lên 9364.2 triệu đồng (chiếm 12% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) vào năm 2007. Thị trường EU là một thị trường đòi hỏi rất cao về chất lượng, kiểu dáng mẫu mã sản phẩm và quan trọng hơn là, doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU đều phải vượt qua hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật, một thách thức không nhỏ đối với mỗi doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam. Nhưng đối với Công ty Mirae Fiber điều này đã được giải quyết khá tốt, bằng chứng là trong 2 năm đầu tỷ trọng tại thị trường này chưa thực sự lớn nhưng trong năm 2007 tỷ trọng tại thị trường này lại có sự bứt phá. Điều này chứng tỏ thị trường khó tính EU đã và đang chấp nhận sản phẩm của Công ty. Cũng giống như thị trường Châu Âu, thị trường Châu Mỹ mà chủ yếu tập trung vào hai quốc gia lớn có nền kinh tế mạnh là Mỹ và Canada. Doanh thu tại thị trường này tăng chậm nhưng đều đặn qua các năm, từ 1681.44 triệu đồng (chiếm 4% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) vào năm 2005 lên 3700.8 triệu đồng (chiếm 6% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) vào năm 2006 và tăng lên 5462 triệu đồng (chiếm 7% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) vào năm 2007. Điều kiện nhập khẩu tại các quốc gia này cũng rất là thắt chặt, ngoài những chính sách bảo hộ ngành may mặc của chính phủ còn có những kiểm định nghiêm ngặt trong ngành may mặc. Nhưng doanh thu của Công ty vẫn tăng trưởng đều đặn chứng tỏ tại thị trường này sản phẩm của Công ty cũng đang dần được chấp nhận. 2.2.3. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty Sản phẩm chính của công ty bao gồm những loại sau: tấm bông, tấm bông chần, tấm bông xâm kim, bông hạt, bông sợi, tấm bông dán, tấm chần thêu,… Bảng 2.5: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Công ty (Đơn vị: triệu đồng) Mặt hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 XK TT(%) XK TT(%) XK TT(%) Padding 29996.89 71.36 45359.47 73.54 58586.58 75.06 Quilting và Bonding 12039.11 28.64 18140.53 26.46 19448.42 24.94 Tổng 42036 100 61680 100 78035 100 (Nguồn: Công ty Cổ phần Mirae Fiber ) Sản phẩm Padding là các sản phẩm như: như bông tấm, bông xâm kim, bông hạt, bông sợi. Sản phẩm Quilting và Bonding là các sản phẩm như: tấm chần bông, tấm dán bông. Qua (bảng 2.5) cho ta thấy tỷ trọng hàng Quilting và Bonding thấp hơn hẳn so với hàng Palding. Nhưng cả hai mặt hàng này trong những năm qua vẫn đạt doanh số tăng trưởng đều đặn. 2.2.4. Tình hình xuất khẩu của Công ty theo phương thức xuất nhập khẩu Hiện nay phương thức xuất khẩu của Công ty nói riêng và của toàn ngành dệt may nói chung vẫn là gia công xuất khẩu và xuất khẩu trực tiếp chỉ chiếm một phần trong kim ngạch xuất khẩu. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, nhưng nguyên nhân chủ yếu là hàng dệt may của Việt Nam ít có sự thay đổi về mẫu mã, kiểu dáng lạc hậu, trong khi nguyên vật liệu chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường các nước nhập khẩu. Bảng 2.6: Tình hình xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu (Đơn vị: Triệu đồng) Phương thức XK Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 XK TT(%) XK TT(%) XK TT(%) Gia công 30417.25 72.36 42275.47 68.54 53040.39 67.97 XK trực tiếp 11618.75 27.64 19404.53 31.46 24994.61 32.03 Tổng 42036 100 61680 100 78035 100 (Nguồn: Công ty Cổ phần Mirae Fiber ) Tình hình xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu của Công ty như sau: 2.2.4.1. Xuất khẩu trực tiếp Phương thức xuất khẩu trực tiếp hay “mua đứt bán đoạn” là phương thức chiến lược của ngành dệt may trong những thời gian tới đây. Hiện tại do có những khó khăn trong vấn đề về chứng nhận xuât sứ, hiểu biết về thị trường còn hạn chế cùng với việc chưa thiết lập được hệ thống phân phối nên rất ít các doanh nghiệp hoạt động trong ngành may mặc có thể xuất khẩu trực tiếp. Do vậy, doanh thu xuất khẩu theo phương thức này còn chưa cao, chiếm một tỷ trọng không lớn trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Nhìn vào bảng 2.6 có thể thấy, doanh thu xuất khẩu trực tiếp của Công ty năm 2005 là 11618.75 triệu đồng, chiếm 27,64% tổng kim ngạch xuất khẩu; năm 2006 là 19404.53 triệu đồng, chiếm 31.46% tổng kim ngạch xuất khẩu; năm 2007 là 24994.61 triệu đồng, chiếm 32.03% tổng kim ngạch xuất khẩu. Qua đó ta có thể thấy doanh thu cũng như tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp đang dần tăng qua các năm, điều đó chứng tỏ Công ty đang chú trọng tập trung vào phương thức xuất khẩu này và từng bước đưa xuất khẩu trực tiếp trở thành phương thức xuất khẩu chính trong những năm tới. Ưu điểm của phương thức này là Công ty có thể chủ động trong sản xuất và xuất khẩu. Chi phí về nguyên vật liệu và các phụ phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất sẽ được giảm thiểu tối đa. Với những thị trường lâu năm và những khách hàng quên thuộc, nắm bắt rõ về thông tin thị trường, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty chuyển từ hình thức gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp trong thời gian tới và trước mắt là tập trung nhiều hơn cho xuất khẩu trực tiếp, dần giảm bớt gia công xuất khẩu. Tuy nhiên trong quá trình xuất khẩu trực tiếp thì Công ty cũng khó tránh khỏi những rủi ro bởi vì thị trường may mặc là một thị trường có độ đòi hỏi rất cao của khách hàng về chất lượng, mẫu mã sản phẩm. Ngoài ra, sản phẩm may mặc của Việt Nam vẫn chưa có tiếng tăm lớn trên thị trường thế giới chính vì thế mà việc đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp từ những mặt hàng do chính Công ty sản xuất cũng gặp phải những khó khăn. 2.2.4.2. Gia công xuất khẩu Gia công xuất khẩu là một tất yếu không chỉ đối với Việt Nam mà còn với rất nhiều các nước Châu Á khác, nó là nguồn đóng góp rất lớn cho kim ngạch xuất khẩu, qua gia công các doanh nghiệp cũng có thể tiếp thu được rất nhiều kinh nghiệm, kỹ năng quản lỹ, điều hành của các nước tiên tiến hơn. Kim ngạch gia công xuất khẩu của năm 2005 là 31417.25 triệu đồng, chiếm 72.64% tổng kim ngạch xuất khẩu; năm 2006 là 42275.47 triệu đồng, chiếm 68.46% tổng kim ngạch xuất khẩu; năm 2007 là 53040.39 triệu đồng, chiếm 67.97% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy doanh thu của gia công xuất khẩu theo các năm tăng nhưng tỷ trọng lại giảm điều này cho thấy Công ty mặt dù vẫn chú trọng vào gia công xuất khẩu nhưng đã có sự quan tâm hơn đến phương thức xuất khẩu khác nhằm đa dạng hóa phương thức xuất khẩu. Trong điều kiện trước mắt, Công ty vẫn phải tập trung nhiều hơn đến gia công xuất khẩu để tận dụng nguồn lao động rẻ, đảm bảo về tính thu nhập ổn định, nhưng về lâu về dài cần nâng cao tỷ trọng của xuất khẩu trực tiếp để có thể độc lập chiếm lĩnh thị trường, tăng doanh thu cho Công ty. 2.2.5. Phân tích các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty - Để thúc đẩy được xuất khẩu thì yếu tố đầu vào là rất quan trọng, nhất là nguồn nguyên liệu. Nguồn nguyên liệu có ổn định, chất lượng thì mới đảm bảo cho nguồn hàng sản xuất ra. Nhận thấy điều này, ngay khi được thành lập Công ty đã rất chú trọng đến nguồn nguyên liệu để phục vụ sản xuất. Do vậy, trong những năm qua Công ty chưa để một đơn hàng nào trễ hạn. - Mở rộng sản xuất bằng cách tăng cường quy mô của Công ty. - Để hoạt động xuất khẩu được diễn ra một cách trơn tru nhằm phục vụ cho việc thúc đẩy xuất khẩu Công ty cũng đã tuyển chọn những nhân viên xuất khẩu có nghiệp vụ vững chắc đã có kinh nghiệm. - Việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty là rất thụ động vì đến đa số các hợp đồng xuất khẩu của Công ty là thông qua Công ty mẹ bên Hàn Quốc. Nhận thấy điểm yếu này Công ty đã và đang đề ra những biện pháp cụ thể để mở rộng thị trường xuất khẩu mà trước hết là lợi dụng mối quan hệ của Công ty mẹ từng bước thiết lập quan hệ với các bạn hàng nhằm chủ động hơn trong việc tiếp cận và tiêu thụ sản phẩm. 2.3. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua 2.3.1. Những mặt đạt được trong hoạt động xuất khẩu của Công ty - Nguồn khách hàng truyền thống, tin cậy, ổn định - có quan hệ tốt với công ty mẹ tại Hàn Quốc, nên tránh được các rủi ro trong xuất khẩu như thanh toán, … - Một số khách hàng của công ty có trụ sở ở nước ngoài nhưng có văn phòng đại diện tại Việt Nam và các khách hàng này thuê gia công tại các công ty may ở Việt Nam nên chỉ định cho công ty Mirae giao hàng cho họ tại các nhà máy của Việt nam (XNK tại chỗ) nên công ty tiết kiệm được chi phí về giao dịch và đặc biệt là tiết kiệm được một khoản lớn chi phí vận tải vì vận tải biển hàng hóa ra nước ngoài đã được thay thế bằng vận tải đường bộ trong nước. Đây là một lợi thế chính đã mang lại tỷ suất lợi nhuận cao cho công ty. - Loại hình kinh doanh xuất khẩu của công ty là SXXK (sản xuất xuất khẩu) nên sau khi xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài công ty sẽ được hoàn lại toàn bộ tiền thuế nhập khẩu và thuế VAT của một số nguyên liệu đầu vào. - Asean và Hà Quốc mới có hiệp định thương mại tự do, mà Việt nam thuộc Asean nên được hưởng những ưu đãi từ thuế suất XNK áp dụng cho các nước thành viên Asean nên cũng giảm đáng kể các chi phí đầu vào của sản phẩm xuất khẩu (khi có C/O AK). 2.3.2. Những mặt hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của Công ty - Chưa mở rộng được thị trường sang các nước khu vực Châu Âu, Bắc Mỹ - những khu vực thị trường này đều là những thị trường tiềm năng lớn mà công ty chưa khai thác được. - Xuất khẩu trực tiếp mang lại lợi nhuận rất lớn nhưng xuất khẩu trực tiếp của Công ty lại chiếm một tỷ trọng nhỏ. Đây cũng là một bất lợi của Công ty trong thời gian qua. - Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty hoạt động trong ngành dệt may như hiện nay thì n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26429.doc
Tài liệu liên quan