MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I :VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG MỸ ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MAY CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG 3
I. Tổng quan về công ty Cổ phần may Sông Hồng 3
1. Lịch sử hình thành và phát triển 3
2. Chứ năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức: 4
II. Sự cần thiết tăng cường xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ của Công ty cổ phần may Sông Hồng 6
1.Cơ sở lý luận về Xuất khẩu 6
1.1.Khái niệm 6
1.2. Vai trò 7
1.2.1 Đối với nền kinh tế toàn cầu 7
1.2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia 8
1.2.3 Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp 12
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu 13
2.1. Các nhân tố vĩ mô 13
2.1.1 Thuế quan xuất khẩu 14
2.1.2 Hạn ngạch 15
2.1.3 Trợ cấp xuất khẩu 17
2.1.4 Tỷ giá hối đoái và các chính sách đòn bẩy có liên quan nhằm đẩy mạnh xuất khẩu 18
2.2. Các nhân tố vi mô 19
2.2.1 Tiềm lực tài chính 19
2.2.2 Tiềm năng con người 20
2.2.3 Trình độ tổ chức quản lý 20
2.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật 20
2.2.5 Các nhân tố khác 20
3.Vai trò của thị trường Mỹ đối với xuất khẩu của công ty Cổ phần 23
3.1. Tổng quan nền kinh tế Mỹ 23
3.2. Đặc điểm thị trường hàng dệt may Mỹ 25
3.2.1. Tình hình sản xuất hàng dệt may tại Mỹ 25
3.2.2. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ 25
3.2.3. Tiêu thụ hàng dệt may tại Mỹ 28
3.3.Sự cần thiết tăng cường xuất khẩu đối với hàng dệt may sang thị trường mỹ 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HÔNG GIAI ĐOẠN 1995 – 2007 29
I.Thực trạng hoat động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Sông Hồng 29
1.Tình hình sản xuất kinh doanh 29
2 . Tình hình xuất khẩu của công ty 30
2.1. Các hình thức xuất khẩu của công ty 30
2.2.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty 31
2.3 . Kim ngạch xuất khẩu 33
3. Một số chỉ tiêu tài chính ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu của công ty 34
3.1.Doanh thu và lợi nhuận xuất khẩu của công ty qua các năm được thể hiện qua bảng số liệu sau : 34
3.2. Thu nhập bình quân công nhân viên 35
II.Thực trạng xuất khẩu sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần may Sông Hồng 36
1.Giai đoạn 1995-2003 36
2.T ừ 2003-2006 38
3.T ừ 2006 đến nay 43
III. Đánh giá chung về xuất khẩu sản phẩm dệt may sang thị trường Mỹ 46
1.Kết quả đạt được 46
2.Những mặt hạn chế 47
3. Những nguyên nhân tồn tại 47
3.1Từ phía nhà nước 47
3.2 Từ phía doanh nghiệp 47
4. Những lưu ý khi thâm nhập thị trường Mỹ 47
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HANG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG SANG THỊ TRƯỜNG MỸ 47
I. Định hướng và mục tiêu xuất khẩu sản phẩm dệt may của công ty cổ phần may Sông Hồng sang thị trường Mỹ 47
1. Định hướng 47
1.1. Định hướng phát triển thị trường 47
1.2. Định hướng phát triển sản phẩm 47
2. Mục tiêu 47
II.Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm dệt may của công ty cổ phần may Sông Hồng sang thị trường Mỹ 47
1. Giải pháp về sản phẩm 47
2. Giải pháp phát triển thị trường 47
3. Thành lập kênh phân phối và xây dựng quảng bá thương hiệu 47
4. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại 47
5. Các biện pháp tăng cường nghiệp vụ 47
6. Một số kiến nghị với nhà nước 47
KẾT LUẬN 47
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1904 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần may Sông Hồng sang thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ượng hơn được nhập từ nước ngoài với giá rẻ để kinh doanh do hàng trong nước trở nên quá đắt. Đây là một điều thuận lợi cho các nước xuất khẩu dệt may vào Mỹ.
3.2.2. Tình hình nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ
Mỹ là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất thế giới. Các mặt hàng may mặc nhập khẩu vào Mỹ cũng rất đa dạng và phong phú, chủ yếu là hàng may mặc đơn giản tiện dụng. Hầu hết các nước xuất khẩu dệt may đều coi Mỹ là một thị trường hấp dẫn đầy tiềm năng. Năm 2000 kim ngạch nhập khẩu dệt may của Mỹ đạt 72,846 tỷ USD đứng đầu thế giới, kế tiếp là EU với 62,076 tỷ USD, đứng thứ ba là Nhật Bản với 25,484 tỷ USD và đứng thứ tư là Canada với kim ngạch nhập khẩu đạt 8,108 tỷ USD. Năm 2001 kim ngạch nhập khẩu dệt may vào Mỹ giảm còn 70,239 tỷ USD nhưng vẫn dẫn đầu thế giới. Trong khi đó năm 2001 Việt Nam mới chỉ xuất sang Mỹ được 30,247 triệu USD và năm 2005 kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt 1.541,470 triệu USD. Thị trường dệt may Mỹ từ lâu đã được chia phần nhập khẩu. Nếu tính bằng sản lượng xuất khẩu năm 2005 qui đổi ra m2 thì các nước xuất khẩu lớn vào Mỹ là Trung Quốc (chiếm 26% thị phần), Ấn Độ (5% thị phần), Pakixtan (4,5% thị phần)... còn Việt Nam chỉ chiếm 3,7% thị phần. Như vậy có thể thấy dung lượng và nhu cầu hàng dệt may ở Mỹ là rất lớn.
Bảng: 10 mặt hàng may mặc nhập khẩu lớn nhất vào Mỹ năm 2002
Đơn vị tính: triệu USD
STT
Mặt hàng
Năm 2002
1
Quần nữ, bé gái cotton
4.860,779
2
Sơ mi nam, bé trai DK cotton
4.719,216
3
Sơ mi nữ, bé gái DK cotton
4.359,686
4
Quần nam, bé trai cotton
5.014,495
5
Quần lót cotton
2.405,138
6
Sơ mi nam không DK cotton
2.422,956
7
Áo sơ mi nữ DK vải tổng hợp
2.091,555
8
Quần áo trẻ sơ sinh
1.782,869
9
Quần nam vải tổng hợp
1.765,614
10
Quần nữ, bé gái vải tổng hợp
1.760,311
Tổng
71.691,546
(Nguồn: Bộ thương mại Mỹ)
Những sản phẩm nhập khẩu chính của Mỹ là: Sợi, Vải, Hàng may mặc, sản phẩm trang trí nội thất.
Hàng may mặc: Đây là mặt hàng nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng hàng nhập khẩu vào Mỹ. Hiện nay mặt hàng này chiếm 49% nhưng lại chiếm 80% tổng giá trị nhập khẩu.
Vải: Vải chiếm 21% trong tổng hàng nhập khẩu của Mỹ nhưng giá trị chỉ chiếm 7,6%. Canada là nhà cung cấp vải hàng đầu cho Mỹ, bên cạnh đó còn nhiều nhà cung cấp lớn khác như: Hàn Quốc, Đài Loan, Ý, Mêhicô, Trung Quốc, Hồng Kông,...
Sợi: Đây là mặt hàng có mức tăng trưởng nhậpkhẩu khá cao vào Mỹ trong thời gian gần đây. Sợi chiếm 9% về số lượng và chiếm 2% về giá trị nhưng lại là nguồn đầu vào quan trọng của ngành.
Sản phẩm trang trí nội thất: Mặt hàng này chiếm 19,25% trong tổng số lượng hàng dệt may nhập khẩu vào Mỹ và chiếm 10,25% về giá trị. Trong lĩnh vực này Trung Quốc là nhà cung cấp lớn nhất tiếp theo đó là Ấn Độ, Pakixtan, Mêhicô,...
3.2.3. Tiêu thụ hàng dệt may tại Mỹ
Cùng với EU và Nhật Bản, Hoa Kỳ là thị trường tiêu thụ hàng dệt may lớn nhất thế giới với mức tăng trưởng hàng năm đạt 5,9%. Đây quả là một tỷ lệ rất đối với một thị trường rộng lớn như Mỹ. Năm 2000 người Mỹ đã chi tới 251 tỷ USD cho hàng may mặc và con số này vẫn tiếp tục tăng trong những năm tiếp theo.
Người tiêu dùng Mỹ hiện nay ngày càng có xu hướng mặc quần áo theo phong cách tự do hơn. Những loại sản phẩm như: quần áo thể thao, áo thun, sơ mi ngắn tay,...đang được ưa chuộng hơn những loại quần áo có tính cổ điển.
Cơ cấu dân số tại Mỹ cũng ảnh hưởng lớn đến mức tiêu thụ hàng dệt may. Số lượng người trên 65 tuổi đang gia tăng và đây là một dấu hiệu tốt với các nhà sản xuất hàng may mặc đơn giản vì lứa tuổi này họ ít quan tâm đến thời trang mà chú ý nhiều đến sự thoải mái, tiện dụng. Bên cạnh đó thanh thiếu niên là lực lượng tiêu dùng lớn ở Mỹ vì họ có thu nhập cao hơn và quan trọng là tỷ lệ dành cho mua sắm của họ rất lớn. Nhóm người này rất chú trọng tới thời trang, nhãn hiệu; điều này rất thuận lợi đối với các công ty có tên tuổi và cũng là cơ hội để các công ty tiếp thị thương hiệu của mình.
3.3.Sự cần thiết tăng cường xuất khẩu đối với hàng dệt may sang thị trường mỹ
Thị trường Mỹ được đánh giá là thị trường hàng dệt may có tiềm năng của Việt Nam. Như đã phân tích về đặc điểm thị trường hàng dệt may của Mỹ ở trên, Mỹ là một thị trường tiêu thụ hàng dệt may hết sức khổng lồ (hàng năm Mỹ phải nhập khẩu khoảng 60 tỷ USD). Đây thực sự là điều hấp dẫn các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm của mình sang Mỹ
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HÔNGGIAI ĐOẠN 1995 – 2007
I.Thực trạng hoat động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Sông Hồng
1.Tình hình sản xuất kinh doanh
Để đạt được hiệu quả kinh doanh công ty đa ra những chiến lược để cắt giảm chi phí tối thiểu và nâng cao năng lực cạnh tranh
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động. Để năng cao năng suất lao động công ty đã thực hiện một số chính sách: đào tạo công nhân có tay nghề cao, chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên, tạo động lực cho công nhân viên phát huy khả năng làm việc.Nhân viên vật tư theo dõi sát từ lúc vật tư bắt đầu về cho đến lúc hàng xuất khỏi nhà máy, khi có sự cố xảy ra sẽ xử lý kịp thời, phòng kỹ thuật phụ trách vấn đề tính định mức cấp xưởng cho mỗi sản phẩm. Đối với hàng gia công, khách hàng đã gửi định mức cho mỗi sản phẩm, nhng nhân viên kỹ thuật phảI tính lại, hàng năm công ty thu về số lượng không nhỏ giá trị chênh lệch giữa định mức của khách hàng và định mức công ty tính. Đối với hàng xuất khẩu trực tiếp công ty đã áp dụng chính sách “ không thừa và không thiếu”, chính sách này có nghĩa nhân viên kỹ thuật phảI tính định mức cho mỗi sản phẩm đủ để sản xuất, không nhập thừa hay thiếu vật tư . Điều này đã làm giảm chi phí về nguyên phụ liệu, không gây lãng phí tạo hiệu quả kinh doanh.
Năng lực cạnh tranh của công ty đã được nâng cao, được thể hiện doanh nghiệp là một trong mười doanh nghiệp về hàng may mặc trong cả nước, sản phẩm hàng năm của công ty tăng lên nhanh chóng, năm 2004 tăng 56% so với năm 2003, tăng 4% năm 2005, tăng 39% năm 2006. Chất lượng sản phẩm cũng dần được cải tiến, khách hàng trước kia của công ty chỉ là một số khách hàng quen thuộc, giờ đây thì trường đã được mở rộng sang các nước Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản….Chính những điều này cho thấy năng lực cạnh tranh của công ty ngày càng được nâng lên.
2 . Tình hình xuất khẩu của công ty
2.1. Các hình thức xuất khẩu của công ty
Từ khi thành lập công ty đến 2006 công ty xuất khẩu theo hình thức gia công,xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khách hàng. Tức là,khách hàng sẽ tự cung cấp nguyên phụ liêu, định mức và thiết kế và chỉ định tàu giao hàng cho đơn hàng, công ty hoàn thành công việc gia công là cắt, may, đóng gói nên lợi nhuận mà công ty thu được chỉ là chi phí cắt, may, đóng gói . Hình thức kinh doanh này làm cho công ty rất thụ động không giành được thế chủ động trong việc sản xuất và xuất hàng. Mặt khác khi làm gia công công ty kí hợp đồng với những khách hàng quen biết lâu năm nên thanh toán theo phương thức D/P và TT, hình thức thanh toán này tạo rất nhiều rủi ro cho công ty.
Đến năm 2006 công ty mở rộng cơ sở sản xuất đặc biệt là mở văn phòng đại diện ở Hôngkông với mục tiêu nhận trực tiếp đơn hàng từ khách hàng mà không qua hệ thống trung gian (nhiệm vụ của văn phòng đại diện là trực tiếp chuẩn bị đầu vào:nguyên vật liệu,thiết kế,tìm thị trường cho đơn hàng … đến đầu ra cho một sản phẩm hoàn chỉnh),hình thức xuất khẩu này gọi là xuất khẩu trực tiếp, tức là công ty sẽ phải chuẩn bị đầu vào là nguyên phụ liệu, thiết kế, tính định mức cho mỗi sản phẩm và hoàn thành sản phẩm. Và khi xuất khẩu thì giá trị xuất khẩu mang lại là tổng giá trị của sản phẩm xuất khẩu bao gồm giá trị nguyên phụ liệu và chi phí gia công sản phẩm. Sản phẩm làm ra sẽ mang lại thương hiệu cho công ty,và dần khẳng định vị trí trên thị trường nước ngoài. Kinh doanh theo hình thức xuất khẩu trực tiếp công ty sẽ thu được lợi nhuận cao hơn so với hình thức kinh doanh xuất khẩu gia công.
Tính đến thời điểm này công ty đang kinh doanh theo hai hình thức xuất khẩu gia công và xuất khẩu trực tiếp. Nhng trong tương lai sẽ chỉ kinh doanh xuất khẩu trực tiếp tức là công ty sẽ tự chuẩn bị đầu vào là nguyên phụ liệu, cho đến việc tìm đầu ra cho sản phẩm để thu về tổng giá trị xuất khẩu bao gồm chi phí nguyên phụ liệu và chi phí gia công , dần thu hẹp hình thức xuất khẩu gia công.
Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Sông Hồng : Mỹ, Canada, Châu Âu, Nhật... Với những khách hàng lớn như Gap, Old NAvy, Columbia…..Một thành công lớn của công ty đã xâm nhập vào thị trường Mỹ – một thị trường khó tính và đầy tiềm năng, đòi hỏi công ty phải sản xuất hàng chất lượng cao để có thể cạnh tranh được với thị trường này .
Đơn vị: USD
Thị trường
2003
2004
2005
2006
Nhật
3.439.632,12
4.732.501,09
5.273.584,74
6.093.019,59
Đài Loan
2.590.084,29
2.485.207,10
2.732.164,97
1.388.251,86
Hàn Quốc
1.495.244
1.229.478,28
5.274.914,48
7.950.354,36
Anh
1.613.126,21
2.114.361,65
2.381.102,81
2.568.270,23
Mỹ
17.429.230,95
14.532.985,32
17.780.903,94
17.892.221,62
Đan Mạch
243.623,05
113.906,47
56.969,20
41.254,80
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu – Phòng xuất nhập khẩu)
2.2.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty bao gồm một số mặt hàng chủ lực sau :
- Sản phẩm áo jacket: là một sản phẩm truyền thống, và là sản phẩm chủ lực của công ty. Mặt hàng này chiếm khoảng 60% sản lượng xuất khẩu, công ty đặt tiêu chí hàng đầu tư trong lĩnh vực sản xuất áo jacket có chất lượng cao nên sản phẩm này của công ty rất có uy tín trên thị trường. Vì thế rất nhiều khách hàng khó tính cũng bằng lòng khi đặt hàng với số lượng áo jacket lớn tại công ty.
- Sản phẩm quần dài và quần short là sản phẩm nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới đặt may tại công ty. Hiện nay công ty cũng đang nỗ lực để tìm kiếm thêm nhiều đơn hàng hơn nữa đối với sản phẩm này.Sản phẩm này chiếm khoảng 30% sản lượng xuất khẩu .
- áo vest nữ và váy chiếm khoảng 10% giá trị sản lượng xuất khẩu
- Sản phẩm quần áo trẻ em: là mặt hàng mới được sản xuất tại công ty trong vài năm gần đây. Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm.
Bảng: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng
Đơn vị tính: USD
Loại hàng
2003
2004
2005
2006
Áo Jacket
18.151.560,49
14.478.353,81
17.550891,66
18.107.669,49
Quần dài và quần short
39.865,01
247,50
2.396,14
1.533,85
Áo vest nữ
4.993.460,26
4.746.252,78
8.847.816,93
10.445.841,91
Quần áo trẻ em
2.846.726,12
4.951.054,98
5.669.861,72
6.931.255,23
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu – Phòng xuất nhập khẩu)
2.3 . Kim ngạch xuất khẩu
Từ năm 1992 trở lại đây, mặc dù có nhiều biến động về chính trị ở Liên Xô cũ và Đông Âu là những thị trường truyền thống trước kia và những hạn ngạch của Mỹ áp dụng đối với ngành dệt may Việt Nam ... ảnh hưởng rất nhiều tới sự tăng trưởng của công ty.Nhng với sự cố gắng nhất định để duy trì và phát triển kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn tăng một cách đều đặn . Kim ngạch xuất khẩu trong 3 năm qua được thể hiện qua bảng sau đây:
Bảng 1 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty CP May Sông Hông sang thi trường Mỹ từ năm 2003-2007
Đơn vị tính : chiếc
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Kim ngạch XK
1.746.580
2.730.356
2.845.000
3.965.000
8.031.654
Nguồn: Phòng XNK công ty May Sông Hồng
Tỷ trọng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu qua các năm được thể hiện qua bảng so sánh giữa các năm :
Bảng 2 : Tốc độ phát triển xuất khẩu giữa các năm
Năm
2004/2003
2005/2004
2006/2005
2007/2006
So Sánh
156%
104%
139%
203%
Nguồn do tác giả tính toán
Qua bảng tổng hợp kim ngạch xuất khẩu ta có thể thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng lên qua các năm, đặc biệt là sự tăng trưởng của năm 2004 .Kim ngạch xuất khẩu của năm 2004 tăng lên 56% so với năm 2003 nguyên nhân do năm 2004 có sự thay đổi quan trọng về quy mô của công ty đó là công ty đã chuyển đổi thành công ty cổ phần với 100% vốn góp của cổ đông. Chính điều này đã tạo ra những quyết định quan trọng về cơ cấu tổ chức để thay đổi và mở rộng quy mô sản xuất đẫn đến năng suất lao động được nâng cao làm cho sản lượng xuất khẩu tăng 56% so với năm 2003. Năm 2005 và 2006 kim ngạch xuất khẩu tăng đều và ổn định nguyên nhân do năm 2005 công ty tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất là xây dựng thêm xưởng 7.8.9 ở huyện Xuân Trường nên sản lượng xuất khẩu tăng lên 4% so với năm 2004. Năm 2006 Công ty đã mở văn phòng đại diện tại Hông Kông với mục tiêu từ việc lo đầu vào mua nguyên phụ liệu ,tìm đầu ra cho sản phẩm mang thương hiệu Sông Hồng, Năm 2006 là năm bắt đầu Sông Hồng làm hàng FOB, tức là hàng trực tiếp xuất khẩu, nên sản lượng xuất khẩu bao gồm hàng gia công và hàng FOB mang lại lợi nhuận cao cho công ty nên kim ngạch xuất khẩu năm 2006 tăng 39%% so với năm 2005. Nh vậy có thể nói năm 2004 đánh dấu bước ngoặt quan trọng của công ty làm tăng sản lượng xuất khẩu một cách đáng kể tạo tiền đề cho công ty phát triển trong những năm sau .
3. Một số chỉ tiêu tài chính ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu của công ty
3.1.Doanh thu và lợi nhuận xuất khẩu của công ty qua các năm được thể hiện qua bảng số liệu sau :
Năm
2004
2005
2006
6 tháng 2007
Doanh thu (đồng)
135.064.109.495
151.140.518.148
226.695.563.275
188.863.976.395
Lợi nhuận ( đồng)
2.055.128.905
3.231.368.256
4.332.142.627
2.512.000.000
Thuế nộp NSNH (đồng)
528.800.000
904.783.000
1.213.000.000
807.213.000
Nguồn Phòng kế toán – Công ty CP may Sông Hồng
Qua bảng số liệu trên doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh qua các năm. Doanh thu năm 2005 tăng 12% so với năm 2004,năm 2006 tăng 50% so với năm 2005 nguyên nhân do năm 2006 công ty mở rộng sản xuất, xưởng 7,8,9 ở huyện Xuân Trường và là năm đầu tiên làm hàng xuất khẩu trực tiếp nên doanh thu xuất khẩu tăng mạnh trong năm 2006. Vẫn đà phát triển doanh thu sáu tháng đầu năm 2007 vẫn tăng mạnh .
Lợi nhuận năm 2005 tăng mạnh 57% so với năm 2004, năm 2006 tăng 34% so với năm 2005. Lợi nhuận sáu tháng đầu năm 2007 đạt 58% so với năm 2006.
Doanh thu và lợi nhuận tăng cao trong các năm đóng góp vào ngân sách nhà nước một khoản đáng kể, ngân sách nộp nhà nước năm 2005 tăng 71% so với năm 2004, năm 2006 tăng 34% so với năm 2005.
3.2. Thu nhập bình quân công nhân viên
Bảng : Thu nhập bình quân công nhân viên
Năm
2004
2005
2006
6 tháng năm 2007
Thu nhập công nhân viên
(đồng/người/tháng)
1.150.185
1.457.048
1.482.000
1.450.000
Nguồn Phòng kế toán – Công ty CP may Sông Hồng
Thu nhập bình quân của công nhân viên tăng qua các năm. Tiền lương tối thiểu mà doanh nghiệp áp dụng đều tăng qua các năm, mỗi năm tăng thêm 70.000đ. Hiện nay tiền lương tối thiểu là 750.000 nghìn, đây là tiền lương mà công ty tự xây dựng lên dựa trên cơ sở luật pháp của nhà nước và tình hình phát triển của công ty. Đây là tiền lương tối thiểu được đánh giá là cao so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cả nước.
Hoạt động kinh doanh của Công ty luôn đem lại hiệu quả kinh tế bền vững. Công ty luôn bảo toàn nguồn vốn, không để đọng vốn làm tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, luôn luôn bảo đảm hoàn thành kế hoạch đề ra.
Thứ nhất : Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu đã đáp ứng được yêu cầu của khách nước ngoài. Sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng: để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Công ty đã học hỏi từ phía khách hàng để đa dạng hoá hàng gia công. Trước đây Công ty mới chỉ gia công được áo Jacket thì ngày nay đã có thể gia công quần , quần áo trẻ em, váy……
Thứ hai : Chất lượng các sản phẩm cũng được nâng cao dần, đem lại uy tín cho Công ty thể hiện qua số lượng hợp đồng ngày càng gia tăng, thị trường xuất khẩu mở rộng .
Thứ ba : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty hoạt động ngày càng đem lại hiệu quả cao, cơ chế quản lý đó đã tạo được nhiều cơ hội cho mỗi nhiều làm việc có chất lượng hơn, phát huy hết khả năng, kinh nghiệm của bản thân cho sự phát triển của Công ty.
Thứ t : Đội ngũ cán bộ của công ty đã không ngừng nâng cao trình độ tay nghề, kỹ thuật, trình độ quản lý doanh nghiệp để nắm bắt kịp với sự thay đổi nhanh chóng của thị trường quốc tế nói chung và trong nước nói riêng.
Thứ năm : Công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị máy móc, tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý và chỉ huy sản xuất với mục tiêu “Đúng người, đúng việc”, tiến hành sắp xếp lại phân xưởng may, đầu tư cải tạo lại nhà xưởng, khu làm việc, trang bị nhiều dụng cụ cần thiết để phục vụ quản lý sản xuất. Từ đó tăng năng suất lao động, cải tiến mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng.
Thứ sáu : Công ty đã từng bước khắc phục được cách làm việc quan liêu. Đây là yếu tố quan trọng giúp cho công ty mở rộng nhiều mối quan hệ làm ăn mới, từ đó tăng doanh thu, tạo ra nhiều việc làm cho người lao động.
II.Thực trạng xuất khẩu sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần may Sông Hồng
1.Giai đoạn 1995-2003
Năm 1995, giá trị xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam đạt 850 triệu USD. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu đã vượt trên con số 4,3 tỷ USD; chiếm 16,35% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và tiếp tục duy trì được ở vị trí thứ hai trong số các ngành dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Năm 2005, Việt Nam đặt chỉ tiêu xuất khẩu đạt 5 tỷ USD và phấn đấu đạt khoảng 8-9 tỷ USD vào năm 2010.
Từ năm 2001, Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đã mở cửa thị trường Mỹ cho hàng dệt may Việt Nam, đồng thời kích thích thêm lượng tiêu thụ mặt hàng này. Theo số liệu của Hải quan Hoa kỳ, năm 2001, khả năng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ mới chỉ đứng ở vị trí 70 trong tổng số gần 200 nước xuất khẩu mặt hàng này vào thị trường Mỹ, thì đến năm 2002 đã vượt lên xếp thứ 23; năm 2003 bứt phá mạnh hơn, xếp thứ 8 và năm 2004, xếp ở vị trí thứ 6, vượt 64 bậc sau 3 năm. Năm 2004, ngành dệt may Việt Nam chiếm gần 3,5% thị phần nhập khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ với đơn giá xuất khẩu bình quân vượt Trung Quốc và trở thành một trong những nước có đơn giá xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ thuộc loại cao nhất trong số các nước xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường này. Cụ thể, năm 2001, đơn giá xuất khẩu bình quân là 1,51 USD/m2 sản phẩm, đến năm 2004 tăng lên 3,14 USD/m2 sản phẩm; trong khi Trung Quốc từ 2,96 USD/m2 sản phẩm, tụt xuống còn 1,25 USD/m2 sản phẩm. Nếu tính những chủng loại hàng (cat) nóng nhất trên thế giới hiện nay xuất khẩu vào thị trường Mỹ thì khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam cũng rất mạnh; ví dụ như mặt hàng áo sơ mi dệt kim (cat. 388/339) tính trong 9 tháng đầu năm 2004, Việt Nam được xếp vị trí thứ năm trong số các nước xuất khẩu vào Mỹ; đặc biệt là cat. 347/348, Việt Nam xếp thứ hai trong số các nước xuất khẩu vào Mỹ.
Mức tăng trưởng của hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ mạnh đến mức có một số nhóm vận động hành lang để Quốc hội Mỹ ban hành qui chế kiểm soát mới (từ năm 2003, Oasinhtơn đã áp dụng qui chế hạn ngạch mới đối với hàng dệt may của Việt Nam). Trong khi đó, các nhóm kinh doanh Mỹ khác, như Hiệp Hội Dệt May Quốc gia (NTA) có trụ sở ở Boston, công khai ủng hộ việc bãi bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam khi quốc gia này trở thành thành viên WTO vào cuối năm nay. Theo ông Karl Spilhous, Chủ tịch Hiệp hội NTA, chủ trương tìm kiếm cơ chế để đảm bảo điều đó thông qua khả năng vận dụng quy định tạm thời của WTO cho phép kiểm soát từng mặt hàng nhập khẩu cụ thể nếu gây thiệt hại cho sản xuất nội địa của một quốc gia.
2.T ừ 2003-2006
Trong quý I/2003, tổng kim ngạch xu t khẩu của ngành dệt, may là 850 triệu USD thì riêng thị trường Mỹ đạt 530 triệu USD, chiếm khoảng 2/3 tổng kim ngạch của tất cả các mặt hàng xuất khẩu vào Mỹ. Tuy nhiên, lãnh đạo một số bộ, ngành đưa ra khuyến cáo cho các doanh nghiệp Việt Nam khi bước vào sân chơi Mỹ thì phải nắm vững luật pháp nước Mỹ và phải ềchơiể theo kiểu Mỹ. Ðây là thị trường tràn ngập cơ hội kinh doanh nhưng cũng đầy cam go, cạnh tranh khốc liệt...Nhiều bất lợi cho cả hai bên.Bộ Thương mại cho biết, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt, may của Việt Nam vào thị trường Mỹ chỉ chiếm một phần rất nhỏ bé so với tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt, may của Mỹ (khoảng 1,6%). Vì thế, kể từ khi Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ được ký kết, hầu hết các doanh nghiệp ngành dệt, may Việt Nam đều tranh thủ đổi mới thiết bị công nghệ, cải tiến mẫu mã, xây dựng chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế ... nhằm chiếm lĩnh thị trường Mỹ còn đầy tiềm năng.Sản phẩm của một số doanh nghiệp như: Công ty may Việt Tiến, Công ty may Nhà Bè, Công ty dệt Phong Phú, Công ty dệt Phước Long, Công ty may Phương Ðông ... bước đầu đã chinh phục được nhiều khách hàng châu Âu và Mỹ. Một tin vui cho ngành dệt, may là Liên minh châu Âu (EU) vừa đồng ý tăng hạn ngạch cho một số sản phẩm dệt, may của Việt Nam và Chính phủ Mỹ cũng đồng ý dành cho Việt Nam hạn ngạch 1,7 tỷ USD hàng dệt, may xuất khẩu vào thị trường Mỹ trong năm đầu tiên, sau mỗi năm tiếp theo sẽ tăng hạn ngạch từ 2-7% cho từng sản phẩm cụ thể. Tuy nhiên, việc Hoa Kỳ áp dụng hạn ngạch đối với ngành dệt, may Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ còn nhiều điều chưa thỏa đáng, gây ra sự phản đối mạnh mẽ trong giới doanh nghiệp hai nước. Nội dung của bản thỏa thuận hạn ngạch còn nhiều điểm thể hiện sự áp đặt vô cớ trong các chính sách phát triển thương mại của Hoa Kỳ, thậm chí đi ngược lại với quyền lợi người dân Mỹ. Bình luận về điều này, một số nhà doanh nghiệp Mỹ đang kinh doanh tại Việt Nam cho biết, việc Chính phủ Mỹ áp dụng hạn ngạch đối với hàng hóa dệt, may của Việt Nam là không công bằng, người tiêu dùng Mỹ sẽ phải chịu thiệt khoảng 20 tỷ USD/năm và trong năm tới sẽ khó đáp ứng được nhu cầu mua sắm của người dân Mỹ. Bên cạnh đó, 50 nhà nhập khẩu bán lẻ Mỹ cũng phản đối gay gắt và cho rằng, hạn ngạch buôn bán hàng dệt may giữa hai nước đã vô tình kìm hãm ngay chính ềđội nhàể vì phát triển hệ thống bán lẻ đang rất có ý nghĩa trong việc khôi phục nền kinh tế Mỹ. Các nhà nhập khẩu Mỹ sẽ phải bỏ lỡ nhiều cơ hội mua hàng dệt, may từ khu vực có chi phí thấp cho các sản phẩm chất lượng cao như ở Việt Nam. Trong số khoảng 30 mặt hàng dệt, may của Việt Nam bị giới hạn số lượng vì “chuyện hạn ngạch” thì có 4 chủng loại hàng hóa gồm: quần dài, quần Jean, hàng dệt kim, áo sơ mi cộc tay là những mặt hàng quan trọng của các nhà nhập khẩu Mỹ, với số lượng tiêu thụ khoảng gần 300 triệu sản phẩm mỗi năm. Ðiều này sẽ gây thiệt hại không nhỏ cho các doanh nghiệp Mỹ khi phải mua hàng ở các khu vực có giá thành sản phẩm cao hơn nhiều so với Việt Nam. Trớ trêu thay, nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng hạn ngạch dệt, may đối với Việt Nam lại bắt nguồn khi một số nhà sản xuất Mỹ kêu ca rằng, sản phẩm giá rẻ của Việt Nam đang tràn ngập thị trường Mỹ làm giảm lợi nhuận của họ.Theo đánh giá của ông Bùi Xuân Khu - Thứ trưởng Bộ Công nghiệp thì trong năm đầu tiên, hạn ngạch dệt, may vào Mỹ cũng có nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam, nhưng tỷ lệ tăng hạn ngạch trong các năm tiếp theo không tương xứng với năng lực sản xuất và tốc độ phát triển của ngành dệt may Việt Nam. Trước tình thế bị “ép sân” quá đáng, ngành dệt, may Việt Nam đang có nhiều nỗ lực như: đào tạo lại nguồn nhân lực, đầu tư nâng cấp công nghệ, củng cố các thị trường truyền thống và mở rộng thêm các thị trường mới ở châu Phi và các quốc gia khác. So với năng lực thực tế của ngành dệt, may Việt Nam thì con số 1,7 tỷ USD hạn ngạch vào Mỹ là không tương xứng. Nhưng một nhà nhập khẩu Mỹ lại đưa ra một giả thuyết mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể phát huy nhiều sức mạnh còn tiềm ẩn như: nếu cần áo sơ mi trơn - có thể tìm đến nhà sản xuất ở Trung Quốc vì giá cả rẻ nhất khu vực, nếu cần áo sơ mi thêu - hãy nghĩ tới Việt Là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam, xuất khẩu hàng dệt may năm 2003 đã đạt mức tăng trưởng rất ấn tượng với kim ngạch xuất khẩu ước tính sẽ tăng gấp đôi so với so với năm 2000, đạt con số 3,6 tỷ USD, và vượt hơn 400 triệu USD so với mục tiêu đề ra.
Có được kết quả này, theo ông Mai Hoàng Ân, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam (VINATEX), là do Chính phủ đã chuẩn bị tốt khâu đàm phán mậu dịch, xúc tiến thương mại với các nước nhập khẩu để giúp doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường nước ngoài. Kết quả này cũng phản ánh sự cố gắng cao của từng doanh nghiệp trong công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Đặc biệt ấn tượng là kết quả xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ. Bất chấp việc phía Hoa Kỳ áp đặt hạn ngạch, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường này năm nay có thể đạt con số 2 tỷ USD. Trong 4 tháng đầu năm, trước khi phía Hoa Kỳ áp dụng hạn ngạch, các doanh nghiệp đã nhanh chóng, chủ động ký được các hợp đồng xuất khẩu tự do và đạt kim ngạch xuất khẩu trên 650 triệu USD. Liên Bộ Thương mại, Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư đã kịp thời triển khai hiệp định đã ký với Hoa Kỳ để phân bổ quota kịp thời, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ.
Mới đây, trong chuyến khảo sát thị trường Việt Nam, 12 công ty của Mỹ dự kiến sẽ bán bông cho các công ty may Việt Nam và Việt Nam sẽ xuất khẩu sản phẩm may mặc ngược trở lại thị trường Mỹ. Một số doanh nghiệp Mỹ còn ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28527.doc