Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cổ phẩn NAJIMEX

Quy trình lập thủ tục xuất khẩu hàng hoá:

- Lập hợp đồng: Có thể lập hợp đồng trực tiếp với nước ngoài, cũng có thể lập hợp đồng chuyển tiếp với các đơn vị trong nước.

Sau khi hợp đồng đã được ký kết, nếu doanh nghiệp có đủ thiết bị và mọi điều kiện sẵn sàng cho việc tổ chức sản xuất thì thực hiện tiếp bước hai.

- Lập các phụ kiện: liên lạc với cán bộ Hải quan để được hướng dẫn về quá trình lập các phụ kiện như: gia tăng nguyên vật liệu, gia tăng định mức bổ sung mã hàng, cụ thể số lượng cho từng mã hàng, gia hạn thời gian giao hàng, theo dõi cảng đi nếu xuất khẩu theo giá FOB.

- Yêu cầu bên nhập khẩu xác định quyền sở hứu nhãn mác: chứng minh cho bên xuất khẩu được quyền được quyền sở hữu nhãn mác, tránh hiện tượng làm giả vi phạm bản quyền trong sản xuất.

- Mở sổ xuất khẩu: Việc mở sổ theo dõi hàng xuất khẩu nhằm mục đích giúp Hải quan so sách kiểm tra lượng xuất khẩu mà doanh nghiệp thực hiện có phù hợp hay không, tránh hiện hiện tượng cao hơn hay thấp hơn so với định mức cho phép.

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1843 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cổ phẩn NAJIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đổi thực tế trong khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu của nền kinh tế một quốc gia. Như vậy khi tỷ giá hối đoái thực tế của một quốc gia thấp, lượng hàng hoá dịch vụ trao đổi được từ nước khác sẽ ít hay lượng hàng hoá nhập khẩu sẽ bị hạn chế đồng thời thuận lợi cho xuất khẩu. Và ngược lại khi tỷ giá hối đoái thực tế của một quốc gia cao sẽ kích thích nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu. - Các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật Đây là các quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đặc biệt là các tiêu chuẩn vệ sinh về môi trường sinh thái. Những quy định này thường xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội và phản ánh trình độ phát triển đạt được của nền văn minh nhân loại. Những trên thực tế người ta sử dụng tiêu chuẩn này thành công cụ cạnh tranh có lợi cho nước chủ nhà trong các quan hệ thương mại quốc tế. Theo điều tra thống kê, hiện nay trên thế giới có hơn 1/3 lượng hàng hoá buôn bán quốc tế gặp phải những trở ngại do quá nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật được đặt ra. Một liên minh điển hình trong việc đặt ra các tiêu chuẩn kỹ thuật là Liên minh Châu Âu EU. Để được xuất khẩu và bán hàng trên thị trường này một yêu cầu đầu tiên là hàng hoá đó phải đáp ứng được các tiêu chuẩn do EU đặt ra. Đây gần như là yêu cầu khắt khe nhất khi xuất khẩu hàng hoá sang EU. - Trợ cấp xuất khẩu Đây là những biện pháp của nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nhằm tăng nhanh số lượng hàng và trị giá kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ. Trợ cấp xuất khẩu là những biện pháp mà chính phủ áp dụng như trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với tỷ lệ lãi suất thấp, miễn thuế cho các nhà xuất khẩu trong nước. Chính phủ cũng có thể thực hiện một khoản vay ưu đã đối với các bạn hàng nước ngoài, để phía nhập khẩu có điều kiện thu mua các sản phẩm do nước mình sản xuất ra một cách nhanh và hợp lí nhất. Đây chính là chế độ ưu đãi dành cho đối tác, để khuyến khích xuất khẩu của nước mình. Biện pháp này thường được các nước công nghiệp phát triển áp dụng dưới danh nghĩa khoản tín dụng, viện trợ cho các nước đang phát triển vay. Trợ cấp xuất khẩu là đòn bẩy kinh tế có tác dụng tích cực dến việc phát triển xuất khẩu - Hàng rào phi thuế quan Đây là những quy định hành chính phân biệt đối xử nhằm chống lại hàng hoá nước ngoài và ủng hộ sản xuất nội địa. Hàng rào phi thuế quan được coi là những khác biệt trong những quy định hoặc tập quán của các quốc gia làm cản trở lưu thông tự do của các hàng hoá dịch vụ và các yếu tố sản xuất đối với các nước. Nhà nước dùng các biện pháp như tuyên truyền quảng cáo, khuyên người tiêu dùng chỉ nên sử dụng hàng hoá nội địa, hạn chế dùng hàng hoá nhập khẩu. Để xuất khẩu hàng hoá vào các nước có hàng rào phi thuế quan đòi hỏi hàng xuất khẩu phải đáp ứng được các nhu cầu đặt ra như mẫu mã chủng loại, an toàn vệ sinh, phù hợp với các tiêu chuẩn đặt ra. Đây là những đòi hỏi bắt buộc đối với hàng xuất khẩu. Tuy nhiên việc đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu này không phải là dễ, chính điều này làm hạn chế khả năng xuất khẩu. Biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện cũng là một trong những hình thức của hàng rào mậu dịch phi thuế quan. Hình thức này thường đựơc áp dụng cho các nước có khối lượng xuất khẩu quá lớn về mặt hàng nào đó, nhất là đối với những mặt hàng có sức cạnh tranh cao có xu hướng mở rộng nhanh thị phần trên thị trường của nước bị thâm nhập. 2.2. Các nhân tố thuộc bên trong doanh nghiệp 2.1.1. Năng lực quản trị của ban lãnh đạo Đây là một bộ phận đầu não của doanh nghiệp, là nơi xây dựng chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp, để đề ra các mục tiêu, chiến lược phát triển công ty, đồng thời giám sát, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề ra. Đồng thời họ cũng là người gánh vác trách nhiệm kinh doanh trực tiếp trước cơ quan Nhà nước trực thuộc địa phương nơi mà doanh nghiệp đó có trụ sở chính. Ví vậy, trình độ năng lực quản lý của ban lãnh đạo có ảnh hương trực tiếp tới toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp. 2.1.2. Cơ cấu tố chức bộ máy hoạt động của doanh nghiệp Một cơ cấu hợp lý sẽ loại trừ các “nhiếu” trong sự truyền tải thông tin từ ban lãnh đạo tới các thành viên trong công ty. Cơ cấu tổ chức này có thể sửa đổi, bổ sung lượng thông tin kịp thời, chính xác, đúng vị trí. Đồng thời cơ cấu tổ chức cũng ảnh hưởng tới việc ra quyết định, giúp ban lãnh đạo đưa ra những quyết định, khách quan hợp lý. Như vậy, cơ cấu tổ chức không những ảnh hưởng tới quá trình ra quyết định kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.3. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Con người có vị trí trung tâm và có vai trò quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Vì vậy mọi chính sách và biện pháp được áp dụng trong doanh nghiệp phải hướng vào mục tiêu cơ bản là vì sự phát triển của bản thân người lao động và doanh nghiệp. Lao động trong donh nghiệp thương mại có vị trí và đặc điểm rất quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Thứ nhất: Nguồn nhân lực là một trong ba yếu tố cơ bản, hơn thê nữa là yếu tố quyết định các hoạt động của doanh nghiệp. Nếu không có con người với những trình độ chuyên môn, kỹ thuật nghiệp vụ nhất định thì bộ máy doanh nghiệp không thể vận hành được. Các yếu tố vốn, tài sản chỉ là các điều kiện cần thiết để quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể được thực hiện. Thứ hai: Lao động là yếu tố sáng tạo ra giá trị mới. Việc nâng cao năng xuất lao động là nguyên nhân cơ bản, quyết định hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc quản trị lực lượng lao động của doanh nghiệp. Thứ ba: Hiệu quả trong doanh nghiệp thương mại cũng chịu ảnh hưởng giới hạn bởi các yếu tố về thời gian làm việc, thể lực, trí lực và các yếu tố tâm sinh lý. Hoạt động xuất khẩu được coi là hoạt động lưu thông hàng hoá. Vì vậy không những lĩnh vực sản xuất vật chất đòi hỏi phải hao phí sức lao động mà hoạt động xuất khẩu lưu thông hàng hoá cũng đòi hỏi phải hao phí sức lao động để thực hiện việc lưu thông hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng. Các Mác nói: “hàng hoá không thể tự mình đi tới thị trường được, cũng không thể tự mình trao đổi với nhau được”. Lưu thông hàng hoá là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, do đó đòi hỏi bộ phận lao động trong lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu ngày càng gia tăng và chuyên nghiệp. Do vậy có thể thấy tậm quan trọng của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Là nhân tố quyết định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quy trình hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu. 2.1.4. Nguồn vốn kinh doanh Trong các doanh nghiệp thương mại, vốn kinh doanh có vai trò quan trọng quyết đinh việc ra đời, hoạt động, phát triển và giải thể doanh nghiệp. Vốn kinh doanh ở doanh nghiệp thương mại là thể hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản doanh nghiệp dùng trong kinh doanh bao gồm: Tài sản bằng hiện vật như nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, quầy hàng, hàng hoá… Tiền, ngoại tệ, vàng, bạc, đã quý… Thương hiệu, bằng bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ… Muốn thành lập doanh nghiệp thương mại cần phải có vốn pháp định, vốn điều lệ hoạc vốn đăng ký kinh doanh. Muốn tiến hành các hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có vốn kinh doanh để tiến hành các hoạt động nghiệp vụ như mua, bán, dự trữ hàng hoá, vận chuyển, xếp dỡ… Muốn phát triển kinh doanh, mở rông thị trường và khách hàng, doanh nghiệp cần phải có nguồn hàng đủ lớn, phải mở rộng mạng lưới thu mua, bán hàng cũng như có đội ngũ đông đảo cán bộ công nhân viên thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Nếu trong một thời hạn đủ dài, doanh nghiệp thu không bù đắp nổi chi phí, doanh nghiệp không có đủ doanh thu để trả lương cho người lao động, không có tiền để trả lãi vay tiền ngân hàng và trả các khoản nợ quá hạn, tức là vốn ngắn hạn của doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ. Doanh nghiệp mất khả năng tín dụng tức là doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Vì vậy, nguồn vốn kinh doanh giữ vai trò quan trọng trong việc sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp thương mại trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. 2.1.5. Các yếu tố thuộc về sản phẩm - Sản phẩm Trước đây các doanh nghiệp thường sản xuất cái gì mà minh có và theo đơn đặt hàng, chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Cùng với sự thay đổi của thời gian, nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trường. Muốn được tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải quán triệt việc sản xuất cái gì người mua cần. Hoạt động xuất khẩu cũng đòi hỏi như vậy, không thể sản xuất những gì mà mình sản xuất được, mà phải sản xuất những mặt hàng mà thị trường cần. Xuất khẩu có thể phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ khi sản phẩm xuất khẩu đáp ứng được nhu cầu mong muốn của khách hàng. - Quyết định về giá Hoạt động kinh doanh xuất khẩu chỉ có thể được tiến hành khi đã có sự nghiên cứu về thị trường: nghiên cứu hàng hoá, bạn hàng đối tác, phương thức giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng. Do đó, vấn đề là phải có khả năng phân tích và giải quyết các thủ tục hành chính trong hoạt động xuất khẩu. Đồng thời doanh nghiệp vẫn cần có một đội ngũ cán bộ có khả năng kinh ngiệp trong việc thu gom, đóng gói, bảo quản hàng hoá, kết hợp với đội ngũ cán bộ thị trường để tìm kiếm bạn hàng, đưa ra mức giá phù hợp với xu thế tiêu dùng và mức độ canh tranh của doanh nghiệp. - Lựa chọn kênh phân phối phù hợp Việc lựa chọn kênh phân phối phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng tiềm năng cũng là một trong những giải pháp thúc dẩy xuất khẩu của doanh nghiệp. Với mỗi thị trường khác nhau thị đặc điểm của các kênh phân phối cũng khác nhau. Kênh phân phối phù hợp sẽ giúp cho sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chónh nhất, dễ dàng nhất. Điều đó góp phần làm cho sản phẩm trên thị trường nước ngoài được tiêu thụ thuận lợi, thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp ngày càng tăng thêm. - Thực hiện các biện pháp khuếch trương, quảng cáo sản phẩm Các doanh nghiệp sẽ thực hiện các biện pháp khuếch trương, quảng cáo sản phẩm nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng nước ngoài, thuyết phục họ về những lợi ích, sự hấp dẫn và những thuận lợi của sản phẩm. Tuy nhiên, khi thực hiện chức năng này ở thị trường khác nhau cũng cần có chú ý đến những đặc điểm khác biệt ở những thị trường khác nhau đó. Tóm lại: Có nhiều cách phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan; Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp; Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô và các nhân tố thuộc môi trường vi mô…Nhưng thông thường các nhà kinh tế thương phân loại thành các nhân tố thuộc bên ngoài doanh nghiệp và các nhân tố thuộc bên trong doanh nghiệp vì cánh phân loại này có thể thấy rõ sự ảnh hưởng của nó đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Bởi vì chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu đa phần là các doanh nghiệp. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm các nhân tố được nêu trên và phần lớn nó có tác động lớn đến các ngành và các doanh nghiệp và thường chúng chịu sự điều tiết từ phía nhà nước. Các nhân tố bên trong là do từ phía hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chúng có tác động tích cực hay tiêu cự và nguyên nhân tiêu cực được khắc phục như thê nào là do từ phía các doanh nghiệp. 3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng hoá Nghiên cứu, tiếp cận thị trường quốc tế và tìm đối tác Nghiên cứu thị trường mục tiêu là một loạt các thủ tục và kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh xuất khẩu có đầy đủ thông tin cần thiết và từ đó đưa ra những kết luận chính xác. 3.1.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu Mục đích của việc nghiên cứu này là tìm kiếm nhu cầu xuất khẩu trong và ngoài nước để lo đầu tư vào cho doanh nghiệp nhằm thực hiện các hợp đồng xuất khẩu của mình. Công tác nghiên cứu này cần phải trả lời được các vấn đề: - Quy mô, cơ cấu và chiều hướng phát triển của thị trường xuất khẩu trong và ngoài nước. - Tình hình hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu trong nước. - Các giá mặt hàng xuất khẩu nghiên cứu và chiều hướng biến động giá xuất khẩu trong nước và các thị trường trong khu vực và trên thế giới. - Các điều kiện ràng buộc đặt ra của hãng, các Công ty đặt hàng trong và ngoài nước. - Quy mô thị phần của các nước nhận nhập khẩu trong khu vực, tính chất và mức độ cạnh trạnh giữa những nhà xuất khẩu và những nhà nhập khẩu và giưa hai loại đối tượng trên với nhau. Các phương pháp nghiên cứu thị trường: - Phương pháp nghiên cứu tại văn phòng: Phương pháp này phổ biến và ít tốn kém. - Thu thập thông tin từ càc nguồn tại liệu có xuất bản hoạc không có xuất bản. Nguồn tài liệu gồm có: các tài liệu xuất bản trong nước và ngoài nước, các bản tin giá cả thị trường của Việt Nam, Thông tấn xã và của trung tâm thông tin kinh tế đối ngoại, các báo tạp chí… Các tài liệu không xuất bản từ các tổ chức cơ quan: các thông tin thị trường từ các cơ quan chính phủ, phòng thương mại. - Phương pháp nghiên cứu tại chỗ: tốn kém nhưng thông tin chắc chắn và toàn diện. Thu thập thông tin chủ yếu thông qua tiếp xúc với những người kinh doanh trên thị trường (thông tin cụ thể hơn). Dùng bốn phương pháp kỹ thuật cơ bản: phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, thăm dò, qua thư kiểm tra kho hàng. 3.1.2. Nhận biết sản phẩm xuất khẩu Mục đích của việc nhận biết sản phẩm xuất khẩu nhằm lựa chọn mặt hàng xuất khẩu có lợi hơn cả. Muốn vậy, doanh nghiệp cần trả lời được các câu hởi sau: - Thị trường xuất khẩu đang diễn ra ở các mặt hàng nào? - Tình hình xuất khẩu mặt hàng đó như thế nào? - Mặt hàng xuất khẩu đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? - Sự tiến bộ về công nghệ sản xuất ra mặt hàng xuất khẩu đó diễn ra như thế nào? 3.1.3. Lựa chọn đối tác đặt hàng xuất khẩu Mục đích của việc tìm khách hàng xuất khẩu là tìm đối tác mang nhiều ưu đãi, sự cộng tác an toàn và mang lại nhiều lợi nhuận nhất. Việc lựa chọn đối tác đặt hàng xuất khẩu phải dựa trên cơ sở nghiên cứu về: - Quan điểm đặt hàng và nhận hàng của đối tác đó. - Uy tín và quan hệ bạn hàng trong hoạt động xuất khẩu. - Các điều kiện mà bên đặt hàng đưa ra. - Lĩnh vực và phạm vi kinh doanh của đối tác. - Các ưu đãi dó bên đối tác đặt hàng đưa ra. - Mức độ gặp rủi ro của đối tác. 3.2. Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu Đây là nội dung quan trong của hoạt động xuất khẩu mà kết quả thực hiện có ý nghĩa quyết định đến số lượng và sản lượng xuất khẩu của các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu. Ở đây có ba công việc thực hiện: 3.2.1. Thành lập tổ giao dịch Đàm phán với các đối tác đã được xác định, doanh nghiệp phải tổ chức ra một tổ, nhóm để thực hiện được chức năng giao dịch và đàm phán với các đối tác. 3.2.2. Đàm phán về xuất khẩu hàng Đam phán “hợp đồng kinh doanh quốc tế” là cuộc đối thoại giữa hai hay nhiều bên (đại diện cho một doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh…) về vấn đề mà các bên cùng quan tâm nhưng chưa đưa ra một sự nhất chí chung. Mục đích của cuộc đàm phán là tìm ra những gải pháp nhằm tối đa hoá lợi ích và tối thiểu hoá mâu thuẫn giữa các bên tham gia. Kết thúc các cuộc đàm phán này thường đưa đến kết quả là các hợp đồng kinh doanh. Trong quá trình đàm phán đi đến ký kết hợp đồng, những vấn đề sau đây được quy định một cách cụ thể: - Về thành phần, người ta xá định cụ thể tên hàng, số lượng, phẩm chất, đóng gói đối với sản phẩm được sản xuất ra. - Về nguyên vật liệu, người ta xác định rõ hai loại nguyên vật liệu: + Nguyên vật liệu chính: là nguyên vật liệu chủ yếu để làm nên thành phẩm. + Nguyên vật liệu phụ: có chức năng bổ sung, làm hoàn chỉnh thành phẩm. - Về giá cả, người ta xác định các yếu tố tạo thành giá đó như tiền nhân công, chi phi nguyên vật liệu, và quá trình sản xuất. Ngoài ra người ta còn tính thêm một số chi phí nào đó về tiền thù lao như hạn ngạch. - Về nghiệm thu, người ta phải thoả thuận về địa điểm nghiệm thu, phương pháp kiểm tra hàng, (nguyên vật liệu và thành phẩm) thời gian nghiệm thu và chi phí nghiệm thu. - Về thanh toán, hoạt động xuất khẩu có thể áp dụng nhiều phường thức thanh toán: + Thanh toán bằng nhờ thu thì việc thanh toán có thể là D/A hạoc D/P trong đó: D/A là chấp nhân trả tiền đổi lấy chứng từ. D/P là trả tiền đổi lấy chứnh từ. + Thanh toán bằng thư tín dụng: NH của bên A Bên A Bên B NH của bên B 1 7 8 4 2 6 5 3 Hình 2: Sơ đồ thanh toán bằng thư tín dụng Trong đó: (1), (2), (3): Bên A mở L/C (4) : Bên B giao hang x (5), (6), (7) : Bên B mở L/C (8) : Bên A giao hàng y 3.2.3. Ký kết hợp đồng Hợp đồng xuất khẩu được ký kết tại địa điểm mà hai bên thoả thuận và trong hợp đồng phải có chữ ký của hai bên. Mọi sửa đổi, chỉnh lý đối với hợp đồng chỉ có hiệu lực khi có văn bản xác nhận của hai bên. Mọi thoả thuận bằng văn bản hoạc bằng miệng được thực hiện trước hợp đồng và có cách khác giải thích khác với hợp đồng đều không có giá trị. Số bản hợp đồng do hai bên quy định và giữ mỗi bên một bản số hợp đồng đó. Và ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng thường là tiếng Anh. 3.3. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu Sau khi hợp đồng được ký kết, cơ sở tiến hành hoạt động xuất khẩu là tiền hành tổ chức sản xuất, giao hang theo hợp đồng. 3.3.1. Tổ chức sản xuất Khâu này được tiến hành tương tự như mọi doanh nghiệm sản xuất hàng hoá. 3.3.2. Giao hàng xuất khẩu Sau khi được bên đặt hàng kiểm tra và xác nhận về số lượng và chất lượng hàng theo như yêu cầu. Bên xuất khẩu tiến hành thủ tục giao hàng theo những điều kiện ghi trong hợp đồng. Quy trình lập thủ tục xuất khẩu hàng hoá: - Lập hợp đồng: Có thể lập hợp đồng trực tiếp với nước ngoài, cũng có thể lập hợp đồng chuyển tiếp với các đơn vị trong nước. Sau khi hợp đồng đã được ký kết, nếu doanh nghiệp có đủ thiết bị và mọi điều kiện sẵn sàng cho việc tổ chức sản xuất thì thực hiện tiếp bước hai. - Lập các phụ kiện: liên lạc với cán bộ Hải quan để được hướng dẫn về quá trình lập các phụ kiện như: gia tăng nguyên vật liệu, gia tăng định mức bổ sung mã hàng, cụ thể số lượng cho từng mã hàng, gia hạn thời gian giao hàng, theo dõi cảng đi nếu xuất khẩu theo giá FOB. - Yêu cầu bên nhập khẩu xác định quyền sở hứu nhãn mác: chứng minh cho bên xuất khẩu được quyền được quyền sở hữu nhãn mác, tránh hiện tượng làm giả vi phạm bản quyền trong sản xuất. - Mở sổ xuất khẩu: Việc mở sổ theo dõi hàng xuất khẩu nhằm mục đích giúp Hải quan so sách kiểm tra lượng xuất khẩu mà doanh nghiệp thực hiện có phù hợp hay không, tránh hiện hiện tượng cao hơn hay thấp hơn so với định mức cho phép. - Khai báo và làm thủ tục Hải quan đối với hàng xuất khẩu: Nếu doanh nghiệp yêu cầu và được chấp nhận khai Hải quan điện tử cho hàng xuất khẩu thì có thể chọn một trong các ba các hình thức khai báo. 3.4. Thanh lý hợp đồng - Sau khi thực hiện xong quá trình xuất khẩu, chủ hàng phải nhập ban thanh lý hợp đồng với Hải quan, kèm theo những tờ khai xuất khẩu, hợp đống chính và các phụ kiện có đăng ký trước đó. - Sau khi được ban thanh lý do Hải quan trả lại, phải thực hiện việc xoá sổ thì hợp đồng mới xem như chấm dứt. Tổng hợp nội dung của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá thể hiện qua sơ đồ sau: Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu Nghiên cứu, tiếp cân thị trường và tìm đối tác Đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu Nghiên cứu, tiếp cân thị trường và tìm đối tác Nghiên cứu thị trường Lựa chọn đối tác đặt hàng Thành lập tổ giao dịch Đàm phán về xuất khẩu hàng Ký kết hợp đồng Nhận biết sản phẩm xuất khẩu Thanh Lý hợp đồng Giao hàng Tổ chức sản xuất Hình 3: Quy trình hoạt động xuất khẩu hàng hoá 4. Các tiêu chí đo lường việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu 4.1. Các tiêu chí số lượng 4.1.1. Lợi nhuận Để đánh giá hiệu quả hoạt động thúc đẩy xuất khẩu, chúng ta có thể đánh giá qua lợi nhuận mà doanh nghiệp thương mại thu được trong quá trình kinh doanh. Đó là việc phân tích lợi nhuận trước và lợi nhuận sau khi có hoạt động thúc đảy xuất khẩu ∆ LN = LN – LN Trong đó: LN - Lợi nhuận mà doanh nghiệp xuất khẩu thu được khi đã sử dụng các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. LN - Lợi nhuận mà doanh nghiệp xuất khẩu thu được khi chưa có hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. ΔLN - Chênh lệch giữa trước và sau khi có hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. Nếu ∆LN > 0 → Chứng tỏ hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghệp đã mang lại hiệu quả. Nếu ΔLN < 0 → Hoạt động thúc đẩy chưa mang lại hiệu quả. Nếu ∆LN = 0 → Trước và sau khi có hoạt động thúc đẩy xuất khẩu là lợi nhuận không thay đổi và khi đó cũng chưa thể kết luận được là hoạt động thúc đẩy xuất khẩu có hiệu quả hay không. Bởi nếu xét về mặt định lượng ta thấy lợi nhuận không tăng hay chưa có hiệu quả. Song có thể khi có hoạt động thúc đẩy xuất khẩu làm chi phí kinh doanh tăng nhưng lại đem lại nhiều lợi ích như: tăng doanh số, tăng bạn hàng, hay tăng thị phần doanh nghiệp trên thị trường. Tại thời điểm đó hoạt động thúc đẩy xuất khẩu chưa đem lại hiệu quả , nhưng sẽ có lợi về sau. Ta biết: Lợi nhuận = ∑ Doanh thu - ∑ Chi phí Khi có hoạt động thúc đẩy xuất khẩu thi ta có phương trình mới là: ∑ Chi phí = ∑ Chi phí trong quá trình kinh doanh + ∑ chi phí cho các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu Như vậy thông qua lợi nhuận kinh doanh thu được trước và sau khi có hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể đánh giá đo lường được hiệu quả mà các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mà doanh nghiệp sử dụng. 4.1.2. Kim ngạch xuất khẩu Để đánh giá hiệu quả hoạt động thúc đẩy xuất khẩu, chúng ta còn có thể căn cứ vào các chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu là số lượng (hoạc giá trị) hàng hoá mà doanh nghiệp đã xuất khẩu. Kim Ngạch Xuất Khẩu = Q × P (Q là sản lượng, P là giá ) Nếu kim ngạch xuất khẩu tăng khi sử dụng dụng các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu với điều kiện: (lợi nhuận ≥ 0) có thể kết luận các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đã dem lại hiệu quả. Nếu kim ngạch xuất khẩu tăng nhưng: (Lợi nhuận <0) điều đó chứng tỏ chi phí cho các hoạt động thúc đẩy quá cao, cần phải điều chỉnh để giảm chi phí này trong các kỳ kinh doanh tiếp theo. Nếu kim ngạch xuất khẩu giảm nhưng: (Lợi nhuận >0) thì kết luận hoạt động thúc đẩy xuất khẩu là đem lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, xét về lâu dài, điều này không có lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu, cần dùng các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu khác phù hợp hơn. Nếu kim ngạch xuất khẩu giảm đồng thời: (Lợi nhuận ≤ 0) thì chứng tỏ các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mà doanh nghiệp sử dụng thực sự chưa hiệu quả, cần phải tổ chức đánh giá lại, để điều chỉnh hoạc thay đổi áp dụng các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu khác mới đem lại hiệu quả hơn. 4.2. Các tiêu chí chất lượng Có nhiều tiêu chí chất lượng phản ánh hiệu quả mà các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đem lại như khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu, mức độ hài lòng của các bạn hàng về hàng hoá, thương hiệu của doanh nghiệp xuất khẩu… Ở đây ta chỉ phân tích một số chỉ tiêu thể hiện rõ nhất hiệu quả đem lại từ các hoạt dộng thúc đẩy xuất khẩu. 4.2.1. Khả năng mở rông thị trường Thị trường được hiểu là tập hợp nhóm khách hàng có nhu cầu tiêu dùng hàng hoá mà doanh nghiệp có thể khai thác. (Theo Marketing) Ở đây ta chỉ xét về thị trường hiện tại (Không xét thị trường tiềm ẩn) Vì vậy có thể hiểu thị trường của doanh nghiệp xuất khẩu là tập hợp nhóm khách hàng đã và đang mua, tiêu dùng hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp. Khi có các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu, hàng hoá xuất khẩu doanh nghiệp thương mại được bán nhiều hơn, cho nhiều bạn hàng hơn, và từ đó mở rộng được thị trường, hay cần nhập khẩu hướng vào doanh nghiệp hơn. Thị phần mà doanh nghiệp đạt được trên thị trường xuất khẩu phản ánh được sức mạnh cũng như thương hiệu của doanh nghiệp đó trên trường quốc tế. 4.2.2. Mức độ hài lòng Khách hang Khộng có một chỉ tiêu nào định lượng được mức độ hài lòng của khách hàng, tuy nhiên có thể đánh giá nó thông qua thái độ hợp tác, bạn hàng truyền thống, và qua giá trị hay khối lượng sản phẩm nhập khẩu mà các bạn hàng kỹ kết. Mức độ hài lòng cao, phản ánh được sự tin tưởng vào chất lượng hàng hoá cũng như sự tiện lợi mà các hoạt động dịch vụ kèm theo đem lại trong quá trình kinh doanh xuất khẩu. Các hoạt động dịch vụ kém theo là một trong những hoạt động thúc đẩy xuất khẩu. Vì vậy thông qua mức độ hài lòng của bạn hàng cũng có thể đánh giá được hiệu quả mà các hoạt động thúc đẩy xuất khẩu đem lại. 4.2.3. Thương hiệu Thương hiệu là uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. thương hiệu cũng được coi là nguồn lực của doanh nghiệp, là sức mạnh mà doanh nghiệp có thể huy động. Thông thường các hàng hoá tiêu dùng quan trọng như Televisions, Motors, Computer… cho đến các loại hàng hoá tạp phẩm có thương hiệu trên thế giới đều xuất phát từ các công ty, các tập đoàn lớn đã có tiếng ở trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy từ lâu, thương hiệu đã được coi là tài sản vô hình rất lớn đối với các doanh nghiệp. Là một nguồn lực lớn cho các doanh nghiệp thúc đẩy hàng hoá mở rộng ra thị trường quốc tế. Thương hiệu được coi là tiêu chí rất quan trọng cho việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Bởi vì tâm lý khách hành b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc177.doc
Tài liệu liên quan