Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản của công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Artexport

MỤC LỤC

 

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN VÀ XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN . . 2

1. Đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ Nhật Bản . 2

1.1 .Về chất lượng 2

1.2. Về mẫu mã sản phẩm . 3

1.3. Về giá . .3

1.4. Vấn đề sinh thái 4

2. Đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam và khả năng xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản . 4

2.1. Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ trong kinh doanh xuất khẩu .4

2.1.1.Tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 5

2.1.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nông thôn .6

2.1.3.Tạo việc làm và nâng cao đời sống . .7

2.1.4.Góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại . .8

2.1.5.Gìn giữ các giá trị văn hóa và ngành nghề truyền thống của dân tộc 9

2.2 Đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam 9

2.2.1. Tính văn hóa . .9

2.2.2. Tính mỹ thuật 10

2.2.3. Tính đơn chiếc .10

2.2.4. Tính đa dạng . .11

2.2.5.Tính thủ công .11

3.Các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam vào thị trường Nhật Bản 11

3.1.Lao động . .12

3.2.Nguồn nguyên liệu 12

3.3.Tiềm năng sản xuất và tính bền vững . 12

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ARTEXPORT SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN . 13

1.Khái quát chung về công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport 13

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Artexport. 13

1.2. Nhiệm vụ của Artexport. .15

1.3. Quyền hạn của Artexport. 16

1.4. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Artexport. .18

1.5. Sản phẩm của Artexport . . 22

1.6. Nguồn hàng của Artexport 24

1.7.Thị trường của Artexport 24

2. Thực trạng kinh doanh và kinh doanh xuất nhập khẩu của Artexport 25

2.1. Tình hình kinh doanh của Artexport Artexport trong những năm gần đây 25

2.2.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Artexport . 27

2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Artexport 30

2.3.1. Khu vực Tây Bắc Âu . 30

2.3.2. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương 30

2.3.3. Khu vực Đông Âu và các nước xã hội chủ nghĩa cũ 31

2.3.4. Các khu vực thị trường khác 32

2.3.5. Hoạt động nhập khẩu . .32

2.3.6.Kinh doanh bất động sản . .33

3.Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản .33

3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản 33

3.2. Cơ cấu hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản 34

3.3. Hình thức xuất khẩu của Artexport . 36

4. Đánh giá thực trạng xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport vào thị trường Nhật Bản. 38

4.1. Điểm mạnh . .38

4.2. Điểm yếu . .40

4.3. Cơ hội . .41

4.4. Nguy cơ . .43

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ ARTEXPORT SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN . .44

1.Định hướng và mục tiêu kinh doanh, kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty xuất khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport. . 44

1.1. Định hướng về thị trường . .44

1.2.Định hướng về kim ngạch xuất khẩu. 45

1.3. Định hướng về sản phẩm. . 46

1.4. Định hướng về nguồn nhân lực . .46

1.5.Một số mục tiêu khác . .46

2. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Artexport sang thị trường Nhật Bản. 46

2.1. Các giải pháp về thị trường. .47

2.2.Các giải pháp về sản phẩm. .47

2.2.1.Cải tiến mẫu mã sản phẩm. .48

2.2.2.Bảo đảm chất lượng hàng hóa. .49

2.2.3. Đa dạng hóa các mặt hàng. . 50

2.2.4.Xúc tiến thương mại. .51

2.3. Các giải pháp cạnh tranh. .53

2.4. Giải pháp về nguồn cung cấp . .55

2.5. Các giải pháp tài chính. . 56

KẾT LUẬN . .58

TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

 

 

 

 

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3483 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản của công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Artexport, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặt hàng khác của Artexport khoảng 10% tổng giá trị xuất khẩu của Artexport. Hàng sơn mài mỹ nghệ: Là mặt hàng có nguyên vật liệu dễ tìm, giá rẻ và có nhiều trong điều kiện tự nhiên ở Việt Nam song đòi hỏi quá trình sản xuất phải trải qua nhiều công đoạn và trình độ tay nghề cao, phải có tính sáng tạo, óc thẩm mỹ, quá trình làm rất tỉ mỉ công phu và tốn nhiều thời gian. Hàng gốm sứ: Đây là mặt hàng có từ rất lâu đời ở Việt Nam. Artexport đã có rất nhiều cơ sở sản xuất gốm đặt ở Bát Tràng Gia Lâm – Hà Nội. Những năm đầu, thị truờng tiêu thụ phần lớn là các nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa, chỉ có số ít là các nước tư bản chủ nghĩa. Khi các nước xã hội chủ nghĩa bị khủng hoảng, thị trường thu hẹp lại, công ty đã đẩy mạnh chào bán sản phẩm cho các khách hàng thuộc khối tư bản chủ nghĩa. Bước đầu chỉ có các nước Đức, Anh, Pháp, Nhật Bản, Đan Mạch, Úc, về sau càng ngày các thị truờng càng được mở rộng và đến nay là hầu khắp các châu lục như: Hà Lan, Italia, Thụy Sĩ, Bỉ, Hàn Quốc, Đài Loan, New Zeland, Singapor, Angieri, Nam Phi…. Những năm gần đây, kim ngạch hàng gốm xuất khẩu có phần giảm sút do chi phí đầu vào tăng cao và suy thoái kinh tế ở một số thị truờng trọng điểm. Nhằm duy trì mức tăng truởng, Artexport đã đưa ra nhiều sản phẩm mới có tính thẩm mỹ và cạnh tranh cao. Đó là các sản phẩm gốm kết hợp với các chất liệu khác. Đó là: gốm thủy tinh, gốm mây tre, gốm sơn mài… Các sản phẩm này đã và đang mang lại nhiều hợp đồng cho công ty. Hàng thêu ren: Là mặt hàng mang đậm tính thủ công, đòi hỏi người sản xuất kiên trì, nhẫn nại và có con mắt thẩm mỹ. Trong những vừa năm qua, đây cũng là mặt hàng chủ lực của Artexport và được khách nước ngoài rất ưa chuộng. Hàng đá: Các sản phẩm chủ yếu đuợc xuất khẩu gồm: Tumbled, Cut only Saw, Sandblasted, Bush Hammered, Honed, Kerd, Windowsill, Cubes, Flamed…Vật liệu được dùng bằng đá tự nhiên theo dòng đá Bluestone, đá Basalt, đá Granite, đá Marble (Hoa Cương), đá Sandstone. Các sản phẩm đá xuất khẩu của công ty được các nhà nhập khẩu chủ yếu tại thị truờng Châu Âu, đưa vào sử dụng tại các công trình xây dựng giao thông và đặc biệt là phục chế và tu sửa các công trình đường phố cổ ở Châu Âu. 1.6. Nguồn hàng của Artexport Artexport là công ty kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có uy tín và nhiều kinh nghiệm, vì vậy tạo được rất nhiều mối quan hệ làm ăn buôn bán với các cơ sở cung cấp nguồn hàng. Nguồn hàng chủ yếu ở miền Bắc và chủ yếu tập trung chủ yếu ở một số làng nghề như gốm sứ Bát Tràng – Gia Lâm - Hà Nội, thêu ren ở Hải Phòng, Hải Dương, Hà Tây, mây tre đan ở Thái Bình, Hà Nam, Hà Tây, sơn mài ở Hà Tây, hàng bèo của Hưng Yên, hàng cói ở Ninh Bình… Nguồn hàng cung cấp cho Artexport ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất khẩu nói riêng. 1.7.Thị trường của Artexport Hiện nay sản phẩm của công ty được xuất khẩu tới trên 45 quốc gia trên thế giới. Các thị trường xuất khẩu chính của công ty như các nước ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, các nước Đông Âu, Tây Âu, ngoài ra còn một số thị trường khác. Bên cạnh đó Artexport cũng đã không ngừng tìm kiếm những thị trường xuất khẩu mới. Europe : Italia, Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Phần Lan, Anh, Ba Lan, Nga, Na Uy, bắc Ailen, Đan Mạch, Xcotlen. Asia : Nhật, Hàn Quốc, Mông Cổ, Thái Lan, Singapo, Đài Loan, Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ. Africa : Nam Phi, Xênêgan. America : Hoa Kỳ, Canada. Australia : Australia, New Zealand. Tỷ đồng VN 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Biểu đồ 1 : Thị trường xuất khẩu của Artexport Artexport 2002-2007 2. Thực trạng kinh doanh và kinh doanh xuất nhập khẩu của Artexport 2.1. Tình hình kinh doanh của Artexport Artexport trong những năm gần đây Bảng 1 : Thống kê một số chỉ tiêu Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Kim ngạch xuất khẩu 439,24 513,5 560,9 619,36 673,554 Doanh thu 348 470 600 674 742 Lợi nhuận 2,050 2,187 4,5 7,350 9,672 Thu nhập bq đầu người 1,85 2,2 2,5 2,65 2,7 ( Nguồn : Báo cáo hàng năm phòng Tài chính – Kế toán ) Theo các số liệu những năm gần đây cũng như xem xét tài liệu về lịch sử truyền thống của Artexport, hoạt động sản xuất kinh doanh của Artexport đang tăng trưởng, phát triển và ngày càng có nhiều thành công hơn. Đặc biệt từ khi chuyển đổi mô hình sang mô hình cổ phần, công ty đã có những bước phát triển vượt bậc: - Kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng trưởng khá đều đặn, kim ngạch trung bình 5 năm gần đây là 561,3108 tỷ đồng VN. Năm 2004 tăng 16,9%; năm 2005 tăng 9,23%; năm 2006 tăng 10,422%; năm 2007 tăng 8,75%. Tăng trưởng trung bình đạt 58,578 tỷ đồng. - Doanh thu hàng năm có sự giảm sút, năm 2004 tăng 35,057%; năm 2004 tăng 27,66%; năm 2005 tăng 12,33%; năm 2007 tăng 10,089% tương đương 742 tỷ đồng gấp đôi doanh thu năm 2003 chỉ sau 4 năm. - Mặc dù doanh thu hàng năm có sự giảm sút song lợi nhuận lại thể hiện sự hoạt động kinh doanh khá khả quan. Năm 2004 lợi nhuận chỉ tăng 0,137 tỷ đồng, một con số khiêm tốn thì ngay năm sau, năm 2005 ( một năm sau khi cổ phần hóa) lợi nhuận tăng 2,312 tỷ đồng, hơn gấp đôi so với năm trước. Từ năm 2005 tới 2007, lợi nhuận của Artexport tiếp tục tăng ổn định. Năm 2006 tăng 2,85 tỷ tương đương 63,33%; năm 2007 tăng 2,322 tỷ đồng tương đương 31,59%. - Thu nhập bình quân người/tháng của Artexport từ năm 2004 giữ trên mức 2 triệu đồng/người/tháng. Năm 2005 là 2.5 triệu VNĐ/người/tháng, đến năm 2007 đạt 2.7 triệu đông/ nguời/ tháng, so sánh mức thu nhập đó với mức trung bình của Việt Nam thì đó quả là một con số đáng kể. Thêm vào đó phần cổ tức hiện được trả với lãi suất rất cao 10% - 20%/ năm luôn tạo ra được niềm tin với các cổ đông và kết quả hoạt động của Artexport. - Nộp ngân sách nhà nước của công ty cũng rất cao, trung bình từ 16-20 tỷ VNĐ/năm. Đó là một thành công của Artexport trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. - Với những bước mở rộng phát triển của mình, công ty ngày nay đã giải quyết công ăn việc làm cho hơn 30 vạn người, có đóng góp to lớn vào kim ngạch xuất nhập khẩu của nghành thương mại nước ta. 2.2.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của Artexport Là công ty xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nên sản phẩm của Artexport đa dạng từ mặt hàng đơn giản đến những mặt hàng đòi hỏi sự tinh tế cao. Tuy nhiên một số sản phẩm chính của công ty như: cói, hàng sơn mài, hàng gốm sứ, hàng thêu ren vẫn giữ được sự ổn định trong xuất khẩu. Bảng 2 : Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu từ 2002 -2007 (Đơn vị: 1000 USD) Tên hàng 2003 2004 2005 2006 2007 KN Tỷ trọng (%) KN Tỷ trọng (%) KN Tỷ trọng (%) KN Tỷ trọng (%) KN Tỷ trọng (%) Cói,mây, tre 658 8 895 8,4 945,6 9,4 972 8,4 826 6,84 Sơn mài 2332 28,5 2919 27,3 2482,5 24,7 2358 20,45 2294 19 Gốm sứ 620 7,5 1356 12,7 645,8 6,42 1475 12,8 2586 21,42 Thêu 2690 33 3472 32,5 3108,6 30,9 3341 28,97 3126 25,89 Khác 1875 23 2036 19,1 2862,5 28,58 3386 29.38 3241 26,84 KNXuất khẩu 8175 100 10678 100 10045 100 11532 100 12073 100 (Nguồn: Báo cáo Xuất khẩu hàng năm của Artexport) Artexport đã đa dạng hoá các mặt hàng dựa vào ưu thế của Việt Nam như nguyên liệu, lao động và thị trường tiêu thụ. Hàng thủ công mỹ nghệ được khách hàng chọn lựa nhưng với những tiêu chuẩn hết sức khắt khe. Chính những đòi hỏi này từ phía người tiêu dùng quốc tế khiến cho công ty đã phải đưa ra những tiêu chuẩn trong việc tìm kiếm nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Qua bảng số liệu trên đây chúng ta thấy: Từ năm 2003 đến 2005, các mặt hàng có sự thay đổi đáng kể về tỷ trọng và mất cân đối. Trong khi mặt hàng sơn mài và thêu luôn thể hiện ưu thế trong xuất khẩu thì mặt hàng cói, mây tre và gốm sứ lại chiếm tỉ trọng thấp, thường là dưới 10%. Đến năm 2006 và 2007, sự thay đổi về cơ cấu tỷ trọng thế hiện về sức hấp dẫn cho các thị trường và sự cân bằng trong xuất khẩu. Tỷ trọng các mặt hàng tương đối đồng đều. Năm 2007: Cói, mây, tre - 6,84%; Gốm sứ - 21,42%; Sơn mài – 19%; Thêu – 25,89%; Các mặt hàng khác 26,84%. Trước năm 2005, mặt hàng sơn mài của công ty rất được ưa chuộng và chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch (năm 2003 chiếm tỉ trọng 28,5%; năm 2004 chiếm tỉ trọng 27,3%) và nó cũng là mặt hàng chủ lực trong xuất khẩu của Artexport. Từ năm 2005, hàng sơn mài có sự sụt giảm đáng kể về tỷ trọng và đến 2007, chỉ còn chiếm tỷ trọng 19% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặt hàng gốm sứ với mẫu mã và chủng loại đẹp nhiều hoạ tiết được rất nhiều quốc gia trên thế giới ngày càng ưa chuộng. Trong một vài năm trở lại đây đặc biệt là năm 2003 mặt hàng này chỉ chiếm tỷ trọng có 7,5 %. Do sự cạnh tranh với một số nước như Trung Quốc, Thái Lan. Nhưng đến năm 2004 tỷ trọng về gốm sứ đã tăng lên 5,2% so với năm 2003. Năm 2005 thì lại có đôi chút giảm. Song trong hai năm 2006 đạt tỷ trọng 12,8% và 2007 đạt tỷ trọng 21,42% có chiều hướng gia tăng và chiếm tỉ trọng cao trên đà phát triển thành mặt hàng chủ lực. Hai năm 2002 và 2003 kim ngạch xuất khẩu của Artexport có chiều hướng giảm so với các năm trước, đặc biệt là năm 2002 với 6533 ngàn USD. Chỉ có hàng thêu ren là vẫn giữ được kim ngạch xuất khẩu và đạt mức tăng cao . Qua bảng số liệu trên thì hàng thêu ren vẫn là mặt hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu. Trong các năm 2002 – 2007, thêu ren luôn là mặt hàng cao nhất trong tỷ trọng hàng xuất khẩu với tỷ trọng 33%, 32,5%, 30,9%, 28,97%, 25,89%. Mặt hàng cói, mây, tre cũng chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong kim ngạch của Artexport. Tuy nhiên tỷ trọng của mặt hàng này thay đổi thất thường lúc tăng lúc giảm. Có thể do nguồn nguyên liệu cung cấp cho việc sản xuất mặt hàng này là khan hiếm. Đây là loại mặt hàng truyền thống của Artexport, vì thế mà công ty rất có kinh nghiệm trong việc tìm kiếm thu gom nguyên liệu, kiểm tra chất lượng mặt hàng. Với ưu thế đó, có thể nói phát triển mạnh mặt hàng này sẽ là một lợi thế đối với Artexport. Không những chỉ chú trọng đến những mặt hàng chủ lực này mà công ty còn kết hợp xuất khẩu những mặt hàng khác, đa dạng hoá chủng loại và tìm kiếm thị trường tiêu thụ trong tương lai, tăng thị trường, tăng lợi nhuận khai thác tận dụng được lợi thế của mình. 2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Artexport 2.3.1. Khu vực Tây Bắc Âu Là thị trường chính của Artexport, các quốc gia ở khu vực này hầu hết là các nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao (năm 2007: Đức 39,650 USD/người; Pháp 40,782 USD/người; Bỉ 41,605 USD/người; Hà Lan 45,429 USD/nguời…).Đây là thị trường có tiềm năng lớn, kim ngạch xuất khẩu sang khu vực này đứng thứ nhất trong các khu vực, cụ thể là: khách hàng trong khu vực này chủ yếu là các nước EU như Đức, Pháp, Anh, Bỉ, Hà Lan…. Đặc biệt hai nước Anh và Pháp chiếm đa phần. Đó cũng là hai bạn hàng lớn của Việt Nam trong các mặt hàng xuất khẩu nói chung và hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng. Khu vực này là thị trường xuất khẩu nhiều mặt hàng chủ lực của Artexport với một số mặt hàng như: gốm sứ, hàng sơn mài. Tuy nhiên nhu cầu của thị trường EU về hàng thủ công mỹ nghệ là rất cao vì thế mà sức mua hàng thủ công mỹ nghệ là lớn nhưng họ cũng là những người khó tính, có những yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm. 2.3.2. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương Khu vực Châu Á- TBD là thị trường có dân số đông nhất trên thế giới (khoảng 60% dân số thế giới) song thu nhập của người dân chưa cao, hầu hết các quốc gia ở đây là các nước đang phát triển. Mặt khác khu vực này có nền văn hoá, truyền thống rất đậm nét do vậy cần nghiên cứu kĩ về thị hiếu tiêu dùng, những nét đặc trưng riêng biệt của người Á Đông khi muốn xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường này. Quan hệ làm ăn với các nước trong khu vực có điều kiện thuận lợi về địa lí, giao thông vận tải. Ở khu vực này, Artexport có các bạn hàng như: Trung Quốc, Hàn Quốc, HongKong, Đài Loan, Singapore,…Nhật Bản. Trong đó Nhật Bản là nước nhập khẩu thường xuyên và ổn định của công ty. Ngoài ra còn có hai thị trường rộng lớn nữa là Hoa Kỳ và Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 2122 ngàn USD chiếm 43,7% kim ngạch của khu vực năm 2005, năm 2006 chiếm 19,3% và năm 2007 chiếm 1,2%. Sở dĩ tỷ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc giảm vì Trung Quốc đang là nước cạnh tranh rất mạnh với Việt Nam về hàng thủ công mỹ nghệ. Đối tác Hoa Kỳ sẽ là nước nhập khẩu hàng của Việt Nam lớn trong đó có hàng thủ công mỹ nghệ. 2.3.3. Khu vực Đông Âu và các nước xã hội chủ nghĩa cũ Đây là thị trường truyền thống của Artexport. Trước đây được kí kết theo nghị định thư vì thế kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này gần như đảm bảo. Kể từ năm 1992, khi hệ thống xã hội chủ nghĩa không còn, hoạt động xuất nhập khẩu giữa công ty và thị trường này giảm sút nghiêm trọng, chủ yếu là xuất khẩu để trả nợ vay trong những năm trước đây. Thị trường với số lượng dân gần 200 triệu người là thị trường có sức tiêu thụ khá lớn, không đòi hỏi cao về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh chặt chẽ như Tây Âu và các thị trường khác. Kim ngạch xuất khẩu sang Đông Âu rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Artexport và luôn chiếm tỷ trọng dưới 6%. Thị phần thủ công mỹ nghệ bị mất đi của công ty cũng như của Việt Nam là do Trung Quốc đã thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này với mẫu mã và giá cả cạnh tranh hơn so với Việt Nam tại các thị trường như Hunggary và Nga. Các công ty Việt Nam và Artexport chưa bám sát được những thay đổi thị hiếu tiêu dùng trên thị trường, chưa có được những mẫu mã mới và những mặt hàng có chất lượng chính vì thế mà mất đi mảng thị trường lớn này. Đây là thị trường có nhu cầu tiêu thụ những mặt hàng truyền thống và mặt hàng mới. Công ty cần phải quan tâm chú ý và có những thay đổi phù hợp với thị trưòng, khai thác được thị trường đúng với quy mô tiềm năng của nó. 2.3.4. Các khu vực thị trường khác Là tập hợp các thị trường nhỏ, phân tán, nhập hàng của Artexport không thường xuyên và có giá trị xuất khẩu thấp. Công ty đã mở rộng quan hệ làm ăn với một số thị trường như Ixaren, Palextin, Thổ Nhĩ Kỳ … Vì công ty hầu hết chú trọng vào thị trường chính nên giá trị xuất khẩu vào các thị trường nhỏ này chưa cao. Do đó cần phải quan tâm chú trọng vào những thị trường này để có thể tăng thêm được lượng hàng xuất khẩu thủ công mỹ nghệ, khai thác được lợi thế theo qui mô. Đặc biệt, thị trường Bắc Mỹ và Đông Á là thị trường đầy triển vọng mà công ty chưa khai thác được tiềm năng. Việc khai thác thị trường này sẽ làm tăng giá trị xuất khẩu, mở rộng được thị trường. 2.3.5. Hoạt động nhập khẩu Hoạt động nhập khẩu của Artexport được coi là một trong số những lĩnh vực chính bên cạnh lĩnh vực xuất khẩu của Công ty. Hiện tại, công ty đang thực hiện nhập khẩu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau : trực tiếp, ủy thác các mặt hàng thiết yêu theo định hướng chung của nhà nước và nhu cầu thị trường với doanh số nhập khẩu hàng năm lên tới gần 25 triệu USD. Các mặt hàng nhập khẩu tập trung vào ba nhóm chính : Máy móc thiết bị : máy xúc, máy lu, máy ủi, ôtô đã qua sử dụng các loại, thiết bị điện, máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế, thiết bị y tế. Hàng tiêu dùng : hàng nông sản, hàng tiêu dùng nói chung Nguyên vật liệu : sắt thép, nguyên liệu thêu dệt , tấm xơ gỗ ép , hóa chất, vật liệu xây dựng, giấy, nguyên vật liệu sản xuất nhựa, nguyên vật liệu sản xuất hàng dệt may . 2.3.6.Kinh doanh bất động sản Theo khảo sát của các công ty tư vấn bất động sản tại Hà Nội thì nhu cầu sử dụng và điều tiết các văn phòng cho thuê đang tăng lên nhanh chóng trong khi diện tích các tòa nhà cho thuê tăng không đáng kể. Có thể nói, hiệu suất sử dụng của các tòa nhà văn phòng trung tâm luôn ở mức 97 -100% , phát huy gần như tối đa khả năng sử dụng. Trong điều kiện chung của thị trường, Artexport có lợi thế hơn so với nhiều công ty khác về mặt địa lý khi Công ty có tới 4 khu nhà nằm ở vị trí trung tâm thành phố : Toà nhà Artexport Building : 31 – 33 Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Toà nhà CFM : 23 Láng Hạ, quận Ba Đình , Hà Nội Toà nhà Artexport House : 2A Phạm Sư Mạnh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Nhà số 37 Hàng Khay, quận Hoàn Kiếm , Hà Nội 3.Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản 3.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản Artexport là công ty xuất nhập khẩu tổng hợp, hoạt động trên cả ba lĩnh vực: sản xuất- dịch vụ- kinh doanh xuất nhập khẩu nhưng xuất khẩu là hoạt động chủ yếu của công ty. Bên cạnh những mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu như: gạo, cà phê, may mặc thì thủ công mỹ nghệ có giá trị kim ngạch xuất khẩu khá khiêm tốn song là nguồn đem lại thực thu ngoại tệ lớn cho công ty. Hiện nay, Artexport xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang rất nhiều thị trường như: Mỹ, Châu Âu, Nhật, …trong đó thị trường truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn nhất về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty là thị trường Nhật Bản Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản (2003-2007) Đơn vị: Triệu USD Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 2007 Trị giá % Trị giá % Trị giá % Trị giá % Trị giá % Tổng KN xuất khẩu 8,17592 100 10,6781 100 10,0451 100 11,5326 100 12,0731 100 XK vào Nhật Bản 0,91388 11,2 1,31403 12,3 1,51078 15 1,60254 13,9 1,69275 14 (Số liệu tổng hợp từ báo cáo kế toán hàng năm ) Nhìn vào bảng số liệu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Artexport vào thị trường Nhật Bản, ta thấy Nhật Bản là một thị trường quan trọng trong xuất khẩu của Artexport, luôn chiêm tỉ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu (từ 11,2 đến 15% hàng năm). Tuy nhiên tỷ trọng này vẫn còn là con số khiêm tốn so với tổng kim ngạch của công ty vì vậy Artexport luôn chú trọng vào các hoạt động xúc tiến, tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu và duy trì xuất khẩu vào Nhật Bản. 3.2. Cơ cấu hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản Bảng 4: Cơ cấu mặt hàng xuất vào Nhật Bản 2003 – 2007 Đơn vị: 1000 USD Cơ cấu mặt hàng XK sang Nhật Bản Mây tre, cói % Sơn mài, mỹ nghệ % Gốm % Thêu, dệt may % Khác % Tổng Năm 2003 300.434 32,8 59.855 6,5 202.916 22,2 337.806 36,9 12.877 1,6 913.888 Năm 2004 421.746 32,1 60.739 4,6 1 16.099 8,8 516.690 39,3 198.761 15,2 1314.035 Năm 2005 433.734 28,7 105.494 6,9 183.876 12,1 684.407 45,3 103.269 7 1510.78 Năm 2006 496.389 31 124.821 7,9 153.314 9,56 738.922 46,1 89.094 5,44 1602.54 Năm 2007 482.554 28,5 121.437 7,2 176.971 10,4 745.151 44 166.637 9,9 1692.75 (Nguồn: Báo cáo Xuất khẩu hàng năm của Artexport) Qua hai biểu đồ kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Nhật Bản và cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường đó ta thấy: tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Artexport tăng lên qua các năm, trong đó tăng mạnh nhất là năm 2004, tăng 0,4 triệu USD tương đương với 43,8% so với năm 2003. Năm 2005 tăng 196.745 nghìn USD, tương đương tăng 14,97% so với năm 2004. Sang năm 2006 và 2007, có sự giảm sút về tốc độ phát triển, cả hai năm này tăng đều so với năm trước. Năm 2006 tăng 91,76 nghìn USD, tương đuơng tăng 6,07% so với 2005, năm 2007 tăng 90,21 nghìn USD, tương đương 5,63% so với năm 2006. Về cơ cấu mặt hàng thì hàng mây tre đan, cói và hàng thêu, dệt may luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm. Hàng mây tre, cói chiếm tỷ trọng từ 28,5% đến 32,8% đứng thứ hai sau mặt hàng thêu, dệt may. Năm 2003 và 2004, mặt hàng này chiếm tỷ trọng hơn 32 %, từ năm 2005 tới 2007 có sự giảm sút đôi chút nhưng vẫn giữ vị trí thứ hai và chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu các măt hàng xuất khẩu sang Nhật Bản. Điều này chứng tỏ hàng mây tre đan rất được người Nhật ưa thích. Với mặt hàng thêu thì đây là mặt hàng luôn giữ vị trí đứng đầu trong cơ cấu tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, chiếm tỷ trọng từ 36,9% cho tới 46,1%. Sự thay đổi tỷ trọng không đáng kể, ba năm 2005, 2006 và 2007 giữ bình ổn trên 44% cho thấy mặt hàng này là một thế mạnh của Artexport rất cần duy trì và phát huy cả về số lượng xuất khẩu và chất lượng. Các mặt hàng như sơn mài, mỹ nghệ và gốm thì sự tăng giảm hàng năm không ổn định, phụ thuộc phần lớn vào nhu cầu của khách hàng và sự cải tiến mẫu mã chào hàng nên sức tiêu thụ của các mặt hàng này vẫn bấp bênh và ở dạng tiềm năng.Năm 2003, các sản phẩm gốm thể hiện là một mặt hàng được ưa chuộng với tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường này là 22,2% thì từ năm 2004 trở lại đây, tỷ trọng giảm đi rõ rệt xuống còn một nửa và dưới một nửa, cụ thể là : năm 2004 hàng gốm chiếm tỷ trọng 8,8%. Sang năm 2005 tỷ trọng có tăng lên nhưng cũng chỉ ở mức 12,1%. Năm 2006 và 2007 tỷ trọng vẫn giữ ở mức thấp là 9,56% và 10,4%. Còn với mặt hàng sơn mài, mỹ nghệ và các mặt hàng khác chỉ chiếm tỷ trọng dưới 10%. Điều đó đòi hỏi cần phải chú trọng hơn trong công tác xúc tiến và cải tiến mẫu mã sản phẩm ở thời gian tới. Bên cạnh đó duy trì các mặt hàng truyền thống là mây tre đan và dệt may. 3.3. Hình thức xuất khẩu của Artexport Artexport xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ theo hai hình thức chính là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác, ngoài ra còn có một số hình thức xuất khẩu khác. Xuất khẩu trực tiếp thì mang lại giá trị và lợi nhuận cao cho công ty. Còn xuất khẩu uỷ thác và một số hình thức xuất khẩu khác thì lợi nhuận trong kinh doanh đều phải chia sẻ cho trung gian. Để có thể thực hiện được việc xuất khẩu trực tiếp, Artexport phải tự nghiên cứu thị trường trong nước cũng như ngoài nước, đồng thời phải tìm các đối tác và bạn hàng, tìm hiểu các luật pháp và thông lệ quốc tế, nghiên cứu các vấn đề đầu vào và đầu ra …Với xuất khẩu trực tiếp thì công ty có thể chủ động được trong kinh doanh, tạo được uy tín đối với thị trường nước ngoài. Nhưng hình thức này đòi hỏi công ty phải có số lượng vốn lớn và chịu rủi ro cao hơn trong kinh doanh, cán bộ và công nhân viên cần phải có trình độ. Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu từ năm 2004 – 2007 (Đơn vị: 1000 USD) Stt Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 1 Tổng KN xuất khẩu 10.678 10.045 11.5326 12.0731 2 KN xuất khẩu uỷ thác 3.044 1.402 2.3556 1.9472 3 KN xuất khẩu trực tiếp 7.634 8.642 9.177 10.1259 4 Tỷ trọng (2)/(1) % 28,5 13,9 20,42 16,13 5 Tỷ trọng (3)/(1) % 71,5 86,1 79,58 83,87 (Nguồn :Tổng hợp báo cáo xuất khẩu hàng năm phòng tài chính kế hoạch) Từ kết quả trên đây ta thấy, tỷ trọng giữa xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp giữa các năm thay đổi không đồng đều, lúc tăng lúc giảm. Xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ trọng cao hơn so với xuất khẩu gián tiếp, và nó chiếm khoảng 3/4 tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu trực tiếp là 7.634 nghìn USD, chiếm tỷ trọng 71,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Sang năm 2005, tỷ trọng hình thức xuất khẩu này tăng lên 8.642 nghìn USD, chiếm tỷ trọng 86,1%; tăng 14,5% so với năm 2004. Nhưng đến năm 2006 thì lại giảm đi với kim ngạch đạt 9.177 nghìn USD nhưng tỷ trọng chỉ chiếm 79,58%, giảm 6,52% so với năm 2005. Song sang năm 2007, tỷ trọng lại tăng lên 4,29% so với năm 2006, đạt 10.1259 nghìn USD tương đương với tỷ trọng 83,87%. 4. Đánh giá thực trạng xuất khẩu của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport vào thị trường Nhật Bản  4.1. Điểm mạnh a ) Xây dựng được thương hiệu và uy tín với khách hàng  Artexport đã xây dựng được thương hiệu và uy tín tốt của mình trên thị trường Nhật Bản. Hoạt động xuất khẩu vào thị trường Nhật đã được tiến hành khá tốt, kim ngạch xuất vào Nhật luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch (từ 11,2%-15% hàng năm). Công ty có rất nhiều đối tác kinh doanh Nhật Bản để có thể làm ăn lâu dài. Và việc giao dịch với khách hàng nhiều khi không cần giao dịch trực tiếp mà vẫn có thể đạt được sự thông hiểu lẫn nhau giữa hai bên do họ đã tạo được uy tín lớn trong việc kinh doanh xuất khẩu trên thị trường Nhật Bản. So với các công ty khác, Artexport có một lịch sử lâu đời và một chặng đường dài hoạt động, do đó rất có kinh nghiệm trong kinh doanh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Các mối quan hệ làm ăn trên thị trường, đặc biệt là với Nhật Bản, Artexport trở thành một bạn hàng quen thuộc, có uy tín, nên việc giao thương sẽ trở nên dễ dàng hơn. b ) Đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm  Với quá trình hơn 40 xây dựng và phát triển, đội ngũ cán bộ của Artexport đã được rèn luyện thêm nhiều kinh nghiệm và ngày càng phản ứng nhanh nhạy với thị trường đặc biệt là thị trường Nhật Bản vốn rất được chú trọng. Các kỹ năng giao dịch, nghiệp vụ, ngoại ngữ không ngừng được trau dồi, học hỏi và phát huy. c ) Nguồn hàng ổn định  Công ty đã tạo được một hệ thống nguồn hàng ổn định, đa dạng, phong phú từ khắp các vùng trong nước. Hiện các cơ sở của Artexport trải dài từ Bắc vào Nam với những mặt hàng đặc trưng của từng vùng như: guốc, thêu ở Hà Tây, bèo Hưng Yên, khăn mặt bông Thái Bình, tôn Nam Định, cói Ninh Bình.... điều này đã góp phần tạo niềm tin và uy tín của Artexport với các làng nghề. d )Nguồn vốn không ngừng được tăng lên  Bên cạnh nguồn vốn góp điều lệ (32 tỷ đồng – đến 02/08/2007 tăng vốn điều lệ lên 55 tỷ đồng),hàng năm Artexport thu được nguồn lợi nhuận lớn nhờ hoạt động kinh doanh có hiệu quả và huy động được thêm từ nhiều nguồn khác trong kinh doanh như cổ phiếu, trái phiếu... cộng với cơ sở vật chất kha

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20453.doc
Tài liệu liên quan