Chuyên đề Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NAM HÀ NỘI 3

1.1. Sự ra đời và phát triển của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 3

1.2. Cơ cấu tổ chức của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 4

1.2.1. Chức năng nhiệm vụ chung: 4

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng Phòng thuộc các khối: 5

1.2.2.1.Khối quan hệ khách hàng: (Gồm 2 Phòng) 5

1.2.2.2. Khối quản lý rủi ro: Phòng Quản lý Rủi ro. 6

1.2.2.3. Khối tác nghiệp: (Gồm 3 Phòng và 1 Tổ). 6

1.2.2.4. Khối Quản lý nội bộ: (Gồm 3 Phòng). 7

1.2.2.5. Khối trực thuộc: 8

1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 9

1.3.1. Hoạt động huy động vốn: 9

1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn: 10

1.3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại: 11

1.3.3.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: 11

1.3.3.2. Hoạt động TTQT: 13

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐT & PT NAM HÀ NỘI. 14

2.1. Tình hình hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 14

2.1.1. Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu: 16

2.1.2. Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu: 18

2.2. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 19

2.2.1. Rủi ro từ môi trường vĩ mô. 19

2.2.1.1. Rủi ro pháp luật, chính sách. 19

2.2.1.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái. 20

2.2.2. Chủ thể gây rủi ro. 21

2.2.2.1. Khách hàng. 21

2.2.2.2. Ngân hàng. 29

2.3. Một số nhận xét về rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 32

2.3.1. Nhận xét chung. 32

2.3.2. Rủi ro thường gặp. 33

2.3.3. Rủi ro chưa kiểm soát được. 35

2.3.4. Rủi ro làm mất uy tín cho ngân hàng. 36

2.3.5. Rủi ro gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. 36

2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro. 37

2.4.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 37

2.4.2. Nguyên nhân khách quan. 39

2.4.2.1. Từ phía khách hàng: 39

2.4.2.2. Từ phía Nhà nước. 40

24.2.3. Một số nguyên nhân khác: 41

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ HẠN NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN NAM HÀ NỘI. 43

3.1. Phương hướng và mục tiêu của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 43

3.1.1. Định hướng chung. 43

3.1.2 . Định hướng trong hoạt động TTQT. 45

3.1.2.1. Định hướng chung: 45

3.1.2.2. Định hướng trong thanh toán tín dụng chứng từ: 46

3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 47

3.2.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT. 47

3.2.2. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát L/C theo hướng chặt chẽ và chính xác. 50

3.2.3. Không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ TTQT. 51

3.2.4. Tăng cường dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng. 53

3.2.5. Một số biện pháp khác. 54

3.3. Kiến nghị. 57

3.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ ngành liên quan. 57

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. 60

3.3.3. Đối với NH ĐT & PT Việt Nam. 61

3.3.4 .Đối với các doanh nghiệp XNK. 62

KẾT LUẬN 65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 66

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1640 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã tự chịu rủi ro khi đồng ý một thư tín dụng yêu cầu một loại chứng từ do người mua cung cấp. Đây cũng là bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp XK Việt Nam trước khi ký kết hợp đồng cần phải xem xét kỹ các điều khoản nào có thể gây bất lợi cho mình để tiến hành đàm phán thay đổi sao cho có lợi cho cả đôi bên. Trong thanh toán L/C hàng NK: Mặc dù NH ĐT & PT Nam Hà Nội chỉ đóng vai trò là NHPH, thực hiện kiểm tra bộ chứng từ được phía nước ngoài gửi đến. Vì bộ chứng từ đã được phía nước ngoài kiểm tra nên tỷ lệ bộ chứng từ có lỗi khi đến Ngân hàng là ít hơn hẳn so với thanh toán TDCT hàng xuất. Tuy nhiên, vẫn khó tránh khỏi một số rủi ro về số lượng chứng từ và mâu thuẫn giữa các chứng từ. Dưới đây là một số lỗi về BCT xuất trình mà NH ĐT & PT Nam Hà Nội thường gặp trong thanh toán hàng nhập khẩu: - Bộ chứng từ được xuất trình muộn: Trường hợp L/C quy định ngày hết hạn hiệu lực mà không quy định thời hạn xuất trình chứng từ, thì thời hạn xuất trình chứng từ phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nhưng không được muộn hơn 21 ngày sau ngày giao hàng. Tuy nhiên khách hàng lại xuất trình bộ chứng từ quá muộn đến Ngân hàng, sát với ngày hết hiệu lực của L/C. - L/C yêu vầu người bán phải xuất trình 3B/L và 2 bản C/O gốc nhưng Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chỉ tới mỗi loại một bản. - Chứng từ bảo hiểm chỉ gửi có một bản là “original” còn lại là bản “copy” nhưng trong bộ chứng từ gửi lại có hai bản đều thể hiện là “original” trên bề mặt. Tuy nhiên những sai sót về mặt số lượng cũng không nhiều và cũng không quá nghiêm trọng. Điều cần chú ý ở đây là TTV phải kiểm tra được sự phù hợp về nội dung của các chứng từ được yêu cầu xuất trình với L/C. 2.2.2.2. Ngân hàng. a) Rủi ro đạo đức: Trong nhiều trường hợp, Ngân hàng mở L/C cố tình trì hoãn thanh toán không có lý do, viện lý do không xác đáng hay cố tình đưa vào L/C những điều khoản trái ngược nhau khiến người hưởng lợi không thể xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Dưới đây là một vài ví dụ điển hình. Trường hợp: Ngân hàng Canara, Ấn độ phát hành L/C với nội dụng “ Cảng dỡ hàng: Cảng Coimuatore, Ấn Độ” trong khi đó yêu cầu của vận đơn thể hiện “ cảng dỡ hàng là cảng Chennai và cảng đến cuối cùng là cảng Coimuatore, Ấn Độ”. Trong trường hợp này đương nhiên vận đơn xuất trình không thể đáp ứng được đồng thời cả hai điều kiện trên. Trường hợp: L/C XK, bộ chứng từ hoàn hảo, NHPH (Malayan Banking Berhad, Singapore) cố tình trì hoãn và không chịu trả lãi phạt chậm trả. NH ĐT & PT Nam Hà Nội chiết khấu bộ chứng từ do ngân hàng Malayan Banking Berhad, Singapore phát hánh. Bộ chứng từ hoàn hảo, ngân hàng mở L/C không có một thông báo nào về lỗi sai sót của bộ chứng từ. Tuy nhiên, ngân hàng Malayan Banking Berhad sau 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ mới thanh toán cho NH ĐT & PT Nam Hà Nội. Ngân hàng cũng đã điện cho ngân hàng phía Singapore yêu cầu làm rõ việc thanh toán chậm và yêu cầu thanh toán lãi phạt chậm trả nhưng Ngân hàng Malayan đã không trả lời điện của NH ĐT & PT Nam Hà Nội và không chịu thanh toán lãi phạt trả chậm. Rủi ro đạo đức do nhân viên ngân hàng: Từ khi được nâng cấp lên Chi nhánh cấp I, NH ĐT & PT Nam Hà Nội chưa xảy ra rủi ro nào do đạo đức của nhân viên nhưng cũng không thể chắc chắn sẽ không bao giờ xảy ra. Do đó, việc nâng cao ý thức trách nhiệm của các cán bộ công nhân viên ngân hàng là việc tối cần thiết. b) Rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro tác nghiệp do cán bộ thực hiện giao dịch thanh toán TDCT không chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ, theo UCP 600 và các thông lệ quốc tế khác. NH ĐT & PT Nam Hà Nội cũng không tránh khỏi những rủi ro tác nghiệp này. Đối với L/C NK: Các khâu trong giao dịch L/C NK đã xuất hiện rủi ro nghiệp vụ, đó là: - Thứ nhất, rủi ro trong khâu soạn điện mở, sửa đổi, thanh toán L/C. Đây là khâu quan trọng bởi L/C sau khi phát hành ra thì NHPH phải cam kết việc thanh toán cho một bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Vì vậy, chỉ cần một sai sót nhỏ cũng dẫn tới rủi ro cho ngân hàng. Các lỗi cụ thể như: + TTV đánh sai lỗi chính tả phần mô tả hàng hóa trong L/C hay liệt kê thiếu chứng từ yêu cầu xuất trình, gây tốn kém chi phí sửa đổi và làm giảm ủy tín của ngân hàng. + TTV khi làm điện thanh toán ghi sai ngày giá trị hiệu lực 1 năm sau và đã phải điện sửa đổi nhưng bị chậm thanh toán 1 ngày và bị phạt 150USD vào tháng 3 năm 2008. Hay trường hợp TTV đánh sai số tiền là 18.345USD thay vì 18.354USD và phải điện làm lại bổ sung số tiền còn thiếu. - Thứ hai, rủi ro trong khâu kiểm tra chứng từ, thông báo sai sót: + Châm trễ trong việc kiểm tra bộ chứng từ: Thời điểm chuyển giao giữa UCP 600 và UCP 500 cũng là thời điểm xảy ra nhiều lỗi trong khâu kiểm tra chứng từ nhất. Đặc biệt là sự nhầm lẫn về thời gian quy định cho ngân hàng kiểm tra chứng từ chỉ còn 5 ngày làm việc thay vì 7 ngày làm việc ngân hàng của UCP 500. Do đó, trường hợp TTV vì quen với nếp làm việc 7 ngày nên đã quên không thanh toán bộ chứng từ hoàn hảo trong vòng 5 ngày làm việc cho phép và bị ngân hàng nước ngoài phạt lãi trả chậm. + Bắt lỗi không chính xác: Thực tế tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã xảy ra trường hợp khách hàng chấp nhận bộ chứng từ, NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã thanh toán nhưng do bắt lỗi không chính xác nên nhiều nhân viên đã trừ phí lỗi và NHCK đã đòi tiền phí lỗi. Do vậy, Ngân hàng đã phải chuyển trả lại tiền phí lỗi cho NHCK gây ảnh hưởng uy tín của ngân hàng. Đối với L/C XK: - Do không cẩn thận trong kiểm tra chứng từ, TTV đã không phát hiện ra lỗi sai sót của bộ chứng từ để thông báo kịp thời cho khách hàng sửa đổi nên khi gửi chứng từ ra nước ngoài thường bị từ chối thanh toán. - Sau khi gửi bộ chứng từ ra nước ngoài, TTV không theo dõi để trà soát khoản tiền thanh toán, để tình trạng NHPH quá thời gian cho phép 5 ngày làm việc ngân hàng mà không có trả lời về bộ chứng từ. Ngoài ra, rủi ro tác nghiệp trong hoạt động thanh toán TDCT còn xảy ra giữa các phòng ban, giữa các Chi nhánh với Hội Sở Chính, khi mà quy trình TTQT chưa tách bạch trách nhiệm của phòng Quan hệ khách hàng với bộ phận TTQT và cách tác nghiệp giữa các phòng ban nên gây ra rủi ro trong quá trình thực hiện. c). Rủi ro công nghệ: Công nghệ góp phần tăng hiệu quả làm việc, tăng sức cạnh tranh, đảm bảo độ chính xác, an toàn cho các giao dịch. Tuy công nghệ của Ngân hàng vừa hoàn thành hiện đại hóa ngân hàng nhưng phần mềm hỗ trợ cho việc luân chuyển chứng từ trong phương thức thanh toán TDCT vẫn là một vấn đề đặt ra hiện nay. Việc giao dịch giữa Chi nhánh với Hội Sở Chình gửi chứng từ chỉ thông qua 1 máy fax khiến công việc khi bị tắc nghẽn do: máy fax hỏng, chậm trễ trong khâu chuyển chứng từ... Bên cạnh đó khối lượng giao dịch một ngày là không nhỏ, tuy nhiên chưa có phần mềm truyền chứng từ để đảm bảo tính nhanh chóng, chính xác, bảo mật của chứng từ giữa Chi nhánh và Hội Sở Chính. Đôi khi việc truyền tin và nhận tin cũng có nhiều trục trặc, gây chậm chễ chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn của hoạt động TTQT nói chung và hoạt động thanh toán TDCT nói riêng 2.3. Một số nhận xét về rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 2.3.1. Nhận xét chung. Từ khi NH ĐT & PT Nam Hà Nội được nâng cấp lên Chi nhánh cấp I đã đưa hoạt động TTQT vào cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do kinh nghiệm cùng với sự phát triển của hoạt động TTQT và nhất là thanh toán TDCT, Ngân hàng gặp không ít các rủi ro trong công tác này, mặc dù lỗi từ phía ngân hàng hay khách hàng thì đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của ngân hàng và thương hiệu của BIDV. Giai đoạn 2007-2009, rủi ro chủ yếu xảy ra trong năm 2007 và 2008 do kinh nghiệm còn thiếu vì Chi nhánh vừa mới được nâng cấp lên Chi nhánh cấp I nhưng sang năm 2009 thì rủi ro đã có xu hướng giảm đáng kể. Ta thấy tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội các rủi ro chủ yếu do khách hàng gây ra làm thiệt hại cho ngân hàng trên trường quốc tế. Các rủi ro về các vụ lừa đảo, Chi nhánh cũng đã gặp phải nhưng do sự cảnh giác cao mà Chi nhánh cũng tránh được các rủi ro này, không gây tổn thất cho ngân hàng. Còn các rủi ro do phía ngân hàng chủ yếu là các rủi ro về nghiệp vụ do sơ suất hay không chú ý của nhân viên bộ phận TTQT để xảy ra các rủi ro không đáng có trong quá trình giao dịch thanh toán TDCT. Nhưng những rủi ro này cũng không gây thiệt hại lớn cho ngân hàng và có thể có biện pháp khắc phục kịp thời và rút ra bài học kinh nghiệm cho các lần giao dịch tiếp theo. Tuy nhiên cũng có những rủi ro mà không chỉ NH ĐT & PT Nam Hà Nội mà cho cả các NHTM khác và cả các khách hàng là doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK. Đó là các rủi ro mang tính chất khách quan từ môi trường vĩ mô như: pháp luật, chính sách, tỷ giá... Những rủi ro này khiến doanh nghiệp cũng như các NHTM khó có thể kiểm soát được. Vì vậy đã gây tổn thất cho các bên tham gia giao dịch do sự thay đổi từ môi trường vĩ mô. 2.3.2. Rủi ro thường gặp. Rủi ro tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội thường xảy ra đó là rủi ro về nghiệp vụ do cả hai phía khách hàng và ngân hàng.Bởi phương thức thanh toán TDCT đòi hỏi phải nghiêm ngặt về tính phù hợp của chứng từ, phù hợp với tiêu chuẩn, tập quán quốc tế nên dù bất cứ một sai sót nhỏ nào trong quá trình thực hiện giao dịch cũng đều tiềm ẩn rủi ro. - Rủi ro thường gặp đối với L/C NK. + Rủi ro này do ngân hàng phía nước ngoài xuất trình bộ chứng từ muộn mà không có lý do hay vì mục đích muốn lợi dụng sự thiếu kinh nghiệm của ngân hàng để nhằm thu lợi ích riêng cho mình. Ví dụ, như sau khi NH ĐT & PT Nam Hà Nội phát hánh bảo lãnh nhận hàng thì mới xuất trình bộ chứng từ gốc để đưa ra hóa đơn có giá trị cao hơn hay giữ lại vận đơn gốc để đòi tiền lần hai. Tuy nhiên, ngân hàng đều cảnh giác và phòng ngừa rủi ro này, nhiều trường hợp ngân hàng tránh được những tổn thất nặng nề do rủi ro nay gây nên. Bên cạnh đó trong thanh toán L/C hàng NK, NH ĐT & PT Nam Hà Nội chỉ đóng vai trò là NHPH và kiểm tra bộ chứng từ được phía nước ngoài gửi đến. Bộ chứng từ có tỷ lệ lỗi rất ít khi đến ngân hàng do được phía nước ngoài kiểm tra. Một số lỗi về sô lượng và mâu thuẫn chứng từ thường gặp đều được ngân hàng điện thông bảo sửa đổi và bổ sung chứng từ rồi mới thanh toán L/C NK. Vì vậy không gây tổn thất cho ngân hàng và khách hàng + Trong khâu giao dịch L/C NK một số rủi ro thường xuất hiện tại ngân hàng do sự mất tập trung hoặc sơ suất của TTV cũng để xảy ra một số lỗi trong quá trình giao dịch. Như: TTV đánh sai lỗi chính tả phần mô tả hàng hóa, đánh sai số tiền khi làm điện thanh toán trong khâu điện mở, sửa đổi, thanh toán L/C hay chậm trễ trong việc kiểm tra chứng từ chỉ vào thời điểm giao thời giữa UCP600 và UCP500, đến nay thì rủi ro này tại Ngân hàng đã hạn chế rất nhiều do đã quen sử dụng UCP600. Những rủi ro này làm ngân hàng phát sinh thêm chi phí hay phạt lãi trả chậm. Tuy nhiên, nếu không phòng ngừa và hạn chế tối đa rủi ro này sẽ làm mất độ tín nhiệm của BIDV. Năm 2009, BIDV được xếp hạng BBB do VietNam Credit (Công ty TNHH Thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam) công bố trong báo cáo xếp hạng các ngân hàng Việt Nam. - Rủi ro thường gặp đối với L/C XK: Tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội tỷ trọng L/C NK luôn cao hơn so với L/C XK rất nhiều. Tuy nhiên không phải vì thế mà không có hay ít gặp rủi ro trong quá trình thanh toán L/C XK. Những rủi ro này chủ yếu do phía doanh nghiệp gây ra. Do nghiệp vụ XNK của doanh nghiệp còn hạn chế nên khi lập bộ chứng từ thanh toán hầu như đều mắc sai sót và phải sửa đổi phát sinh thêm chi phí tại ngân hàng (10 bộ chứng từ gửi tới đòi tiền thì có tới 7 bộ bị sai sót như tên, địa chỉ, số lượng...). Những sai sót đều không lớn, nhưng nếu không chú ý rất dễ là căn cứ để phía nước ngoài không chấp nhận thanh toán L/C và còn làm giảm thương hiệu của BIDV. Nhờ có đội ngũ TTV có năng lực và kinh nghiệm nên cũng đã phát hiện kịp thời và báo cho khách hàng sửa đổi, giảm được rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng. 2.3.3. Rủi ro chưa kiểm soát được. Do sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động TTQT mà NH ĐT & PT Nam Hà Nội mới tham gia nên cũng gặp phải một số rủi ro mà ngân hàng chưa kiểm soát được. Đó là: rủi ro do môi trường vĩ mô gây ra như chính sách thương mại chưa ổn định, biểu thuế thay đổi đột ngột... khiến phương án kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi nhất là làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán L/C trả chậm cho ngân hàng gây thiệt hai cho ngân hàng, nếu ngân hàng không thanh toán L/C cho người hưởng lợi nước ngoài thì độ tín nhiệm của Ngân hàng sẽ bị giảm. Bên cạnh đó, rủi ro về tỷ giá hối đoái cũng là vấn đề cả doanh nghiệp và khách hàng, vì thị trường hoạt động còn kém sôi động và nghiệp vụ đơn giản chủ yếu là giao ngay còn các nghiệp vụ hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn... chưa phát triển mạnh nên rủi ro về tỷ gia hối đoái xảy ra gây tổn thất cho cả ngân hàng và khách hàng. Đôi khi ngân hàng phải chịu thiệt hại thanh toán L/C để không làm mất uy tín. Một rủi ro mà NH ĐT & PT Nam Hà Nội và các NHTM khác cũng chưa kiểm soát được chặt chẽ. Đó là rủi ro phát sinh do công nghệ thông tin lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu nghiệp vụ. Đôi lúc mạng truyền tin hay bị tác nghẽn, tốc đõ xử lý kém nhất là vào giờ cao điểm kéo theo việc lập, truyền tin, hạch toán... bị chậm trễ, vì vậy gây mất uy tin của ngân hàng. 2.3.4. Rủi ro làm mất uy tín cho ngân hàng. Trong hoạt động TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng thì uy tín của ngân hàng luôn được đặt lên hàng đầu. Nhưng vì nguyên nhân chủ quan hay khách quan đôi lúc để xảy ra các rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng. Các rủi ro xuất phát từ nguyên nhân sau làm giảm độ tín nhiệm của ngân hàng trên trường quốc tế. - Một số doanh nghiệp XNK Việt Nam thiếu trung thực, không giữ chữ “tín” trong kinh doanh. - Công nghệ thông tin lạc hậu khiến các giao dịch không được thực hiện kịp thời, chậm trễ... - Sai sót trong bộ chứng từ đòi tiền L/C XK do cả khách hàng hay doanh nghiệp gây ra cũng đều làm giảm uy tín cho ngân hàng. - Thời gian kiểm tra bộ chứng từ vượt quá thời gian quy định của UCP600 (5 ngày làm việc ngân hàng), hoặc là bắt lỗi không chính xác vì vậy mà ngân hàng phải trả lại tiền lỗi cho ngân hàng chiết khấu gây ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng. - Quá hạn thanh toán L/C NK cho phía nước nước ngoài, lỗi này có thể xuất phát từ phía ngân hàng hay khách hàng. 2.3.5. Rủi ro gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Tất cả các rủi ro trên đều gây ra các thiệt hại và ảnh hưởng tới uy tín của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. Trên thực tế thời gian qua, hoạt động TTQT mời được phát triển tại Ngân hàng, các rủi ro gây thiệt hại lớn cho ngân hàng rất ít, những rủi ro có thể sẽ gây tổn thất lớn cho NH ĐT & PT Nam Hà Nội đều được ngân hàng khặc phục kịp thời do đó hạn chế được tối đa thiệt hại. Rủi ro đã và sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng nếu không có biện pháp phòng ngừa tốt như: Ý muốn chủ quan của doanh nghiệp XNK. Họ cố ý muôn gây thiệt hại cho ngân hàng. Ví dụ: phá vỡ cam kết với ngân hàng; lợi dụng ngân hàng mới thành lập, thiếu khách hàng, ít kinh nghiệm để lừa đảo ngân hàng. Đây là rủi ro có thể gây tổn thất nhiều nhất cho ngân hàng nếu cả hai bên XK- NK phối hợp cùng lừa đảo ngân hàng. Trong thời gian vừa quan tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội chưa bị thiệt hại lớn do các rủi ro này gây nên. Tuy nhiên, sự phát triển của hoạt dộng kinh doanh quốc tế ngày càng phức tạp thì các rủi ro này sẽ không tránh được điều này đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng nâng cao hơn nữa vai trò của khối Quản lý rủi ro. 2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro. 2.4.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía NH ĐT & PT Nam Hà Nội. Thứ nhất, hoạt động nghiệp vụ TTQT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội còn nhiều vướng mắc và thiếu sót. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro trong phương thức TDCT. - Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT ban hành chưa chưa ban hành chính thức áp dụng cho toàn hệ thống ngân hàng. Trong đó quy định rõ về quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận tham gia vào giao dịch L/C, trình tự các bước thực hiện và thời gian hoàn thành... Hiện nay, ngân hàng mới chỉ xây dựng hướng dẫn các bước thực hiện nghiệp vụ một cách sơ sài và khi có phát sinh thì làm công văn bổ sung. Hơn nữa, những quy định về nghiệp vụ L/C còn nhiều điểm bất hợp lý, không phù hợp với thực tế hay chưa rõ ràng. Ví dụ: Chỉ quy định khách hàng mua bảo hiểm đối với các điều khoản FOB, FCA,... mà không quy định điều kiện bảo hiểm bắt buộc. Vì vây dẫn đến chấp hành quy định nghiệp vụ thanh toán TDCT tại Chi nhánh còn chưa thực sự nghiêm túc. Như đúng theo quy định trong thanh toán TDCT thì khi thanh toán L/C trả chậm thế chấp lô hàng NK thì hàng hóa phải thuộc sự quản lý của Ngân hàng, ngân hàng giữ chìa khóa kho hàng và tiền bán hàng phải nộp vào ngân hàng để quản lý. Nhưng trên thực tế, NH ĐT & PT Nam Hà Nội không theo sát quá trình tiêu thụ, hàng hóa lại để trong kho của bên ủy thác nên dễ bị lợi dụng rút ra bán. Khách hàng lợi dụng quay vòng vốn hoặc do quản lý kém rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho ngân hàng như cam kết. - Quy trình luân chuyển chứng từ giữa Chi nhánh và Hội Sở Chính chưa hợp lý. Vì việc luân chuyển chỉ sử dụng bằng máy Fax nên không đảm bảo tính chuyên nghiệp, thời gian, tính bảo mật thông tin. Đôi lúc xảy ra các rủi ro ngoài ý làm mất uy tín của cả ngân hàng và doanh nghiệp. - Công tác thẩm định và phân loại khách hàng chưa được coi trọng đúng mức và còn mang tính cảm tính. Thực tế hiện nay, việc thẩm định mở L/C tại ngân hàng còn khá sơ sài, một số trường hợp mang tính chất đối phó. Việc đăt ra tỷ lệ ký quỹ chưa thực sự dựa trên cơ sở phân tích như: uy tín và năng lực tài chính của nhà NK, hiệu quả kinh tế của lô hàng, phân tích thị trường, rủi ro nội tại trong L/C, khả năng quản lý của Doanh nghiệp... mà chủ yếu dựa trên phân tích rủi ro về mặt hồ sơ Thứ hai, công tác kiểm tra, kiểm soát kém hiệu quả, đặc biệt là vai trò kiểm tra, kiểm soát của Hội Sở Chính đối với Chi nhánh còn mang tính hình thức, không thực sự đem lại hiệu quả nên không phát hiện kịp thời vi phạm và những rủi ro tiểm ẩn. Mặt khác, công tác này tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội chưa được quan tâm đúng mức, thiếu sự kết hợp chặt chẽ và chính xác giữa các phòng ban tham gia giao dịch thanh toán TDCT. Vậy nên, vai trò của nó bị lu mờ, thậm chí phát hiện sai sót song không có biện pháp xử lý hữu hiệu. Thứ ba, công tác đào tạo tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội chưa được coi trọng đúng mức. Các đào tạo đã có tiến bộ nhưng không mang tính chất hệ thống, đặc biệt là công tác đào tạo nghiệp vụ thẩm định, nghiệp vụ TTQT cho nhân viên mới và cán bộ quan hệ khách hàng chưa được chú trọng đúng mức. Với mô hình tác nghiệp hiện nay tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội thì vai trò của cán bộ quan hệ khách hàng cũng rất quan trọng. Đây là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để tư vấn và hướng dẫn khách hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ TTQT của cán bộ quan hệ khách hàng còn kém nên đôi khi tư vấn cho khách hàng không kịp thời và đôi lúc bị sai. Do đó vấn đề đào tạo thường xuyên cho đội ngũ nhân viên này là rất cần thiết. Các buổi hội thảo nghiệp vụ không được tiến hành thường xuyên và hiệu quả vẫn chưa cao cho nên chưa phát huy được hết năng lực của từng cán bộ, nhân viên. Chưa có chính sách hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết nên việc đào tạo mang tính chất truyền miệng kinh nghiệm. Thứ tư, công nghệ thông tin lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu nghiệp vụ hiện nay. Hiện nay, tuy NH ĐT & PT Việt Nam đã triển khai hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, nhưng chương trình TTQT trong nội bộ hệ thống ngân hàng vẫn chưa hoàn thiện về việc luân chuyển hồ sơ giữa Chi nhánh với Hội Sở Chính. Việc tích hợp giữa các chương trình còn hạn chế, chưa có chế độ báo lỗi tự động làm cho cán bộ nghiệp vụ phải mất nhiều thời gian kiểm soát. Mạng truyền tin hay bị tắc nghẽn, tốc độ xử lý kém, đặc biệt vào giờ cao điểm, kéo theo việc lập, truyền tin, hạch toán,... bị chậm trễ. Thứ năm, tình trạng thiếu thông tin: các thông tin về khách hàng, ngành hàng, ngân hàng,... không được lưu trữ theo hệ thống nên khó khăn cho nhân viên thực hiện công tác thẩm định khách hàng... Trên mạng SWIFT có nhiều thông tin như: thồng tin về lừa đảo, sát nhập, tách ngân hàng,... nhưng chưa có bộ phận thu thập và xử lý những thông tin bổ ích này. Điều đó gây ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động TTQT theo phương thức L/C làm giảm uy tin cũng như thương hiệu của BIDV. 2.4.2. Nguyên nhân khách quan. 2.4.2.1. Từ phía khách hàng: - Thứ nhất, trình độ nghiệp vụ yếu kém. Đội ngũ nhân viên nghiệp vụ XNK của các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn không được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương, làm việc theo cảm tính. Trình độ ngọai ngữ của Lãnh đạo yếu kém, không đủ khả năng đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp với nước ngoài. Cán bộ còn ít hiểu biết về tập quán và luật pháp quốc tế, kinh nghiệm trong kinh doanh quốc tế còn kém nên phần lớn doanh nghiệp XNK Việt Nam để doanh nghiệp nước ngoài soạn thảo hợp đồng khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, sau đó đọc qua và ký mà không có sự tham khảo ý kiến của tư vấn luật sư. Do vật nhiều khi doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng với những điều khoản bất lợi khi thực hiện cho mình. Thứ hai, trình độ yếu kém trong khâu quản lý, điều hành nguồn vốn, điều hành sản xuất, việc điều hành luồng tiền kém hiệu quả, không làm cho doanh nghiệp không thể trả nợ khi đến hạn thanh toán dẫn đến sự bội ước, phá vỡ cam kết với ngân hàng. Thứ ba, tình trạng thiếu thông tin và thiếu mối quan hệ với đối tác nước ngoài làm cho doanh nghiệp Việt Nam không có nhiều cơ hội để lựa chọn đối tác tôt, có tín nhiệm trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, việc một số doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu trung thực, không giữ chữ tín trong kinh doanh và nhiều khi bỏ qua sự hỗ trợ của Ngân hàng trong quá trình thực hiện giao dịch thanh toán TDCT tại Chi nhánh. 2.4.2.2. Từ phía Nhà nước. - Môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán TDCT chưa hoàn thiện. Hiện nay, chúng ta mới chỉ có quy định cho phép áp dụng tập quán quốc tế với điều kiện tập quan đó không trái với pháp luật Việt Nam và không làm tổn hại tới lợi ích của các bên phía Việt Nam. Chưa ban hành cụ thể các văn bản dưới luật quy định rõ ràng, cụ thể quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích của các bên tham gia. Khi tranh chấp xảy ra, trọng tài quốc tế có thể phản quyết đối với quan hê hai bên mua bán mà không hề đề cập đến quan hệ chi trả giữa các ngân hàng. Đôi khi gây tổn thất cho ngân hàng. - Chính sách thương mại chưa ổn định gây khó khăn cho ngân hàng cũng như các doanh nghiệp XNK khi tham gia thanh toán TDCT. Ví dụ như các mặt hàng tháng trước cho XK, tháng sau lại hạn chế hoặc những mặt hàng cho NK rồi lại cấm khiến nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng tiến thoái lưỡng nan, có khi không đáp ứng được theo đúng yêu cầu của đối tác nước ngoài. - Biểu thuế thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận bị thay đổi khi biểu thuế điều chỉnh. Thường gây ra những ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khiến khả năng thanh toán L/C khi đến hạn không thực hiện được cho ngân hàng. - Thủ tục hành chính trong quản lý XNK khẩu còn rườm rà, mất nhiều thời gian, gây phiền toái thậm chí còn làm lỡ nhiều cơ hội nhiều cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng. 24.2.3. Một số nguyên nhân khác: - Thị trường hối đoái: Ở Việt Nam, thị trường ngoại hối phát triển chưa mạnh. Hiện nay, hoạt động của thị trường này còn kém sôi động, nghiệp vụ còn đơn giản, chủ yếu là mua ngay, các nghiệp vụ như: hợp đồng ký hạn, hợp đồng giao sau, hợp đồng quyền chọn,... là những công cụ chủ yếu để hạn chế rủi ro về tỷ giá cho doanh nghiệp và NHTM lại chưa được phát triển. - Thông tin tín dụng không đầy đủ: Hiện nay công tác xây dựng và cung cấp thông tin phục vụ các hoạt động của ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức. Trung tâm công nghệ thông tin (CIC) của NHNN cung cấp thông tin thiếu cập nhât, thiếu đầy đủ và thiếu chính xác. Cùng với sự phối kết hợp giữa các ngân hàng thương mại còn hạn chế trong việc cung cấp thông tin, do vậy tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng để xin bảo lãnh và vay vốn ở nhiểu nơi. Kết luận chương II Qua các nghiên cứu trên cho chúng ta thấy: hoạt động thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội trong những năm qua nhìn chung là rất tốt, được thể hiện thông qua chỉ tiêu số món, trị giá L/C và phí TTQT hàng năm ngày càng tăng. Tuy nhiên, rủi ro đối với các bên tham gia vào quá trình thanh toán TDCT là điều tất yếu dù điều này không bên nào muốn xảy ra. Những rủi ro này cũng do nhiều nguyên nhân khác nhau, gây nên thiệt hại cho cả ngân hàng và khách hàng. Ở chương II, phân tích đánh giá thực trạng rủi ro và nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Báo cáo thực tập tôt nghiệp đi chi tiết các rủi ro xuất phát từ môi trường vĩ mô hay do khách hàng hay ngân hàng là chủ thể gây rủi ro mà NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã và tiềm ẩn sẽ gặp phải trong giai đoạn 2007-2009. Với mỗi loại rủi ro báo cáo đưa ra các dẫn chứng minh cụ thể để minh họa tính logic cho các đánh giá. Căn cứ vào các nguyên nhân gây ra các rủi ro tại ngân hàng để chuyển sang chương III, một số biện pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ HẠN NHẰM HẠN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3932.doc
Tài liệu liên quan