Chuyên đề Giải pháp về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Bách Khoa

MỤC LỤC

 

LỜI CẢM ƠN 0

LỜI NÓI ĐẦU 2

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 7

CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5

1.1. Sự cận thiết và vai trò của Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt trong kinh tế thị trường. 5

1.1.1. Sự cần thiết của phương thức TTKDTM trong nền kinh tế thị trường: 5

1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong kinh tế thị trường: 8

1.2. Các hình thức TTKDTM tại chi nhánh NHNNo & PTNT Bách Khoa: 12

1.2.1. Thể thức thanh toán séc: 12

1.2.1.1 Séc lĩnh tiền mặt: 13

1.2.1.3. Séc định mức : 16

1.2.2. Thể thức thanh toán Uỷ nhiệm chi- chuyển tiền: 17

1.2.3. Thể thức thanh toán uỷ nhiệm thu: 19

1.2.4. Thể thức thanh toán thẻ : 20

1.2.5. Thư tín dụng: 21

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển TTKDTM 22

1.3.1. Các nhân tố khách quan: 22

1.3.1.1. Môi trường kinh tế vĩ mô, sự ổn định chính trị xã hội 22

1.3.1.2. Môi trường pháp lý: 23

1.3.1.3. Tâm lý, thói quen, trình độ dân trí và thu nhập của người dân: 23

1.3.2. Các nhân tố chủ quan : 24

1.3.2.1. Quy mô của NH: 24

1.3.2.2. Khoa học kỹ thuật và công nghệ: 24

1.3.2.3. Nhân tố con người : 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH NHNN &PTNT BÁCH KHOA 26

2.1. Khái quát về Chi nhánh NHNNo & PTNT Bách Khoa 26

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNNo Bách Khoa : 26

2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức: 28

2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Bách Khoa 28

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn: 29

2.1.3.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng (sử dụng vốn): 30

2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại : 34

2.1.3.4. Công tác tiền tệ - kho quỹ: 36

2.1.3.5. Công tác kế toán- Tài chính 36

2.1.3.6. Công tác Kiểm tra- kiểm soát: 37

2.1.3.7. Công tác bảo hiểm tiền gửi: 38

2.2. Thực trạng TTKDTM tại Chi nhánh NHNo & PTNT Bách Khoa 38

2.2.1. Tình hình chung về TTKDTM tại Chi nhánh NHNNo Bách Khoa. 38

2.2.2. Các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHNNo Bách Khoa: 43

2.2.2.1. Séc thanh toán: 46

2.2.2.2. Uỷ nhiệm thu hay lệnh thu: 47

2.2.2.3. Uỷ nhiệm chi hay lệnh chi: 49

2.2.2.4. Thư tín dụng: 50

2.2.2.5. Thẻ Ngân hàng: 50

2.2.2.6. Các hình thức thanh toán khác: 51

2.3. Đánh giá chung về hoạt động TTKDTM tại Chi nhánh NHNNo & PTNT Bách Khoa 51

2.3.1. Những kết quả đã đạt được: 51

2.3.2. Một số khó khăn và tồn tại : 52

2.3.3. Nguyên nhân của những khó khăn và tồn tại: 54

2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan: 54

2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan: 55

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI 58

CHI NHÁNH NHNN & PTNT BÁCH KHOA. 58

3.1. Định hướng hoạt dộng kinh doanh và phát triển dịch vụ TTKDTM tại Chi nhánh NHNN & PTNT Bách khoa. 58

3.2. Các giải pháp nhằm phát triển hoạt dộng TTKDTM 60

3.2.1.Tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch : 60

3.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing NH: 62

3.2.3. Tăng cường tuyên truyền quảng cáo về thanh toán không dùng tiền mặt trong xã hội : 64

3.2.4. Mở rộng, phát triển dịch vụ thẻ NH, đặc biệt là dịch vụ thẻ thanh toán cá nhân: 65

3.2.5. Chi nhánh NHNN & PTNT Bách Khoa cần phải xây dựng tốt chính sách đào tạo và tuyển dụng cán bộ, nhân viên: 66

3.2.6. Giải pháp về vốn : 67

3.2.7. Tăng sự liên kết giữa các NH: 67

KẾT LUẬN 68

Danh mục tài liệu tham khảo 70

 

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1674 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tình của cán bộ NH sẽ là cho khách hàng hài lòng, thêm vào đó là điều kiện kỹ thuật hiện đại thực hiện các khoản thanh toán sẽ đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác. Như vậy, mối quan hệ giữa NH và khách hàng sẽ trở nên tốt đẹp, nâng cao uy tín của NH trong kinh doanh và thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ của NH. Trình độ của cán bộ NH về kỹ thuật thanh toán hiện đại cũng như đạo đức nghề nghiệp của CBCNV NH cũng ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển TTKDTM. Nếu các nhân viên NH lợi dụng nghề nghiệp để gây ra những hành vi vi phạm pháp luật như tham ô, tham nhũng, chiếm đoạt tài sản của khách hàng sẽ làm mất đi hình ảnh tốt đẹp của NH, làm cho khách hàng không đến với NH và ảnh hưởng đến các hoạt động về mặt nghiệp vụ của NH, nhất là hoạt động TTKDTM, từ đó làm giảm lợi nhuận của NH. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI NHÁNH NHNN &PTNT BÁCH KHOA 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNNo &PTNT BÁCH KHOA 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNNo Bách Khoa : Chi nhánh NHNNo & PTNT Chi nhánh Bách Khoa tiền thân là Phòng Giao dịch Bách Khoa được Giám đóc NH Láng Hạ ra quyết định thành lập số: 293/QĐ - NHLH ngày 15/07/2001. Là Phòng Giao Dịch đầu tiên được mở ra của NHNo&PTNT Láng Hạ, một trong 5 Ngân hàng cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam có trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Để thực hiện ngay chủ trương phát triển mạng lưới bằng đề án "Cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010" và chiến lược kinh doanh tại địa bàn các khu Đô thị loại I giai đoạn 2001 - 2010" và chiến lược kinh doanh tại địa bàn các khu Đô thị loại I giai đoạn 2001 - 2005 của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, Ngân hàng láng hạ đã nhanh chóng cho triển khai thành lập Phòng giao dịch Bách khoa với phương châm mở rộng mạng lưới, tiến tới từng bước thu hút khách hàng tiền gửi dân cư, đầu tư tín dụng đối với loại hình cho vay đời sống và vay cầm cố chứng chỉ có giá, đồng thời từng bước mở rộng các dịch vụ NH trên địa bàn Thành phố trong giai đoạn phát triển kinh tế theo tinh thần Đại hội 13 của Đảng bộ Thành phố Hà Nội và định hướng chiến lược giai đoạn 2001 - 2005 của NHNo&PTNT Việt Nam. Song, với việc cùng một thời điểm có nhiều Chi nhánh, PGD NHNo tại Thành phố Hà Nội ra đời như các Chi nhánh NHNo, PGD thuộc NHNo Hà Nội, Thăng Long, Nam Hà Nội, Bắc Hà Nội... Phòng Giao dịch Bách khoa ra đời trong bối cảnh tương đối thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn. Từ những ngày đầu thành lập, PGD Bách khoa được Chi nhánh Láng hạ bố trí cho 7 CBNV do đ/c Trương Minh Hoàng là CB phòng Kế hoạch - Kinh doanh CN Láng Hạ nguyên Phó Giám đốc NHNo&PTNT Bãi Cháy tỉnh Quảng Ninh giữ chức trưởng Phòng Giao Dịch Bách Khoa, đ/c Vi Thị Hà phòng Kế Toán NQNHNo Láng Hạ là phó phòng. Phòng có 4 CB làm công tác chuyên môn là 2 CB Kế toán, 1 CB tín dụng và 1 CB ngân quỹ, 1 hợp đồng bảo vệ. Về tổ chức Đảng có 2 đ/c lãnh đạo đều là Đảng viên. Ngày 01/08/2001 Phòng giao dịch chính thức được thành lập tại trụ sở 51 phố Tạ Quang Bửu - Phường Bách Khoa HN (nay là 40 Lê Thanh Nghị - Phường Bách Khoa HN). Ban đầu là một phòng mặt tiền của một căn hộ 3 tầng, diện tích mặt bằng chỉ có 30m2 (3m x 10), các sinh hoạt đều chung với chủ nhà, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, quầy giao dịch và tất cả các trang thiết bị đều đã qua sử dụng do Ngân hàng Láng Hạ chuyển xuống. Cán bộ lãnh đạo là các đồng chí trưởng, phó phòng đã từng có kinh nghiệm trong nghiệp vụ kinh doanh còn lại đa số cán bộ nhân viên đều bắt đầu làm quen với công việc hoàn toàn mới mẻ. Phòng giao dịch Bách Khoa đã tự hướng dẫn, bồi dưỡng tại chỗ cho các đồng chí mới vào nghề ngay trong những ngày đầu mới thành lập. Ben cạnh đó, cùng trên một dãy phố có 5 Ngân hàng trong và ngoài hệ thống cùng đặt phòng giao dịch, mặt bằng trụ sở quá chật hẹp không đủ chỗ cho CBNV làm việc và không thuận lợi trong giao dịch khách hàng, do vậy ngày 15/11/2001 NHNo Láng Hạ đã quyết định thuê mở rộng diện tích trụ sở Phòng GD Bách Khoa với 2 tầng nhà riêng biệt diện tích 100m (mỗi tầng có 2 phòng: 30m2 và 16m2), song mặt tiền trụ sở chỉ rộng có 3m do vậy khách hàng không có chỗ để xe vào giao dịch đây là một trong những khó khăn ban đầu mà Phòng Giao Dịch Bách Khoa và sau này là CN Bách Khoa phải khắc phục trong suốt quá trình 4 năm vừa hoạt động kinh doanh vừa đi tìm trụ sở mới. Để ổn định và phát triển kinh doanh Trưởng, phó phòng cùng anh em đã bắt tay ngay vào công việc sau khi khai trương Phòng giao dịch. Triển khai, khảo sát tiếp cận thị trường, tích cực khai thác khách hàng với phương châm: Quảng bá, tiếp cận khách hàng bằng nhiều phương pháp đa dạng như: nhờ tuyên truyền qua bản tin, phát thanh tại các phường, qua đường thư báo tới các trường học, bệnh viện, các cơ quan đóng chung quanh địa bàn Bách Khoa và quảng cáo tích cực nhất là ngoài giờ CBNV đến từng nhà dân để phát tờ rơi nhằm thu hút lượng khách hàng đến giao dịch tiền gửi cũng như đầu tư tín dụng. Chỉ trong 03 tháng cuối năm 2001, Phòng GD Bách Khoa đã huy động được 17 tỷ đồng tiền gửi dân cư, đây là con số báo cáo đầu tiên của năm đầu thành lập , có ý nghĩa rất lớn đối với Phòng GD Bách Khoa. 2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, cùng 90 cán bộ công nhân viên và 7 phòng giao dịch.Tại hội sở chính lượng nhân viên được bố trí vào các phòng ban sau : - Ban giám đốc - Phòng tín dụng - Phòng giao dịch - Phòng kế toán – ngân quỹ - Phòng nguồn vốn và khế hoach tổng hợp - Phòng tổ chức hành chính - Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế - Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ 2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Bách Khoa 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn: Nhu cầu vốn cho vấn đề phát triển nền kinh tế là rất cấp thiết.Trước yêu cầu phát huy nội lực, huy động các nguồn vốn trong xã hội để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, các NHTM trong những năm qua đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm và áp dụng các giải pháp để huy động vốn có hiệu quả. Chi nhánh NHNNo Bách Khoa cũng không nằm ngoài quy luật đó. Bằng uy tín của mình và cùng với các biện pháp, chính sách phù hợp Chi nhánh NHNNo Bách Khoa đã hoàn thành tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động ngày càng tăng lên và cơ cấu nguồn vốn cũng có nhiều thay đổi. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh NHNNo Bách Khoa qua 3 năm Đơn vị: Tỷ đồng Nguồn vốn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tăng- giảm 2006/2005 Tăng- giảm 2007/2006 Số tiền % Số tiền % 1) Phân theo thời gian huy động 171,9 338,9 508 +167 +97,1 +168,1 +49,6 - Tiết kiệm Không kỳ hạn 68, 7 127,9 160 +52,9 +77 +32,1 +25,1 - Tiết kiệm Có kỳ hạn 103,2 211 348 +107,8 +104,4 +137 +64,9 2) Phân theo tính chất nguồn vốn 171,9 338,9 508 +167 +97,1 +168,1 +25,1 - tiền gửi dân cư 82,3 171,2 214 +88,9 +108,1 +42,8 +25 - Tiền gửi TC- KT 89,6 167,7 294 78,1 87,1 126,3 75,3 (Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NHNNo Bách Khoa) Nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNNo Bách Khoa chủ yếu được huy động từ các nguồn sau: Tiền gửi dân cư thông qua hoạt động của mạng lưới 04 quỹ tiết kiệm; Tiền gửi của các tổ chức kinh tế trên tài khoản tại NH; Phát hành kỳ phiếu theo các chi tiêu được giao; Các nguồn khác có thể huy động và sử dụng được. Như vậy, tổng nguồn vốn huy động (bao gồm cả VND và Ngoại tệ) đạt 508 tỷ đồng, tăng so với 31/12/2006 là 168,1 tỷ đồng, với tốc độ tăng là 49,6%, so với kế hoạch tăng 1,6%. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm Không kỳ hạn tăng 32,1 tỷ đồng ( tăng tương ứng là 25,1%), tiết kiệm có kỳ hạn tăng 137 tỷ đồng ( tăng tương ứng là 64,9% ), tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng 126,3 tỷ đồng (tăng tương ứng là 75,3%), tiền gử của dân cư tăng 42,8 tỷ đồng (tăng tương ứng là 25%). Trong năm 2006, Chi nhánh Bách Khoa có nhiều biện pháp để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như: Nâng tổng số quỹ tiết kiệm của Chi nhánh lên 04 quỹ, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên các địa bàn đông dân cư, đáp ứng kịp thời nhu cầu mở tài khoản của khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh tiếp tục duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống và tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn. Chi nhánh tiếp tục làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, cải tiến phong cách phục vụ thuận lợi, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân cư và tổ chức kinh tế. Vì vậy, nguồn vốn huy động đã ngày tăng trưởng vững chắc. 2.1.3.2. Hoạt động đầu tư vốn tín dụng (sử dụng vốn): Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Chi nhánh NHNNo Bách Khoa đã sử dụng vốn vay có hiệu quả đem lại lợi nhuận tương đối ổn định cho NH. Chủ trương của chi nhánh là cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế và tất cả đều được bình đẳng. Chi nhánh đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời mọi nhu cầu về vốn (cả nội tệ và ngoại tệ) cho các thành phần kinh tế,ưu tiên đầu tư tập trung cho các dự án trọng điểm, những ngành nghề then chốt mũi nhọn ... quan tâm đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, Chi nhánh còn cho vay các trương trình theo chỉ thị của Chính phủ. Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của NHNNo chi nhánh Bách Khoa Đơn vị: Tỷ đồng Sử dụng vốn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tăng - giảm 2006/2005 Tăng - giảm 2007/2006 Số tiền % Số tiền % 1) Doanh số cho vay 177,26 257,99 417,98 +80,73 +45,54 +159,99 +62,01 - Ngắn hạn 140,39 198,63 340,15 +58,24 +41,48 +141,52 +71,24 - Trung -dài hạn 36,87 59,36 77,83 +22,49 +60,99 +18,47 +31,11 2) Doanh số thu nợ 153,66 217,09 294,37 +63,43 +41,27 +77,28 +35,59 - Ngắn hạn 123,21 167,34 221,46 +44,13 +35,81 +54,12 +32,34 - Trung- dài hạn 30,45 49,75 72,91 +19,3 +63,33 +23,16 +46,55 3) Doanh số dư nợ 127,21 127,71 261,24 +0,5 +0,4 +133,53 +104,55 - Ngắn hạn 104,96 105,6 228,39 +0,64 +0,6 +122,79 +116,2 - Trung - dài hạn 22,25 22,11 32,85 -0,15 -0,6 +10,74 +48,57 (Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NH NN Bách Khoa ) Như vậy, tổng dư nợ và đầu tư đến 31/12/2007 đạt 417,98 tỷ đồng, bằng 162,01% so với 31/12/2006, tăng 159,99 tỷ đồng vượt 1.3% so với kế hoạch. Trong đó: Dư nợ vốn ngắn hạn chiếm 54,64% tổng dư nợ và đầu tư. Dư nợ cho vay trung dài hạn chiếm 7,8% tổng dư nợ và đầu tư. Dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng 86% tổng dư nợ,dư nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng 14% tổng dư nợ. Nợ quá hạn và nợ liên quan đến vụ án chiếm tỷ trọng 0.65% so với tổng dư nợ, so với cuối năm 2006 giảm được 0.15%. - Về cho vay ngắn hạn: NHNNo Bách Khoa đã đầu tư cho vay ngắn hạn vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp có đủ vốn nhập nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, các sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh trên thị trường như: tổng công ty Chè, công ty SONA, công ty CP Phú Quyền, công ty CP TM Hợp Hoà phát…Tính đến hết ngày 31/12/2007 tổng dư nợ vay ngắn hạn đạt 221,46 tỷ đồng tăng 32.46% ( tương ứng với số tiền là 54,12 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2006, chiếm 74,6% trong tổng dư nợ. Thêm vào đó NHNNo Bách Khoa còn đầu tư có hiệu quả cho nhiều doanh nghiệp với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Thủ đô, tập trung đầu tư vốn cho các công trình xây dựng khu đô thị mới, đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho người lao động. - Về cho vay trung và dài hạn: Chi nhánh NHNNo Bách Khoa cũng chú trọng đầu tư cho vay trung dài hạn giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Song tỷ trọng còn khiêm tốn, tính đên hết quý 4 năm 2007 dư nợ cho vay trung dài hạn chỉ chiếm 7,8% trong tổng dư nợ.(tức là khoảng 72,91 tỷ đồng). -Về hoạt động công tác bảo lãnh : Năm qua chi nhánh NHNNo Bách Khoa đã thực hiện nhiều nghiệp vụ bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu; bảo lãnh tiền tạm ứng; bảo lãnh bảo hành ; bảo lãnh thực hiện hợp đồng….. Các nhu cầu bảo lãnh của các doanh nghiệp, các NH đều được giải quyết kịp thời, nhanh chóng, nhiều dự án được NH bảo lãnh đã trúng thầu và đã cung cấp vốn kịp thời để thực hiện các dự án trúng thầu. Tổng dư bảo lãnh đến 31/12/2007 là 4,86 tỷ đồng. - Công tác thu hồi nợ quá hạn và tồn đọng: Trong năm 2007, Chi nhánh Bách Khoa phối hợp với các cơ quan có chức năng thu hồi và xử lý nợ quá hạn và tồn đọng. Trong đó: + Nợ quá hạn thu được tại Chi nhánh là 1tỷ 641 triệu đồng. + Hạch toán do Trung ương chuyển nợ khoanh và rủi ro là 2 tỷ 145 triệu đồng. 2.1.3.3. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại : Hoạt động mua bán ngoại tệ, phát hành L/C, thanh toán L/C,chi trả kiều hối…ngày càng phát triển. Thu phí hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NH năm 2007 đạt 1 tỷ 928 triệu đồng. - Về thanh toán quốc tế: + Mở L/C :33 món, doanh số 5.951.385,87 USD , phí thu được : 9,035.26 USD. + Thanh toán nhờ thu xuất: 02 món, doanh số 125.432,5 USD,phí thu được ; 172.28 USD. +Thanh toán WU:115 món,doanh số: 76.093,42 USD, phí thu được 892.83 USD. +Tổng phí thanh toán quốc tế cả năm đạt: 11.936,72 USD. -Về kinh doanh ngoại tệ: +Doanh số mua vào: 9.702.259,33 USD.Trong đó tự khai thác của các tổ choc : 7,164,868.14 USD đảm bảo cân đối cho 73,8% nhu cầu thanh toán ngoại tệ của chi nhánh. +Doanh số bán ra: 11.286.836,73 USD. Trong đó bán cho NH Láng Hạ & trụ sở chính : 7,546,917.02 USD. - Thanh toán chuyển tiền ( TTR) +Doanh số chuyển tiền : 320,738.75 USD số món : 79 món tăng so với năm 2006 là 67 món. + Phí chuyển tiền thu được : 1,841.78 USD 2.1.3.4. Công tác tiền tệ - kho quỹ: Trong năm 2007, công tác tiền tệ- kho quỹ luôn luôn được từng bước nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mở thêm các dịch vụ tiền tệ, góp phần tăng thu cho mục tiêu kinh doanh của Chi nhánh. Chi nhánh đã phục vụ tốt việc thu- chi tiền mặt, đảm bảo thu chi kịp thời, không để tiền đọng, vận chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, không để xảy ra mất mát, hư hỏng, đảm bảo an toàn kho quỹ. Số liệu công tác kho quỹ trong năm 2007 như sau: - Doanh số thu tiền mặt đạt: 1.627 tỷ đồng = 209% so với năm 2006. - Doanh số chi tiền mặt đạt: 1.626 tỷ đồng = 210% so với năm 2006. - Lượng thu – chi tiền mặt bình quân 1 ngày : 4.5 tỷ/ngày. - Trong năm bộ phận kiểm ngân đã trả lại cho khách hàng số tiền thừa là 6.370.000 VNĐ tương đương tổng số 26 món. Ngoài gia, khối lượng chọn lọc tiền rách nát, tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông rất lớn,chị em kiểm ngân và thủ quỹ tiết kiệm thường xuyên nâng cao cảnh giác, phát hiện khi có bạc giả, tổng số bạc giả thu được là 216 tờ, với số tiền 22,420,000 đồng Bên cạnh đó còn thu- chi tiền mặt ngoại tệ với khối lượng lớn. Tổng thu- chi tiền mặt ngoại tệ đạt: 233.116,6 USD và 50.451,725 EUR. 2.1.3.5. Công tác kế toán- Tài chính Công tác Tài chính đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác, không gây ách tắc phiền hà cho khách hàng trong giao dịch. Bên cạnh đó, các công tác TTĐT, TTĐTLNH, TTBT luôn đảm bảo nhanh gọn, chính xác, hoàn thanh tốt công tác quyết toán năm. - Tổng doanh số thanh toán năm 2007 : 2.053 tỷ tăng 217% so với 2006 tương đương tăng 935 tỷ. Trong đó : + tiền mặt chiếm tỷ trọng : 17%/ tổng doanh số thanh toán. +doanh số chuyển tiền điện tử : 83% .tăng so với năm 2006 là 6% Kết quả thu- chi tài chính: - Tổng thu nhập cả năm đạt 107 tỷ đồng,trong đó lãi cho vay là 19 tỷ đồng, lãi thu từ điều chuyển vốn là 86 tăng 25 tỷ và = 132% so với năm 2006. - Tổng chi phí hạch toán là 94,6 tỷ đồng, trong đó chi trả lãI là 26 tỷ, trả lãI điều chuyển vốn là 64,7 tỷ tăng 21 tỷ và = 129% so với năm 2006. - Chênh lệch Thu nhập – Chi phí là 12,4 tỷ đồng tăng 4,4 tỷ và = 156% so với năm 2006áo với kế hoạch giao đạt 113%.Hệ số tiền lương đạt được là 1,51 lần.Lãi suất bình quân đầu ra chênh lệch là 0,29. 2.1.3.6. Công tác Kiểm tra- kiểm soát: Trong năm 2007 NH đã kiểm tra một số nghiệp vụ sau: - Kiểm tra tín dụng: Đã kiểm tra được 125 hồ sơ cho vay với dư nợ 176 tỷ đồng, và kiểm tra được 17 hợp đồng bảo lãnh với dư nợ bảo lãnh được kiểm tra là 4,86 tỷ đồng. Nghiệp vụ kế toán: Trong năm bộ phận kiểm ngân đã trả lại tiền thừa cho khách hàng bới tổng số tiền là: 6.370.000 VNĐ tương đương với tổng số 26 món. Đã kiểm tra được 22 hồ sơ mở tài khoản, 718 hồ sơ kế toán cho vay, kiển tra 825 món chứng từ chi tiêu nội bộ và 921 món thu trả lãi và phí. -Nghiệp vụ thanh toán Quốc tế: Kiểm tra chuyển tiền biên giới 14 món,doanh số 1,308,617.26 CYN ( tương đương 183,206.42 USD).Kiểm tra 9.702.259,33 USD doanh số mua ngoại tệ và 11.286.836,73 USD doanh số bán ngoại tệ.Kiểm tra thanh toán nhờ thu xuất : 02 món.Kiểm tra 60 món thu phí giao dịch hối đoái.Kiểm tra thanh toán WU :115 món Trong quá trình thực hiện thanh toán, các món thanh toán L/C,chuyển tiền…đều đảm bảo an toàn chính xác lịp thời. - Nghiệp vụ tiền tệ- kho quỹ: Chấp hành tốt việc kiểm kê kho quỹ cuối tháng gồm: Kho tài sản thế chấp, kiểm kê tất cả các loại tiền mặt, thẻ trắng tồn kho, kiểm tra đột xuất chất lượng các bó bạc. Trong năm đã kiểm tra nghiệp vụ kho quỹ được 24 lần định kỳ và 20 lần đột xuất. Qua kiểm tra, nhìn chung các nghiệp vụ đều đảm bảo chấp hành tốt các quy chế đề ra. Tuy nhiên còn một số sai sót đã được nhắc nhở kịp thời sửa chữa. 2.1.3.7. Công tác bảo hiểm tiền gửi: Trong năm 2007, Tổ nghiệp vụ chuyên môn Bảo hiểm đã đạt được những kết quả nhất định như sau: - Số hợp đồng khai thác trong năm 2007 là 12 hợp đồng. - Tổng số tiền bảo hiểm 350.000.000 đồng. - Tổng số tiền hoa hồng và thưởng trong năm 2007 là 26.633.505 đồng. Tổ nghiệp vụ chuyên môn Bảo hiểm đã có những cố gắng trong việc khai thác loại hình dịch vụ này, đã quản lý chăm sóc khách hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng bảo hiểm. Bên cạnh đó, Tổ còn được giao nhiệm vụ làm Marketing khách hàng, đã mời được nhiều khách hàng về mở tài khoản tiền gửi và vay vốn tại Chi nhánh. 2.2. THỰC TRẠNG TTKDTM TẠI CHI NHÁNH NHNNo & PTNT BÁCH KHOA 2.2.1. Tình hình chung về TTKDTM tại Chi nhánh NHNNo Bách Khoa. Chi nhánh NHNNo Bách Khoa luôn coi việc mở rộng thanh toán qua NH là một trong những chiến lược kinh doanh cần phải được thực hiên tốt. Chi nhánh không ngừng đổi mới công tác thanh toán, cải tiến nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin vào thanh toán, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công việc này. Do đó ngoài những khách hàng truyền thống đã có quan hệ lâu dài với Chi nhánh thì có rất nhiều khách hàng mới cũng tìm đến giao dịch với Chi nhánh. Hiện nay, tại Chi nhánh NHNNo Bách Khoa phương thức thanh toán vốn giữa các NH được sử dụng phổ biến là phương thức thanh toán chuyển tiền điện tử. Chi nhánh đã thực hiện thanh toán với các NH cùng hệ thống bằng hệ thống phần mềm OSFA, nên đã giải quyết tình trạng thanh toán chậm trễ của phương thức thanh toán liên hàng truyền thống. Với phương thức mới thì có thể chuyển mỗi món thanh toán trong ngày thay vì phải mất từ 5- 7 ngày như với thanh toán liên hàng truyền thống. Quy trình này làm cho việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý diễn ra nhanh gọn, NH dễ phát hiện ra những sai sót, thất lạc khi chuyển tiền. Qua đó, khả năng thanh toán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, rút ngắn thời gian luân chuyển vốn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho NH và cho cả khách hàng. Bảng 2.3: Doanh số thanh toán vốn giữa các NH Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số món Số tiền % Số món Số tiền % Số món Số tiền % TTĐT 911 505,84 73,6 1028 719,99 77 1325 1.703,99 78 TTBT 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Tiền mặt 417 181,01 26,4 503 215,05 23 557 349,01 17 Tổng cộng 528 686,85 100 1531 953 100 1882 2.053 100 (Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NHNNo Bách Khoa) Qua bảng trên ta thấy: - Đối với TTĐT: Năm 2005 có 911 món với giá trị là 505,84 tỷ đồng, chiếm 73,6% trong thanh toán vốn giữa các NH. Năm 2006 đạt 719,99 tỷ đồng chiếm 77% và năm 2007 tỷ trọng tăng lên là 78% với giá trị là 1.703,99 tỷ đồng. Qua đây ta thấy các Chi nhánh trong cùng hệ thống giao dịch với nhau rất nhiều cả về số lượng lẫn giá trị giao dịch. - Đối với TTBT: Qua số liệu của 3 năm 2005, 2006 2007 ta thấy chi nhánh ko thực hiện giao dich TTBT. - Đối với thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN: Năm 2005 Chi nhánh đạt được 181,01 tỷ đồng đạt 26,4% trong thanh toán vốn giữa các NH. Năm 2006 đạt 23% với giá trị là 215,05 tỷ đồng và năm 2007 giá trị thanh toán đạt 557 tỷ đồng với tỷ lệ là 17%. Với việc thanh toán vốn giữa các NH được diễn ra trôi chảy đã góp phần không nhỏ vào quá trình TTKDTM được diễn ra nhanh chóng, chính xác, an toàn, từ đó tạo niềm tin cho khách hàng. Do có sự quan tâm tới công tác TTKDTM nên tại Chi nhánh doanh số TTKDTM chiếm tỷ trọng trên 70% trong tổng doanh số thanh toán.Thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2.4: Doanh số thanh toán tại Chi nhánh NHNNo Bách Khoa Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số món Số tiền % Số món Số tiền % Số món Số tiền % TT = TM 417 181,01 26,4 503 215,05 23 557 349,01 17 TTKDTM 911 505,84 73,6 1028 719,99 77 1325 1.703,99 78 Tổng 1328 686,85 100 1531 953 100 1882 2.053 100 (Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NHNNo Bách Khoa) Qua bảng ta thấy, TTKDTM chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh số thanh toán tại Chi nhánh, điều này cũng nói lên phần nào là TTKDTM cũng dần được sử dụng nhiều trong thanh toán. Năm 2005 doanh số TTKDTM chiếm 73,6% với giá trị là 505,84/tổng số 686,85 tỷ đồng, tương đương với 911/1328 món. Năm 2006 doanh số TTKDTM tăng lên tương đối cao chiếm tỷ trọng là 77% với giá trị là719,99/ 953 tỷ đồng, tương đương 1028/1531 món. Năm 2007 doanh số TTKDTM về tỷ trọng là 78% về giá trị là 1.703,99/2.053 tỷ đồng, tương đương 1325/1882 món. Với một Chi nhánh có quy mô vào loại lớn trong hệ thống NHNNo địa bàn có rất nhiều thuận lợi để mở rộng TTKDTM thì tỷ trọng cũng như giá trị của TTKDTM trong tổng doanh số thanh toán của Chi nhánh vẫn chưa tương xứng. Để rõ thêm về sự biến động của hoạt động TTKDTM, ta đi phân tích xu hướng biến động của TTKDTM trong 3 năm gần đây: Bảng 2.5: Xu hướng biến động của TTKDTM Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tăng- giảm 2006/2005 Tăng- giảm 2007/2006 Số tiền % Số tiền % TT = TM 181,01 215,05 349,01 +34,04 +18,8 +133,96 +62,2 TTKDTM 505,84 719,99 1.703,99 +214,2 +42,3 +984 +137 Tổng DS thanh toán 686,85 953 2053 (Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánhNHNNo Bách Khoa) Qua bảng ta thấy doanh số TTKDTM ngày càng tăng lên, năm sau lớn hơn năm trước. Năm 2006, doanh số TTKDTM tăng thêm 214,2 tỷ đồng với tốc độ tăng là 42,3%. Năm 2007, doanh số TTKDTM tăng thêm 984 tỷ đồng với tốc độ tăng là 137%. Để đạt được kết quả như vậy, chi nhánh NHNNo đã có một sự cố gắng rất đáng khen ngợi của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể CBCNV trong chi nhánh. Các thanh toán viên đã làm tốt nhiệm vụ được giao của mình một cách xuất sắc, hướng dẫn, phục vụ khách hàng với thái độ nhiệt tình, vui vẻ, đảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản của khách hàng và NH trong khâu thanh toán,khách hàng yên tâm mở tài khoản tại NH. Ngoài ra trình độ hiểu biết của CBCBV về tin học và ứng dụng công nghệ hiện đại đã được nâng lên đáng kể. Chi nhánh đã triển khai hệ thống thanh toán điện tử thay thế cho hệ thống thanh toán liên hàng qua mạng máy vi tính trước đây với tốc độ thanh toánđược rút ngắn. Do đó đã tạo điều kiện cho TTKDTM ngày càng được sử dụng nhiều. 2.2.2. Các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHNNo Bách Khoa: Nhằm đánh giá việc sử dụng các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHNNo Bách Khoa ta phân tích và nghiên cứu bảng thống kê số liệu sau : Bảng 2.6: Tình hình sử dụng các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHNNo Bách Khoa trong các năm 2005-2006-2007 Đơn vị: Tỷ đồng Các hình thức thanh toán Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tăng- giảm 2006/2005 Tăng- giảm 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Séc 124,13 24,53 207,3 28,79 401,56 23,57 +83,17 +67 +194,26 +93,7 2. UNT 81,35 16,08 113,29 15,73 271,31 12,75 +31,94 +39,26 +158,02 +139,5 3. UNC 221,62 43,81 309,17 42,94 803,21 47,13 +87,55 +39,5 +494,04 +159,8 4. NPTT 43,15 8,53 62,34 8,65 154.69 9,07 +19,19 +44,5 +92,53 +148,1 5.Loại ¹ 35,59 7,04 27,89 3,78 73,22 4,29 -7,7 -21,7 +45,33 +162,5 Tổng 505,84 100 719,99 100 1.703,99 100 +214,15 +168,56 +984,18 +703,6 (Nguồn: Phòng tổng hợp Chi nhánh NHNNo Bách Khoa) Việc sử dụng các hình thức TTKDTM tại Chi nhánh NHNNo Bách Khoa có sự chênh lệch lớn. Trong các hình thức đó thì UNC được cá nhân và các tổ chức kinh tế sử dụng nhiều nhất, năm 2005 chiếm 43,8%, năm 2006 chiếm 42,94%, năm 2007 chiếm 47,13% trong tổng số TTKDTM. Tiếp theo là Séc, lần lượt chiếm tỷ trọng trong thanh toán là 24,53%; 28,79; 23,57%, con UNT chiếm tỷ trong tương ứng qua các năm là: 16,8%; 15,73%; 12,75%, còn đối với TTD nội địa và thẻ NH không được sử dụng hoặc sử dụng rất ít. Phân tích tình hình TTKDTM tại Chi nhánh NHNNo Bách Khoa, chúng ta sẽ tìm hiểu các hình thức sau : 2.2.2.1. Séc thanh toán: Séc là công cụ lưu thông ra đời từ rất lâu và đươc sử dụng rộng rãi trong các giao dich thanh toán. Ngày nay, tuy đã có nhiều hình thức thanh toán nhưng séc vẫn có một chỗ đứng tương đối ổn định trong trong thanh toán, vẫn được nhiều nước trên th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp bách khoa.DOC
Tài liệu liên quan