LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU 3
1.1. Chức năng nhiệm vụ và bộ máy quản lý của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 3
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 3
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu 11
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 17
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 17
1.2.2. Môi trường kinh doanh của công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 22
1.2.3. Đặc điểm các nguồn lực của công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu 30
CHƯƠNG 2 35
THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 35
2.1. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm vừa qua 35
2.1.1. Kết quả chung 35
2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất 38
2.1.3. Kết quả hoạt động tiêu thụ 39
2.2. Phân tích thực trạng chi phí kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm vừa qua 41
2.2.1. Phân tích chung về kết quả chi phí kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm vừa qua 41
2.2.2. Phân tích hiệu quả chi phí kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm vừa qua 51
2.2.3. Phân tích tình hình quản lý chi phí kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm vừa qua 58
2.3. Đánh giá về thực trạng chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu trong những năm vừa qua 60
2.3.1. Ưu điểm 60
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 61
CHƯƠNG 3 63
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM GIẢM CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU 63
TRONG NHỮNG NĂM TỚI 63
3.1. Phương hướng kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm tới 63
3.1.1. Thuận lợi và khó khăn của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm tới 63
3.1.2. Nhiệm vụ và phương hướng kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm tới 66
3.2. Biện pháp giảm chi phí kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm tới 70
3.2.1. Tiết kiệm chi phí nguyên nhiên vật liệu 70
3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao 73
3.2.3. Kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý doanh nghiệp 73
3.2.4. Nâng cao hiệu quả sản xuất của máy móc thiết bị, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào trong sản xuất 74
3.3. Điều kiện thực hiện các kiến nghị 76
3.3.1. Đổi mới công nghệ sản xuất 76
3.3.2. Tổ chức và quản lý cán bộ 77
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giảm chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh kẹo Hải Châu
Với những trang thiết bị có tại Công ty như ta thấy trên Bảng 1.5 chứng tỏ ban quản lý của Công ty rất quan tâm đến việc áp dụng các máy móc hiện đại vào sản xuất. Việc đầu tư công nghệ tiên tiến đòi hỏi phải có nguồn vốn bước đầu là rất lớn, nhưng nó sẽ là nhân tố hết sức quan trọng có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao mà không tốn nhiều thời gian và sức lao động. Với chủ trương này trong tương lai Công ty sẽ đạt được những thành tựu to lớn cả về chất lượng cũng như số lượng sản phẩm, bên cạnh đó công ty sẽ tiết kiệm được một số lượng đáng kể nguyên vật liệu, sức lao động cũng như thời gian hao phí sản xuất. Tuy nhiên không phải tất cả đầu tư đều có lãi mà điều đó còn phụ thuộc vào thực trạng kinh tế tại Công ty khi đó, nếu như công ty quá chú trọng cho công nghệ mới nhưng sản phẩm sản xuất ra lại chưa tiêu thụ được hoặc có tiêu thụ nhưng số lượng không nhiều thì nó sẽ ảnh hưởng bởi lãi vay bởi giá trị của đồng tiền trên thị trường… do đó sẽ dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty thay đổi.
Tiềm lực Tài chính
Ta có thể xem xét tiềm lực tài chính của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm gần đây qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.6 : Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
từ năm 2007-2009
Vốn
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Mức
Tỷ trọng
Mức
Tỷ trọng
Mức
Tỷ trọng
Đơn vị tính
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
Triệu đồng
%
Theo cơ cấu
1. Vốn cố định
91.208
72,97
96.385
72,59
118.431
81,48
2. Vốn lưu động
33.786
27,03
36.395
27,41
26.919
18,52
Tổng
124.994
100,00
132.780
100,00
145.350
100,00
Theo nguồn
1.Ngân sách
36.879
31,08
35.652
29,13
21.065
18,57
2. Vay ngân hàng
67.459
53,97
73.454
55,32
99.143
68,21
3. Tự có
20.656
14,95
23.674
15,55
25.142
13,22
Tổng
124.994
100,00
132.780
100,00
145.350
100,00
Nguồn: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Ngoài cơ cấu vốn kinh doanh,công ty còn đầu tư vốn để nâng cấp cải tạo mua sắm trang thiết bị, công nghệ, từng bước chuyể hướng hoạt động kinh doanh với quy mô lớn hơn để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của thị trường, cải tạo nâng cấp kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu hiện đại hoá của Bộ Nông Nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
2.1. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm vừa qua
2.1.1. Kết quả chung
Với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và với đà phát triển chung của nền kinh tế, Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu có những thành tựu quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kết quả kinh doanh được tổng hợp qua bảng 2.1 dưới đây.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty liên tục tăng qua các năm từ 2007 – 2009. Năm 2008 doanh thu đạt 215.483.975.058 đồng, tăng 0,46% so với năm 2007. Còn năm 2009 doanh thu của Công ty đạt 216.938.177.036 đồng, tăng 0,67% so với năm 2008.
Doanh thu từ hoạt động tài chính cũng tăng dần với tốc độ tăng hơn 4%/năm. Năm 2009 doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty đạt 137.147.653 đồng, tăng 4,78% so với năm 2008, và tăng 9,68% so với năm 2007.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty đã tăng từ 3.522.239.647 đồng vào năm 2007 lên đến 5.123.976.192 đồng vào năm 2009.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2009 đã tăng 10,08% so với năm 2008, tương đương 501.583.730 đồng.
Do công ty chuyển sang loại hình Công ty cổ phần nên Công ty đã được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong năm 2007 và được giảm 50% thuế TNDN vào năm 2008 và năm 2009 nên lợi nhuận sau thuế của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu trong giai đoạn 2007 – 2009 tương đối cao. Lợi nhuận sau thuế TNDN của Công ty năm 2008 tăng 17,57% so với năm 2007. Và năm 2009 tăng 12% so với năm 2007. Đây thực sự là những kết quả đáng khích lệ của Công ty trong thời gian qua.
Biểu đồ 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh chung của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu qua 3 năm 2007 - 2009
Ngoài các chỉ tiêu trên ta thấy các chỉ tiêu khác cũng chứng minh sự thành công trong hoạt động của công ty:
- Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng 100.000 đ/năm.
- Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, thị phần của Công ty vẫn giữ vững, chiếm khoảng 3% thị trường hiện nay, là một trong những Công ty sản xuất và kinh doanh bánh kẹo nổi tiếng của cả nước.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu (2007 – 2009)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 08/07
So sánh 09/08
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Đơn vị tính
đồng
đồng
đồng
đồng
%
đồng
%
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
214.487.463.270
215.483.975.058
216.938.177.036
996.511.788
1,0046
1.454.201.978
1,0067
Các khoản giảm trừ
1.710.412.274
1.279.380.473
1.387.462.050
- 431.031.801
0,7480
108.081.577
1,0845
Doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
212.777.050.996
214.204.594.585
215.550.714.986
1.427.543.589
1,0067
1.346.120.401
1,0063
Giá vốn hàng bán hàng hóa và dịch vụ
179.863.725.108
181.956.820.300
183.032.622.850
2.093.095.192
1,0116
1.075.802.550
1,0059
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
32.913.325.888
32.247.774.285
32.518.092.136
- 665.551.603
0,9798
270.317.851
1,0084
Doanh thu hoạt động tài chính
125.043.847
130.894.579
137.147.653
5.850.732
1,0468
6.253.074
1,0478
Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
7.996.972.192
7.829.083.116
7.497.449.203
7.497.449.203
8.126.528.410
7.995.320.521
- 499.522.989
- 331.633.913
0,9375
0,9576
629.079.207
497.871.318
1,0839
1,0064
Chi phí bán hàng
13.794.987.537
12.420.396.834
11.580.125.864
- 1.374.590.703
0,9004
- 840.270.970
0,9323
Chi phí quản lý doanh nghiệp
7.724.170.359
7.746.507.242
7.824.609.323
22.336.883
1,0029
78.102.081
1,0101
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
3.522.239.647
4.714.315.585
5.123.976.192
1.192.075.938
1,3384
409.660.607
1,0869
Thu nhập khác
227.615.521
340.749.218
424.643.259
113.133.697
1,4970
83.894.041
1,2462
Chi phí khác
110.130.404
79.035.728
71.006.646
- 31.094.676
0,7177
- 8.029.082
0,8984
Lợi nhuận khác
117.485.117
261.713.490
353.636.613
144.228.373
2,2276
91.923.123
1,3512
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
3.639.724.764
4.976.029.075
5.477.612.805
1.336.304.311
1,3671
501.583.730
1,1008
Chi phí thuế TNDN hiện hành
-
696.644.070
684.701.600
-
-
- 11.942.470
0,9829
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
-
-
-
Lợi nhuận sau thuế TNDN
3.639.724.764
4.279.385.005
4.792.911.205
639.660.241
1,1757
513,526,200
1,1200
Nguồn: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất
Theo đánh giá chung, kết quả hoạt động sản xuất của công ty trong thời gian qua rất khả quan. Điều này thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Sản lượng các mặt hàng tăng trung bình 2,1%/năm
+ Sản lượng kẹo tăng trưởng trung bình 15%/năm
+ Sản lượng bột canh tăng trưởng trung bình 2,5%/năm
+ Riêng sản lượng bánh không có sự tăng lên, so với năm 2007 thì sản lượng bánh năm 2009 còn giảm khaongr 120 tấn.
Bảng 2.2: Sản lượng sản phẩm chủ yếu của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu qua các năm 2007 – 2009
Đơn vị tính: tấn
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
- Bánh các loại
5.042,8
4.871
4.923
- Kẹo các loại
763,33
902,5
1.023,9
- Bột canh các loại
13.764
14.095
14.455
Tổng sản lượng
19.570,13
19.868,5
20.401,9
Nguồn: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Qua bảng trên, ta cũng thấy sản lượng bánh chiếm khoảng 24% sản lượng toàn công ty, sản lượng kẹo chiếm 4,5% và bột canh chiếm 71,5% tổng sản lượng. Điều đáng chú ý là tỷ lệ này được giữ ổn định qua các năm.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu sản phẩm của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
năm 2009
Nguồn: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Danh mục sản phẩm của công ty được mở rộng. Công ty đã liên tục đưa ra thị trường các sản phẩm mới như bánh opera, kem xốp, phomát, kẹo cứng trái cây, kẹo mềm trái cây, các loại socola, bánh mềm cao cấp.
Máy móc được sử dụng gần 100% công suất.
2.1.3. Kết quả hoạt động tiêu thụ
Trong những năm qua, lãnh đạo Công ty đã cùng cán bộ công nhân viên với quyết tâm phấn đấu vượt qua mọi khó khăn thử thách, duy trì sản xuất ổn định và phát triển đạt mục tiêu tăng trưởng cao. Hằng năm Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách đối với nhà nước, đảm bảo đủ việc làm và đời sống thu nhập của cán bộ công nhân viên được cải thiện.
Theo nhận xét chung, tình hình tiêu thụ của công ty tương đối thuận lợi. Hàng sản xuất ra đều được tiêu thụ, thậm chí vào một số thời điểm trong năm, công ty không còn hàng để bán. Các mặt hàng chủ đạo của công ty được tiêu thụ tốt. Mức tăng trưởng trung bình từ 10% - 12%. Những mặt hàng mới dần được thị trường chấp nhận, doanh số bán đạt được những thành tích nổi bật, đạt được mức tăng trưởng từ 50% - 80%.
Năm 2009 doanh thu đạt hơn 216,9 tỷ đồng.
Thị trường tiêu thụ của Công ty ngày càng được mở rộng. Tại các khu vực thị trường, các đại lý cấp 1 tiến hành tiếp thị, xây dựng hệ thống đại lý cấp 2, cấp 3. Vì vậy, sản phẩm của Hải Châu đã đưa đến các vùng sâu, vung xa và đã xuất khẩu sang một số nước trong khu vực Đông Nam Á như Lào, Campuchia…và Châu Âu như Pháp…
Chủng loại sản phẩm được phát triển đa dạng hơn, chất lượng sản phẩm được nâng cao hơn, làm tăng thêm uy tín, thương hiệu sản phẩm Hải Châu trên thị trường.
Công ty đã tổ chức được mạng lưới phân phối rông khắp trên các tỉnh thành cả nước với 450 đại lý lớn nhỏ. Công ty thực hiện phương thức giao hàng tận nơi, nhanh chóng, thuận tiện và phương thức thanh toán đơn giản tạo điều kiện cho các kên tiêu thụ phối hợp nhịp nhàng, lưu thông nhanh chóng.
Các hoạt động nghiên cứu thị trường, yểm trợ xúc tiến bán hàng liên tục được đẩy mạnh. Công ty luôn có mặt trong trong các đợt triển lãm, hội chợ hàng tiêu dùng, tổ chức hội nghị khách hàng…và luôn cử các nhân viên nghiên cứu thị trường, tìm tòi, khảo sát thông tin về nhu cầu thị trường.
Bên cạnh những thành tựu đạt được Công ty còn có những mặt tồn tại, thiếu sót cần khắc phục để năng cao sản lượng tiêu thụ sản phẩm.
+ Công tác nghiên cứu thị trường: Đội ngũ cán bộ nghiên cứu phát triển thị trường mặc dù một số năm gần đây đã được Công ty bổ xung nhưng số lượng vẫn thiếu so với nhu cầu. Hơn nữa, nhân viên tiếp thị được tuyển thường là con em các đại lý hoặc nhân viên Công ty, năng lực chuyên môn còn nhiều hạn chế, chưa hoàn toàn chủ động trong việc điều tra, nghiên cứu thị trường.
+ Công tác dự đoán xu hướng biến đổi nhu cầu của thị trường về chủng loại sản phẩm chưa tốt nên trong những thời điểm mùa vụ như lễ tết, Công ty vẫn còn hiện tượng thiếu hụt sản phẩm để bán dẫn đến thị phần bị một số nhà sản xuất bánh kẹo khác chi phối lam ảnh hưởng trực tiếp đến sức tăng trưởng của hoạt động tiêu thụ.
+ Các thông tin về đối thủ cạnh tranh vẫn còn chậm, do đó Công ty chưa đối phó kịp thời trước sự thay đổi chiến lược cạnh tranh của đối thủ về nhiều mặt.
+ Các sản phẩm của Hải Châu tuy đa dạng và phong phú nhưng chủ yếu chỉ phục vụ thị trường bình dân và tiêu thụ mạnh ở vùng sâu, vùng xa. Thị trường rộng lớn như miền Nam và ngay cả thị trường số 1 là Hà Nội thì bị các đối thủ khác xâm lấn.
+ Việc phát triển sản phẩm mới cũng có nhiều bất cập trong nghiên cứu cũng như trong thực hiện. Số lượng chủng loại hnàg hoá còn hạn chế và cơ cấu chủng loại không cân bằng ở các mặt hàng kinh doanh. Có ưu thế về chủng loại bánh nhưng hạn chế về chủng loại kẹo. Tuy nhiên bánh của Công ty là sản phẩm có ưu thế nhưng còn có nhiêu điêm yếu như; độ cứng của bánh còn lớn, bánh còn vỡ nhiều khi vận chuyển đến thị trường xa để tiêu thụ như miền núi phía Bắc và miên Nam.
+ Hoạt động tiếp thị, giới thiệu sản phẩm chưa được triển khai thường xuyên, liên tục. Đặc biệt công tác xúc tiến thương mại còn nhiều hạn chế, chưa tiến kịp với xu thế phát triển chung, xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Chi phí cho tiếp thị còn hạn chế, ngân sách danh cho quảng cáo còn thấp, hình thức khuyến mại còn đơn điệu…khiến Công ty chưa phát huy hết vai trò của công cụ xúc tiến trong công tác đẩy mạnh tiêu thụ.
2.2. Phân tích thực trạng chi phí kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm vừa qua
2.2.1. Phân tích chung về kết quả chi phí kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm vừa qua
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu sản xuất và kinh doanh mặt hàng chủ yếu là bánh các loại, kẹo các loại và bột canh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty đã bỏ ra nhiều khoản chi phí phát sinh ở các phân xưởng sản xuất, bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý. Do Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu vừa sản xuất sản phẩm, vừa tổ chức tiêu thụ sản phẩm, do vậy cấu thành tổng chi phí kinh doanh của Công ty bao gồm:
CP giá vốn hàng bán
CP tài chính
CP bán hàng
CP quản lý doanh nghiệp
CP khác
Tình hình chi phí kinh doanh của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm vừa qua được thể hiện qua bảng số liệu tổng hợp sau:
Bảng 2.3: Kết quả chi phí kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu giai đoạn 2007 – 2009
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 08/07
So sánh 09/08
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Đơn vị tính
Đồng
Đồng
Đồng
Đồng
%
Đồng
%
I. Tổng doanh thu
214.487.463.270
215.483.975.058
216.938.177.036
996.511.788
1,0046
1.454.201.978
1,0067
II . Tổng chi phí
209.489.985.600
209.700.209.307
210.634.893.093
210.223.707
1,0010
934.683.786
1,0046
1. CP giá vốn hàng bán
- CP nguyên vật liệu trực tiếp
- CP nhân công trực tiếp
- CP sản xuất chung
179.863.725.108
113.134.283.093
20.569.869.653
46.159.572.362
181.956.820.300
114.271.933.195
20.872.561.885
46.812.325.220
183.032.622.850
115.657.155.097
21.076.192.516
46.299.275.237
2.093.095.192
1.137.650.102
302.392.232
652.752.858
1,0116
1,0101
1,0147
1,0141
1.075.802.550
1.385.221.902
203.630.631
-513.049.983
1,0059
1,0121
1,0098
0,9890
2. CP tài chính
- CP lãi vay
7.996.972.192
7.829.083.116
7.497.449.203
7.497.449.203
8.126.528.410
8.059.757.893
- 499.522.989
- 331.633.913
0,9375
0,9576
629.079.207
562.308.690
1,0839
1,0750
3. CP bán hàng
13.794.987.537
12.420.396.834
11.580.125.864
- 1.374.590.703
0,9004
- 840.270.970
0,9323
4. CP quản lý doanh nghiệp
7.724.170.359
7.746.507.242
7.824.609.323
22.336.883
1,0029
78.102.081
1,0101
5. CP khác
110.130.404
79.035.728
71.006.646
- 31.094.676
0,7177
- 8.029.082
0,8984
Nguồn: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Qua bảng trên ta thấy rằng tổng chi phí kinh doanh của công ty tăng dần qua từng năm, tổng chi phí kinh doanh năm 2008 là 181.956.820.300 đồng tăng so với năm 2007 là 2.093.095.192 đồng, tương đương 1,16%; năm 2009 là 183.032.622.850 tăng so với năm 2008 là 1.075.802.550 đồng, tương đương 0,59%.
Mức tăng tổng chi phí năm 2008/2007 thấp hơn mức tăng tổng chi phí năm 2009/2008 (0,59% < 1,16%) là do năm 2008 là năm Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nước ta đã chịu đựng lạm phát cao gần suốt năm 2008, tính chung cho cả năm tỷ lệ lạm phát là 25%. Giá cả tất cả các mặt hàng đều không ngừng tăng cao, dẫn đến chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất tăng cao, đây là nguyên nhân chính dẫn đến chi phí kinh doanh năm 2008 của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu tăng mạnh. Năm 2009, nền kinh tế trong nước đã ổn định hơn, tổng chi phí kinh doanh của Công ty năm 2009 tăng lên là do Công ty đang mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
So sánh năm 2008 với năm 2007, mức tăng tổng doanh thu đạt 0,46%, còn mức tăng tổng chi phí là 0,10%. So sánh năm 2009 với năm 2008, mức tăng tổng doanh thu đạt 0,67%, còn mức tăng tổng chi phí là 0,46%, điều này cho thấy tốc độ tăng doanh thu luôn cao hơn tốc độ tăng chi phí, chứng tỏ Công ty ngày càng sử dụng hiệu quả chi phí kinh doanh.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét về từng khoản mục chi phí cụ thể của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu một số năm gần đây (2007 – 2009):
Chi phí giá vốn hàng bán
Chi phí giá vốn hàng bán năm 2009 là 183.032.622.850 đồng, tăng hơn năm 2008 là 1.075.802.550 đồng, tương đương 0,59%, và tăng hơn năm 2007 là 3.168.897.742 đồng, tương đương 1,76%.
Chi phí giá vốn hàng bán bao gồm 3 loại chi phí chủ yếu sau:
- Thứ nhất là chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại nguyên liệu, vật liệu chính tạo ra thực thể của sản phầm: bột, đường, muối, hương liệu…được xác định thông qua phiếu xuất kho nguyên liệu. Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp được tính thẳng vào chi phí sản xuất sản phẩm, ngoài ra trong quát trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên liệu có tác dụng phụ thuộc, nó kết hợp nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị hoặc rút ngắn chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
Đây là loại chi phí quan trọng nhất và lớn nhất trong các loại chi phí của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu. Năm 2007 tổng chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty là 113.134.283.093 đồng, năm 2008 chi phí này tăng thêm 1.137.650.102 đồng, tương đương 1,01%. Năm 2009, mức chi phí này bằng 101,21% mức chi phí của năm 2008.
Chi phí nguyên vật liệu năm 2008 tăng lên so với năm 2007 nguyên nhân chính là do nền kinh tế bị lạm phát, giá các loại nguyên vật liệu đều tăng cao nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tăng lên. Còn năm 2009 so với năm 2008, chi phí nguyên vật liệu tăng chủ yếu là do Công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa nhiều loại sản phẩm bánh kẹo hơn, sản lượng bánh kẹo sản xuất ra tăng lên.
- Thứ hai là chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm, đó là các công nhân làm việc tại các phân xưởng, dây chuyền sản xuất. Nó bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản tính theo lương được tính thẳng vào sản phẩm sản xuất ra.
Chi phí nhân công trực tiếp tăng nhẹ qua các năm, năm 2009 là 21.076.192.516 đồng, tăng 203.630.631 đồng so với năm 2008, tương đương 0,98%; năm 2008 tăng 1,47% so với năm 2007.
Chi phí nhân công trực tiếp năm 2008 tăng lên một phần là do từ ngày 01/01/2008, Chính phủ quy định lương tối thiểu của lao động làm việc tại vùng 1, bao gồm các quận của TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, trong đó có Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, sẽ là 620.000 đồng một tháng (tăng 38% so với trước đó) Chính phủ quy định rõ lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho lao động làm công việc giản đơn nhất, trong điều kiện làm việc bình thường. Nếu lao động đã qua học nghề (kể cả do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng. Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn mức quy định.
- Thứ ba là chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là tất cả những khoản mục chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí tiền lương trực tiếp được xem là chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên liệu gián tiếp, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa, bảo trì, quản lý tại phân xưởng…Trên giác độ toàn doanh nghiệp cũng phát sinh những khoản chi phí tương tự gắn liền với quá trình quản lý và tiêu thụ, nhưng không được kể là một phần của chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung có ba đặc điểm sau:
Bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau nên chúng được nhiều bộ phận khác nhau quản lý, và rất khó kiểm soát
Có tính chất gián tiếp với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính tahwngr vào sản phẩm hay dịch vụ cung cấp
Cơ cấu chi phí sản xuất chung bao gồm cả định phí, biến phí và chi phí hỗn hợp, trong đó định phí thường chiếm tỷ trọng cao nhất.
Năm 2008, chi phí sản xuất chung là Công ty là 46.812.325.220 đồng, tăng 1,41% so với năm 2007. Tuy nhiên đến năm 2009 thì chi phí này lại giảm 1,1% so với năm 2008, giữ ở mức 46.299.275.237 đồng. Điều này cho thấy Công ty đã quản lý tương đối tốt khoản mục chi phí này.
Chi phí tài chính
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…dự phòng giảm giá đầu tư tài chính, khoản phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
Đối với Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, chi phí tài chính của công ty chủ yếu là chi phí lãi vay, chi phí lãi vay chiếm tới 98 - 100% chi phí tài chính của công ty.
Năm 2008 chi phí tài chính của công ty giảm 6,25% so với năm 2007, tuy nhiên năm 2009 chi phí này tăng lên 8,39% so với năm 2008. Năm 2009, để phục hồi nền kinh tế, giảm lạm phát, Chính phủ ta đã đưa ra chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp, đây là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm góp phần ngăn chặn đà suy giảm kinh tế của đất nước. Với sự định hướng này của Chính phủ, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã vay vốn nhiều để đầu tư vào mở rộng việc sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất kinh doanh nên chi phí lãi vay năm 2009 tăng lên 7,5% so với năm 2008
Chi phí bán hàng
Việc sản xuất hàng hóa trong cơ chế thị trường thì công tác tiêu thụ đối với công ty hết sức quan trọng. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ là một trong những nhân tố ảnh hưởng có tính chất quyết định đến quy mô sản xuất của công ty. Do vậy chi phí bán hàng của công ty bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp tới quá trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho việc mở rộng thị trường và nâng cao khả năng sản xuất tiêu thụ sản phẩm ( hay còn gọi là chi phí marketing và phát triển)
Chi phí bán hàng của công ty năm 2009 là 11.580.125.864 đồng, giảm 6,77% so với năm 2008, và giảm 16,06% so với năm 2007. Kết quả này cho thấy công ty ngày càng quản lý khoản mục chi phí bán hàng tốt hơn.
Trong chi phí bán hàng có 2 khoản chi phí chính đó là:
- Thứ nhất là các khoản chi phí trực tiếp trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty:
+ Chi phí lương nhân viên bán hàng: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu bán hàng thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm và phần lớn là thông qua các đại lý bánh kẹo, do đó chi phí lương nhân viên bán hàng rất ít, mà chủ yếu là chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa từ các phân xưởng đến các đại lý bánh kẹo…Để giảm giá chi phí tiêu thụ sản phẩm của Công ty phải lựa chọn phương thức vận chuyển thích hợp để hạ giá thấp chi phí vận chuyển, đảm bảo an toàn cho hàng hóa, giao hàng đúng hạn, tránh tình trạng mất mát, hư hỏng sản phẩm.
+ Chi phí vật liệu bao bì là chi phí cho việc đóng gói sản phẩm thảnh từng hộp, từng thùng, từng kiện để bảo quản và thuận tiện trong việc chuyên chở (túi, thùng giấy, dây buộc, băng dính…)
+ Chi phí bảo quản sản phẩm kể từ lúc xuất kho
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng đó là các vật dụng phục vụ cho việc bán hàng như: tủ để hàng, giá, kệ tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tại các đại lý phân phối của công ty
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định tại bộ phận bán hàng, phục vụ công tác tiêu thụ như kho, quầy bán, các xe chuyên chở hàng hóa…
- Thứ hai phải kể đến là chi phí marketing và phát triển: Đó là những khoản chi phí cho việc nghiên cứu thị rường, làm cho việc sản xuất của công ty mở rộng thị trường và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm như: chi phí cho công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, chi phí cho hoạt động trưng bày giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, hội chợ triển lãm…nhằm thu hút người mua và đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm.
Bảng 2.4: Chi phí marketing trung bình trong 1 năm của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung
Phạm vi
Kinh phí
Quảng cáo trên THVN
Cả nước
210
Quảng cáo trên đài địa phương
Địa phương
65
Quảng cáo trên báo
Cả nước
150
Tham gia hội trợ triển lãm
Cả nước
250
Khuyến mại cho đại lý
Cả nước
900
Khuyến mại cho người mua sản phẩm
Cả nước
300
Thưởng cho những đại lý tiêu thụ đạt sản lượng cao
Cả nước
200
Tổng
2075
Nguồn: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí liên quan đến quá trình quản lý bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính. Đó là những khoản chi phí gián tiếp tương đối ổn định không phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào bán ra. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các loại chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số tiền Công ty trả cho cán bộ, nhân viên quản lý của Công ty.
- Chi phí vật liệu quản lý gồm các chi phí liên quan đến việc mua sắm vật liệu phục vụ cho công tác quản lý.
- Chi phí dụng cụ đồ dung bao gồm sổ, sách, giấy, bút văn phòng…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm tiền điện, nước, điện thoại, cước Internet…
- Chi phí dự phòng bao gồm dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Chi phí thuế, lệ phí như thuế nhà đất, thuế môn bài…
- Chi phí khác gồm các khoản chi phí khác những chi phí trên như tiền ăn ca, chi phí tổ chức đi thăm quan, nghỉ mát cho cán bộ công nhân viên trong công ty…
Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu qua 3 năm 2007 – 2009 không tăng lên đáng kể. Năm 2007 mức chi phí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31612.doc