Do mục đích thành lập xí nghiêp may 379- công ty may 3/2 là dạy nghề và giải quyết công ăn việc làm cho anh chị em thương binh, bệnh binh đã hoàn thành nhiêm vụ từ các chiến trường trở về nên đặc thù của đơn vị là sản xuất hành quân trang cho quốc phòng, dạy nghề và đào tạo công ăn việc làm cho anh chị em , luôn sẵn sang chiến đấu và phục vụ cho chiến đấu. Nhưng trong nên kinh tế đang sôi sục hiện nay, cơ chế thị trương ngày càng có tác động mạnh mẽ tới các doanh nghiệp sản xuất và nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, để theo kịp với thời đại xí nghiệp còn sản xuất thêm một số hàng xuất khẩu, tuy theo đuổi thị trường quốc tế nhưng không bỏ qua thị trường trong nước và hiên nay hang may mặc của xí nghiệp đã có mặt khắp thị trường trong nước và một số thị trường EU. Bên cạnh đó xí nghiệp còn nhân gia công hộ cho các đơn vị bên ngoài để tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân, tăng thêm thu nhập cho công nhân và cũng đồng thời tăng thêm một phần doanh thu cho doanh nghiệp.
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4821 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của phân xưởng II Xí nghiệp may 379-Công ty may 3/2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành
SPHT giai đoạn i + SP DD giai đoạn i
phẩm
Giá thành sản phẩm = CPSX giai đoạn i
1.4.3.2.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo công việc.
Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng loạt kết hợp với đơn đặt hàng. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng hoàn thành.
Thật vậy, việc tính giá thành ở các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp theo đơn đặt hàng đó đều được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ và chuyển sang kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được chính là tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm chia cho số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng.
Phương pháp tính giá thành theo định mức.
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các định mức kỹ thuật, định mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý.
Phương pháp này cho phép kiểm tra tình hình thực hiện các định mức, dự toán chi phí từ đó có thể thấy được việc sử dụng chi phí là tiết kiệm hay lãng phí. Ngoài ra còn giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán của kế toán nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm
=
Giá thành định mức
+
Chênh lệch do thay đổi định mức
+
Chênh lệch do thoát ly định mức
+ Giá thành định mức được căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành để tính cho bộ phận chi tiết cấu thành thành phẩm.
+ Chênh lệch do thay đổi định mức : do giá thành định mức được xác định theo các định mức hiện hành nên khi thay đổi định mức cần phải cộng thêm phần chênh lệch.
+ Chênh lệch do thoát ly định mức : là số chênh lệch do tiết kiệm hay vượt chi.
Trong số các phương pháp trên tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp để sao cho có thể tính giá thành một cách chính xác và thuận tiện nhất.
1.5.Sổ và báo cáo giá thành sản phẩm ( trong điều kiện thực hiện kế toán trên máy với phần mềm kế toán).
Phần mềm kế toán là bộ chương trình dùng để xử lý tự động các thông tin kế toán trên máy vi tính bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên chứng từ theo quy trình của kế toán, sau đó in ra các sổ sách kế toán và báo cáo kế toán.
Tùy thuộc vào từng hình thức kế toán áp dụng mà các loại sổ và báo cáo giá thành sản phẩm cũng sẽ khác nhau. Nhưng dù theo hình thức kế toán nào thì tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng phải đảm bảo một số nguyên lý chung như : xác định mã hóa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm, danh mục khoản mục chi phí, tài khoản, chứng từ sử dụng…Các tài liệu gốc được cập nhật vào máy tính thông qua thiết bị nhập và được lưu giữ trên thiết bị nhớ ở dạng tệp tin dữ liệu chi tiết, từ các tệp dữ liệu chi tiết chuyển qua các tệp sổ cái để hệ thống hóa các nghiệp vụ theo từng đối tượng quản lý. Định kỳ, các sổ cái sẽ được xử lý để lập báo cáo kế toán.
Phương pháp tính giá thành thường được sử dụng trong điều kiện thực hiện kế toán máy là phương pháp tính giá thành giản đơn. Cuối kỳ, các khoản chi phí được tập hợp và kết chuyển tự động nhờ chức năng kết chuyển chi phí cuối kỳ hay bút toán khóa sổ cuối kỳ. Chương trình cho phép tự động xem và in các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản chi phí và bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí. Ví dụ : Nếu chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ thì chương trình cho phép in ra các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản chi phí, chứng từ ghi sổ liên quan cũng như bảng tính giá thành các khoản mục chi phí.
Phần mềm kế toán chính là công cụ tự động hóa công tác xử lý thông tin kế toán trong các đơn vị. Khi áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí nói riêng thì bộ phận kế toán không còn phải thực hiện một cách thủ công các công việc ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập báo cáo kế toán…và được thực hiện nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Chương II
THựC TRạNG Tổ CHứC công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp may 379_công ty may3/2
2.1 Đặc điểm chung của xí nghiệp may 379_công ty may 3/2:
- Tên đơn vị: Xí nghiệp may379_công ty may 3/2
- Trụ sở chính cuả công ty: Số 35 phuong Sơn Lộc_thị xã Sơn Tây_tỉnh Hà Tây
- Hình thức sở hữu vốn: nhà nước.
- Hình thức hoạt động: Sản xuất kinh doanh.
- Lĩnh vực hoat động: Sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu.
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán:VNĐ.
- Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác: theo tỷ công bố của Ngân Hàng ngoại thương Việt Nam.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp:
Xí nghiệp may 379-công ty may 3/2 đặt trụ sở tại số 35 phường, Sơn Lộc-thị xã Sơn Tây-tỉnh Hà Tây.Với nhiều ưu thế thuân lợi như:nằm trong thị xã Sơn Tây-là một trong nhưng cửa ngõ thủ đô Hà Nội , với con đường giao thông như quốc lộ 21A ,quốc lộ 32 và đặc biệt là con đường xuyên viêt mang tên “Đường mòn Hồ Chí Minh” bắc ngang qua hết sức thuận lợi.Bên cạnh đó thị xã Sơn Tây đươc thiên nhiên ban tặng cho nhiều quang cảnh đẹp,với tiêm năng di lịch lớn,dồi dào về nguồn nhân lực,thuận lợi cho việc phát triên kinh tế nói chung và xí nghiệp may 3/2 nói riêng. Với những đIũu kiên hết sức thuận lợi trên. xí nghiệp may379-công ty may3/2 hoàn toàn co đủ khả năng phát triển, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Sơn Tây nói riêng và nên kinh tế quốc dân nói chung .
Xí nghiệp may 379-công ty may 3/2 tiền thân là xí nghiệp may thương binh thương binh 3/2 được thành lập vào ngày 3/2/1975 theo quyết định 338 của Thủ tướng Chính phủ trực thuọc quân khu 3 .Với nhiệm vụ ban đầu là đào tạo dạy nghề cho con em thương bệnh binh đã hoàn thành nghĩa vụ từ các chiến trường về và giảI quyết công ăn việc làm cho họ.
Năm 1978, theo yêu cầu nhiệm vụ mới của quân đội Xí nghiệp chính thức đI vào sản xuất, phục vụ cho nghành quân đội. Mỗi năm đơn vị sản xuất từ 450000 đến 500000 sản phẩm .Đến năm 1986 do chuyển đổi từ bao cấp tập trung sang cơ chế thị trường có sự đIũu tiết cua nhà nước xi nghiệp cũng chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập. Tháng 5/1999 quân khu 3 xắp xếp lại doanh nghiệp sáp nhập 3 xí nghiệp may của quân khu lại làm một
Xí nghiệp Tk 21_ HảI Phòng
Xí nghiệp xây dưng Hoà Bình
Chi nhánh Hà Nam
Chi nhánh Hà Nội
Xí nghiệp được đổi tên thành Xí nghiệp may 379- công ty may3/2.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất quốc phòng ra xí nghiệp còn sản xuất hàng dân sinh và hàng xuất khẩu. Mỗi năm tổng doanh thu của đơn vị đạt khoảng 10 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho con em trong tỉnh làm chi kinh tế chính trị được ổn định, với nền kinh tế thì có sự hỗ trợ cua xí nghiệp đối với địa phương về vật chất cũng như tinh thần đồng thời sự phát triển của địa phương cũng giúp đỡ cho doanh nghiệp trong quá trình hội nhập, tăng thêm mối tình quân dân “ như cá với nước”.
Đặc biệt trong suốt 29 năm xây dưng và trưởng thành đơn vị đã được Đảng và nhà nước Quân đội tặng thưởng 3 huân chương, trong đó có một huân chương lao động, 2 huân chương chiến công va nhiều giây khen các loại .
Và trong 5 năm gần đây (từ năm 1999 đến năm 2004) với sự cố gắng của xí nghiệp đã chủ động vươn lên tự khai thác nguồn hàng, nâng cao tay nghề công nhân phát huy sáng kiến , cải tiến kĩ thuật và đã đạt được một số thành tích nhất định qua các chỉ tiêu kinh tế cơ bản sau:
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
1
Giá trị sản xuất
4500
4600
4600
4800
5000
5500
2
Doanh thu
5500
5600
5600
5700
6000
7000
3
Lợi nhuận
120
140
120
110
120
130
4
Thuế và các khoản phảI nộp
0.55
0.55
0.555
0.55
30.55
31.55
5
Tổng vốn KD
VLĐ
VCĐ
2500
300
2200
2500
300
2200
2500
300
2200
4000
300
3700
5000
300
4700
5200
300
4900
6
Số công nhân bq
330
330
330
330
330
369
7
Tiền lương bq
3.6
3.6
3.6
3.6
3.6
4.0
Do mục đích thành lập xí nghiêp may 379- công ty may 3/2 là dạy nghề và giải quyết công ăn việc làm cho anh chị em thương binh, bệnh binh đã hoàn thành nhiêm vụ từ các chiến trường trở về nên đặc thù của đơn vị là sản xuất hành quân trang cho quốc phòng, dạy nghề và đào tạo công ăn việc làm cho anh chị em , luôn sẵn sang chiến đấu và phục vụ cho chiến đấu. Nhưng trong nên kinh tế đang sôi sục hiện nay, cơ chế thị trương ngày càng có tác động mạnh mẽ tới các doanh nghiệp sản xuất và nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, để theo kịp với thời đại xí nghiệp còn sản xuất thêm một số hàng xuất khẩu, tuy theo đuổi thị trường quốc tế nhưng không bỏ qua thị trường trong nước và hiên nay hang may mặc của xí nghiệp đã có mặt khắp thị trường trong nước và một số thị trường EU. Bên cạnh đó xí nghiệp còn nhân gia công hộ cho các đơn vị bên ngoài để tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân, tăng thêm thu nhập cho công nhân và cũng đồng thời tăng thêm một phần doanh thu cho doanh nghiệp.
2.1.2.Đặc điểm tổ chức quản lí và sản xuất ở cơ quan.
Hiện nay trong toàn xí nghiệp có tổng số 369 công nhân có độ tuổi trung bình 25 đến 30 tuổi .
Cách phân loại trong toàn xí nghiệp như sau :
*Phân loại theo nguồn hình thành:
Biên chế: 21 người .
Sĩ quan số: 3 người.
Quân nhân chuyên nghiệp: 3 người.
Công nhân viên quốc phòng: 14 người.
Hợp đồng dài hạn : 60 người.
Hợp đồng ngắn hạn: 228 người .
* Phân loại theo tính chất phục vụ:
lao động trực tiếp : 333 người
lao động gián tiếp: 36 người .
* Phân loại theo trình độ chuyên môn :
- Trình độ đại học : 8 người.
Trình độ cao đẳng : 6 người .
Trình độ THCN: 23 người.
Quân nhân chuyên nghiệp: 3 người.
Công nhân sản xuất : 332 người .
Từ kết cấu số lao động trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bộ máy quản lí của xí nghiệp may 379 công ty may3/2 như sau:
Sơ đồ bộ máy quản lí sản xuất kinh doanh của đơn vị :
Ban giám đốc
Phòng tài vụ kế toán
Phòng kĩ thuật,KCS
Phòng kế hoach,vtư
Phòng tổ chức HC
Bộ phận kinh doanh
Phân xưởng I
PhânxưởngII
Ban giám đốc(3 người):
- Đồng chí : Nguyễn Văn Trường Chức vụ : Giám đốc.
Nhiệm vụ: phụ trách chung cho moi hoạt động sản xuất kinh doanh cua xi nghiệp, xắp sếp lao động và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp,thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ trước pháp luật.
- Đồng chí : Nguyễn Văn Đông Chức vụ : phó giám đốc.
Nhiệm vụ: phụ trách công tác đảng công tác chính tri tư tưởng.
- Đồng chí: Nguyễn Quốc Tuấn Chức vụ : phó giám đốc.
Nhiệm vụ: phụ trách quá trình sản xuất, tiêu thụ kinh doanh.
Các phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính (10 người):
Trưởng phòng:Lê Đình Hồ và 9 nhân viên.
Nhiệm vụ: Giúp giám đốc trong việc vận dụng thực hiên các chính sách nhà nước về công tác cán bộ lao động tiền lương, tổ chức bộ máy quản lí, kiểm tra việc thực hiên và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân.
Phòng kế hoach-vật tư (7 người):
Trưởng phòng: Phương Văn Cần và 6 nhân viên.
Nhiệm vụ: Phòng kế hoạch vật tư co nhiêm vụ tổ chức sản xuất, đảm bảo kế hoạch va tiếp nhận, cung cấp vật tư tiêu thụ sản phẩm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp , đIũu hành đôn đốc việc thực hiện kế hoạch hàng ngày, đảm bảo cho sản xuất được cân đối, diễn ra liên tục không bị ngừng trệ đảm bảo an toàn về vân chuyển kho tàng bốc rỡ.
Phòng kĩ thuật_KCS(11 người):
Trưởng phòng : Cần Hoàng Thảo va 10 nhân viên
Nhiệm vụ:quản lí công tác xây dung qui trình công nghệ, lên định mức ve kĩ thuật, thời gian, nguyên vật liệu… để làm nên một khối lượng sản phẩm nhất định.Phòng kĩ thuật giữ một vai trò then chốt và kết hợp chặt chẽ với phòng kế hoạch để hoàn thành khối lượng sản phẩm đã đặt ra, phòng kĩ thuật phảI tao mẫu, may mẫu thử, sau đó chuyển giao và hướng dẫn công nghệ sản xuất, thiết kế day chuyền sản xuất cho phù hợp, kiểm tra KCS sản phẩm .
Phòng tài vụ_kế toán (5 người)
Trưởng phòng : Tạ thị Ngân và 4 nhân viên.
Nhiệm vụ : tham mưu cho giám đốc trong việc hach toán kinh tế, tao vốn và quản lí vốn của xí nghiệp phản ánh kịp thời đầy đủ thường xuyên toàn bộ hoạt động kinh tế của xí nghiệp,phân tích hoạt động kinh tế, hach toán trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Bộ phận sản xuất kinh doanh(Gồm 2 phân xưởng và một phòng kinh doanh).
Phân xưởng I và phân xưởng II : có nhiệm vụ nhận kế hoạch, triển khai kế hoạch và hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Phòng kinh doanh: đây là một bộ phận kinh doanh độc lập có nhiệm vụ thăm dò thị trường, giới thiệu sản phẩm, kinh doanh thương mại, kinh doanh dịch vụ,nhận sản xuất và gia công hàng theo từng hợp đồng kinh tế được hai bên thoả thuận và được xí nghiệp đảm bảo tính pháp lí, tổ chức bán và giới thiệu sản phẩm nhằm tìm ra những nguồn lợi từ bên ngoàI, hàng tháng phòng kinh doanh phảI nộp % lợi nhuận cho đơn vị, tăng doanh thu cho xí nghiệp. NgoàI ra phòng kinh doanh còn có chức năng dự bị, đào tạo ra những người thợ
SƠ Đồ QUY TRìNH CÔNG NGHệ SảN XUấT CủA Xí NGHIệP MAY 379
Quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp gồm 4 giai đoạn:
*Giai đoạn chuẩn bị: Đây la giai đoạn then chốt để xí nghiệp thực hiện nhiệm vụ của mình, nghĩa là trước khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất thì cần đưa ra mẫu sản phẩm để làm, sau đó kiểm tra xem có đúng màu sắc, chất lượng,số lượng, chủng loại hay không. Sắp sếp về sơ đồ trên giấy làm sao đưa vào khổ vảI lấp kín bề mặt để tiết kiệm tôI đa NVL, phần bỏ đi càng ít càng tốt.
*Giai đoạn cắt: ở giai đoạn này nhận vải ở kho về tiến hành trà vảI tuỳ theo độ dày của vảI mà có thể trảI từ 15 đến 20 lớp, rồi đặt sơ đồ giấy đã vẽ lên bề mặt vaỉ và cắt. VảI được cắt bằng hai loại máy đó là máy cắt phá, dùng để cắt đường ít gấp khúc và máy gọt dùng để cắt các đường vòng, đảm bảo được độ chính xác cao. VảI cắt xong sẽ được bộ phân kiêm tra chất lượng (gọi tắt là KCS) kiểm tra đánh giá chất lượng kĩ thuật xem có đạt kĩ thuật hay không.
*Giai đoạn may: trong giai đoạn này được phân chia thành nhiều giai đoạn nhỏ. Mỗi công đoạn thực hiện một công việc khối lượng nhất dịnh như may cổ, may tay, may sườn, may hoàn thiện…
*Giai đoạn đóng gói: Đây là giai đoạn đóng gói nhập kho thành phẩm, nó phải trải qua các bước như: hoàn thiện,KCS,đóng gói, nhập kho thành phẩm.
2.2.TìNH HìNH CHUNG Về CÔNG TáC Kế TOáN :
Hiện nay có ba hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Hình thức tập trung
Hình thức phân tán
Hình thức vừa tâp trung vừa phân tán
Và do quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào địa bàn hoạt động của mình nên xí nghiệp may 379 lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán là hình thức tập trung.
Cơ cấu bộ máy kế toán va chức năng từng bộ phận.
Bộ máy kế toán gôm 5 người: về trình độ chuyên môn có :
3 người tốt ngiệp HVTC
2 trung cấp kế toán
SƠ Đồ Bộ MáY Kế TOáN TạI Xí NGHIệP MAY 379
Kế toán trưởng
Kế toán tập hợp CF,tính giá thành SP
kế toán tiền mặt, TGNH
Thủ quĩ kiêm KT tiền lương
Kế toán NVL,CCDC kiêm
KT TCSĐ
Chức năng nhiệm vụ chính của phòng tàI chính kế toán là quản lí thống kê kế toán, tài chính kịp thời đầy đủ , tổng hợp cân đối ,kế hoạch trong đơn vị (tháng, quí, năm) đề xuất kế hoạch sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh ngắn, trung và dài hạn. Giúp giám đốc thực hiện các chính sách tài chính với quĩ tiền tệ, chỉ tiêu theo qui định và thực hiện nghĩã vụ với quân khu 3 và nhà nước tổng hợp nhiệm vụ do giám đốc giao.
* Nhiệm vụ của từng kế toán:
- Kế toán trưởng : Phụ trách công tác kế toán của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước giám đốc va cơ quan cấp trên ve cong tác tai chính kế toán
- Kế toán NVK-CCDC kiêm kế toán TSCĐ : có trách nhiệm theo dõi việc Nhập_Xuất_Tồn kho NVL, CCDC cuối tháng lập bảng phân bổ số 2 và theo dõi việc tăng giảm TSCĐ để trích khấu hao hàng tháng, quí năm . Cuối tháng lập bảng khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ NVL_CCDC .
- Thủ quĩ : theo dõi các khoản vốn bằng tiền của doanh nghiệp , phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm quĩ tiền mặt tiến hành phát lương cho toàn bộ cán bộ CNV trong toàn bộ xí nghiệp. Theo dõi và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho từng cán bộ CNV, BHXH theo lương quí. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất do nhân viên quản lí lập và gửi về phòng kế toán theo định kỳ và vào chứng từ để quyết toán lương chính, bổ xung thu nhập và các khoản chế độ khác cho từng cán bộ CNV từng phân xưởng .
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thanh toán về các khoản chi phí phat sinh phản ánh kịp thời tình hình sử dụng các loại vốn bằng tiền, bên cạnh đó tính toán lương và các khoản trích theo lương cho toàn cán bộ CNV và công nhân hợp đồng trong toàn xí nghiệp, lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán thành phẩm: Hàng tháng có trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất phát sinh, tính giá thành công xưởng cho sản xuất sản phẩm trong tháng, theo dõi tình hình Nhâp-Xuất-Tồn thành phẩm và hạch toán doanh thu của toàn xí nghiệp.Lập báo cáo với quản lý cấp trên.
Chế độ kế toán ban hành theo quyết định 1141TCQĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trưởng Bộ TàI chính qui định rõ việc mở sổ ghi chép lưu trữ và bảo quản sổ sách kế toán theo 4 hình thức
_ Hình thức nhật kí chung
_ Hình thức nhật kí sổ cáI
_ Hình thức nhật kí chứng từ
_ Hình thức chứng từ ghi sổ
Đối với Xí nghiệp may 379 – Công ty may 3/2 thì căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ đội ngũ kế toán cũng như về trang bị kỹ thuật cho phòng kế toán nên đơn vị áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”.
Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ : căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ kế toán lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán
- Trình tự ghi sổ kế toán như sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ ,thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng loại TK trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh, sau đó lập bảng cân đối kế toán.
Sau khi đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các TK trên bảng cân đối số phát sinh bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và dư Có của các TK trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, số dư của từng TK tương ứng trên bảng chi tiết.
Một số phương pháp hạch toán mà đơn vị đang áp dụng hiện nay:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên
+ Phương pháp đánh gía hang tồn kho cuối kỳ :Theo phương pháp bình quân gia quyền.
Đơn gía = Giá vốn thực tế VL tồn kho đk+ VL nhập kho ck
bình quân SL vật liệu tồn đầu kì + VL nhập kho trong kì
+ Phương pháp kế toán TSCĐ : Theo nguyên giá và giá trị còn lại
+ Phương pháp tính khấu hao :
Công thức :
Mức trích khấu hao tháng = Nguyên giá TSCĐ*Tỷ lệ khấu hao bq
TSCĐ 12
2.3 . Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh và hạch toán của đơn vị.
2.3.1 Những thuận lợi:
Ngày nay, trong quá trình hội nhập và phát triển chung của nền kinh tế Nhà nước, Xí nghiệp may 379 – Công ty may 3/2 đang tự khẳng định mình, cùng vươn lên đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động đó và bằng những điều kiện hết sức thuận lợi như :
Xí nghiệp may 379 – Công ty may3/2 đặt trụ sở tại thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây, nơi đây có nguồn lao động dồi dào. Với điểm nút có nhiều đường giao thông chính nối liền thủ đô Hà nội và các tỉnh bạn, thuận tiện cho việc mua bán, giao lưu hàng hoá, học hỏi những kinh nghiệm quý báu của các doanh nghiệp khác trong việc sản xuất kinh doanh.
Đặc biệt do Nhà nước mở cửa nên Xí nghiệp đang đứng trước một thị trường có sức tiêu thụ lớn, việc mở rộng mối quan hệ giao lưu hợp tác kinh tế với nước ngoài giúp Xí nghiệp tiếp xúc với nhiều bạn hàng trong nước và nước ngoài.
Ngoài ra Xí nghiệp còn có một bộ máy quản lý khá vững chắc về chuyên môn nghiệp vụ, đưa Xí nghiệp ngày càng tiến xa, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh với đội ngũ công nhân trẻ, tiếp thu nhạy bén linh hoạt làm tăng năng suất lao động ,tạo thêm thu nhập cho đơn vị nói chung và cho bản thân nói riêng.
2.3.2.Những khó khăn:
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên thì Xí nghiệp cũng đang đứng trước những khó khăn như :
Trình độ tay nghề của công nhân còn non trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm không đáp ứng đầy đủ chất lượng của những thị trường khó tính.
Bộ máy quản lý còn chiếm tỷ trọng lớn, do lao động biên chế trực tiếp sản xuất và một số lao động thuộc diện chính sách đã lớn tuổi.
Đa số TSCĐ của Xí nghiệp đã khấu hao gần hết mà không được đầu tư xây dung, sửa chữa lại hoặc đầu tư mua sắm mới.
Do đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đưa ra mới đây quyết định “ Cổ phần hoá” các đơn vị, xí nghiệp sản xuất nên gây khó khăn lúng túng trong việc đổi mới theo xu thế thị trường.
Nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ là một trong những TSLĐ nên nó có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh.
2.4.Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp may379_công ty may 3/2.
Vốn là một đơn vị sản xuất kinh doanh chuyên gia công hàng may mặc với qui trình công nghệ tương đối đơn giản và bộ phận tham gia sản xuất trực tiếp là các phân xưởng như PXI, PXII … nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp chi phí sản xuất của xí nghiệp là toàn bộ quy trình công nghệ, tức là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo đơn đặt hàng hoặc do cấp trên yêu cầu sản xuất, áp dụng phương pháp này đơn giản và đáp ứng được yêu cầu hạch toán nội bộ đối với những chi phí có khả năng tập hợp trực tiếp cho từng mã sản phẩm, kế toán căn cứ vào số liệu cuả chứng từ để tập hợp trực tiếp vào mã sản phẩm theo những tiêu thức thích hợp .
Để tiện cho việc theo dõi trình tự kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Em xin chọn Phân xưởng II với mã sản phẩm 7669P-X của tháng một năm 2004.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí NVLTT của xí nghiệp may379_công ty may 3/2 thường tập hợp trực tiếp theo từng loại sản phẩm và có thể phảI phân bổ cho các sản phẩm theo những tiêu thức nhất định. Tuy nhiên do bài báo cáo thực tập là tập hợp cho mã sản phẩm 7669P-X nên không phải phân bổ cho từng sản phẩm nữa.
3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế,nửa thành phẩm mua ngoài… sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ lao vụ
- Đối với xí nghiệp may 379 nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất hàng may mặc, do đó chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn ,cụ thể:
+ NVL chính : là những vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, là thứ mà sau quá trình sản xuất sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm, bao gồm các loại vải: Vải kaki, vải lon, vải dạ, vải dạ Liên Xô…
+ Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được dùng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng của sản phẩm gồm chỉ may, phấn, khuy, khoa nẹp các loại, hồ dán…
+ Nhiên liệu : là thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, gồm có đầu máy khâu, đầu điezen, xăng, dầu nhớt…
+ Phụ tùng thay thế : Được dùng để thay thế sửa chữa những chi tiết của máy móc thiết bị của sản xuất, như : kim may, chân vịt, dây cu loa…
Công cụ dụng cụ : Đây là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng qui định để được xếp vào TSCĐ. Bởi vậy CCDC mang đầy đủ đặc điểm như TSCĐ, bao gồm đá mài, dao kéo, kìm bấm…
3.1.Chứng từ kế toán tập hợp chi phí NVLTT:
- Để tập hợp chi phí NVLTT xí nghiệp sử dụng các chứng từ như: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, bảng kê phân loại.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ :
Sổ chi phí sản xuất
Bảng kêphân loại vật tư
Sổ chi tiết
Vật liệu
Chứng từ gốc ( PX)
Sổ cái TK621
Sổ đăng kí CTGS
Chứng từ ghi sổ
Ví dụ: Ngày 3/12004 Xuất vật liệu chính để phục vụ sản xuất sản phẩm mã hàng 7669P-X, số tiền : 164.685.000, kế toán định khoản:
Nợ TK 621 : 164.685.000
Có TK 152(1): 164.685.000
- Cùng ngày xuất vật liệu phụ để sản xuât mã hàng trên,sô tiên3.26.000
Nợ TK 621: 3.260.000
Có TK152(2): 3.260.000
Cùng ngày xuất CCDC để phục vụ sản xuất, số tiền: 72.000, kế toán định khoản :
Nợ TK 621: 72.000
Có TK 153: 72.000
Căn cứ vào yêu cầu xuất dùng trên phiếu xuất kho do phòng kế toán viết, thủ kho cho kiểm tra tính hợp pháp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a13.doc