MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Chi phí sản xuất.
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
1.1.2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.2 Đối tượng tính giá thành.
1.2.3 Kỳ tính giá thành.
1.2.4 Vai trò, nhiệm vụ và các nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.4.1 Vai trò hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.4.2 Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.2.4.3 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3 Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.3.1.1 Khái niệm CP NVLTT.
1.3.1.2 Tài khoản sử dụng.
1.3.1.3 Sơ đồ hạch toán.
1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
1.3.2.1 Khái niệm CP NCTT.
1.3.2.2 Tài khoản sử dụng.
1.3.2.3 Sơ đồ hạch toán.
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
1.3.3.1 Khái niệm chi phí sản xuất chung.
1.3.3.2 Tài khoản sử dụng.
1.3.3.3 Sơ đồ hạch toán.
1.3.4 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí trả trước.
1.3.4.1 Khái niệm chi phí trả trước.
1.3.4.2 Tài khoản sử dụng.
1.3.4.3 Sơ đồ hạch toán.
1.3.5 Kế toán chi phí phải trả.
1.3.5.1 Khái niệm chi phí phải trả.
1.3.5.2 Tài khoản sử dụng.
1.3.5.3 Sơ đồ hạch toán.
1.3.5.4 sản xuất phụ.
1.3.5.5 Sơ đồ hạch toán.
1.3.6 Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất.
1.3.6.1 Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được.
1.3.6.1.1 Khái niệm sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được.
1.3.6.1.2 Trình tự hạch toán.
1.3.6.2 Kế toán sản phẩm không thể sửa chữa được.
1.3.6.2.1 Khái niệm sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được.
1.3.6.2.2 Trình tự hạch toán.
1.3.7 Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất.
1.3.7.1 Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời.
1.3.7.2 Trường hợp ngừng sản xuất phát sinh bất thường ngoài dự kiến.
1.3.8 Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.3.8.1 Tổng hợp chi phí sản xuất.
1.3.8.2 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
1.4 Phương pháp tập hợp chi phí trong doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.1 Hạch toán chi phí NVLTT.
1.4.1.1 Tài khoản sử dụng.
1.4.1.2 Trình tự hạch toán.
1.4.2 Hạch toán chi phí NCTT.
1.4.3 Hạch toán chi phí SXC.
1.4.4 Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh đánh giá sản phẩm dở dang.
1.4.4.1 Tổng hợp chi phí sản xuất.
1.4.4.2 Sơ đồ hạch toán.
1.5 Phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp.
1.5.1Phương pháp tính giá thành giản đơn.
1.5.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước.
1.5.2.1Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành BTP.
1.5.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm không tính giá thành BTP.
1.5.3 Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ.
1.5.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
1.5.5 Phương pháp hệ số.
1.5.6 Phương pháp tỷ lệ.
1.5.7 Phương pháp định mức.
1.6 Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.6.3 Tổ chức hệ thống sổ chi tiết.
1.6.4 Tổ chức hệ thống sổ tổng hợp.
Chương 2: Tình hình thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Nhựa Hàm Rồng.
2.1 Vài nét về tình hình chung của Công ty Nhựa Hàm Rồng.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Nhựa Hàm Rồng.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức quản lý của Công ty Nhựa Hàm Rồng.
2.1.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Nhựa Hàm Rồng.
2.1.3.1 Về hoạt động sản xuất của Công ty.
2.1.3.1.1 Về tổ chức sản xuất.
2.1.3.1.2 Về quy trình công nghệ.
2.1.3.1.3 Về trang bị kỹ thuật.
2.1.3.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.1.3.2.1 Về địa bàn hoạt động.
2.1.3.2.2 Về khách hàng.
2.1.3.2.3 Nhà cung cấp NVL của Công ty.
2.1.3.2.4 Về đối thủ cạnh tranh.
2.1.3.2.5 Mặt hàng kinh doanh của Công ty.
2.1.4 Khái quát về công tác kế toán của Công ty Nhựa Hàm Rồng.
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
2.1.4.2 Vận dụng tài khoản kế toán
2.1.4.3 Hệ thống chứng từ kế toán
2.1.4.4 Hình thức ghi sổ kế toán
2.1.4.5 Hệ thống sổ báo cáo kế toán
2.1.4.6 Trình tự ghi sổ.
2.2 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa Hàm Rồng.
2.2.1 Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Nhựa Hàm Rồng
2.2.1.1Đối tượng tập hợp chi phí tại Công ty
2.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty.
2.2.1.3 Trình tự tập hợp chi phí sản xuất.
2.2.1.4 Phương pháp hạch toán.
2.2.2 Tổ chức công tác tính giá thành tại Công ty.
2.2.2.1 Đối tượng tính giá thành.
2.2.2.2 Phương pháp tính giá thành.
2.2.2.3 Trình tự tính giá thành.
Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế roán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa Hàm Rồng.
3.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa Hàm Rồng.
3.2 Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm .
3.3 Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Nhựa Hàm Rồng.
KẾT LUẬN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
128 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1606 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công Ty Nhựa Hàm Rồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c.
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành 3 loại: theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Từ đó, tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm bằng cách:
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
thực tế = định mức + do thay đổi + với
sản phẩm sản phẩm định mức định mức
Việc tính toán giá thành định mức được tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến hiện hành ngay đầu kỳ ( thường là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đặc điểm sản phẩm mà áp dụng phương pháp tính giá thành định mức khác nhau. Để thực hiện định mức cũng như kiểm tra tình hình thi hành định mức được thuận lợi, việc thay đổi định mức được tiến hành vào đầu tháng. Trường hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngay giữa tháng thì đầu tháng sau mới đIều chỉnh. Còn những chi phí phát sinh ngoài phạm vi định mức và dự toán quy định được gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định mức.
Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở DN sản xuất:
1.6.1 Tổ chức hệ thống sổ chi tiết:
Trong kế toán chi phí và giá thành sản phẩm, các chứng từ tập hợp chi phí ban đầu như: Các bảng phân bổ NVL- CCDC, phân bổ lương và BHXH, phân bổ KH TSCĐ, phân bổ chi phí sản xuất chung … Tiếp đó là sổ chi tiết chi phí được tập hợp cho từng đối tượng hạch toán chi phí (theo phân xưởng, theo sản phẩm, giai đoạn công nghệ hay đơn đặt hàng) cho các TK 621, 622, 627, 154 ( 631), và thẻ tính giá thành cho từng đối tượng.
1.6.2 Tổ chức hệ thống sổ tổng hợp.
Các DN sản xuất có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán tổng hợp sau đây:
1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung:
Hình thức này sử dụng các loại sổ sau:
+ Sổ Nhật ký chung.
+ Sổ cái các Tài khoản.
Đặc trưng của hình thức này là : các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh, nội dung kinh tế và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Ngoài ra, để phục vụ công tác quản lý và hạch toán rõ ràng, DN có thể mở các nhật ký đặc biệt cho các loại nghiệp vụ chủ yếu, mật độ phát sinh lớn, các nghiệp vụ đã ghi trên sổ nhật ký đặc biệt thì không ghi trên sổ nhật ký chung.
Số liệu trên các sổ nhật ký là cơ sở ghi sổ các tài khoản theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sơ đồ 10:
Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức
nhật ký chung
Chứng từ
Nhật ký chung
Hạch toán
chi tiết
Tổng hợp
chi tiết
Bảng CĐPS
Nhật ký đặc biệt
Sổ cái
BCTC
1
1
2 2
2
4 3
5
5
2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Sổ cái.
Đặc trưng của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ, kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ cái.
Mỗi chứng từ kế toán được ghi vào Nhật ký – Sổ cái trên cùng một dòng, ghi đồng thời cả 2 phần:
+ Phần nhật ký.
+ Phần sổ cái.
Sơ đồ 11:
Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức
nhật ký – Sổ cái
BCTC
Chứng từ
kế toán
Sổ chi tiết
TK chi tiết
Tổng hợp chi tiết cho từng đ/tg
Sổ Nhật ký - Sổ cái
1 4
1
2
3
3. Hình thức sổ kế toán Chứng từ – Ghi sổ:
Các sổ kế toán sử dụng:
+ Sổ đăng ký chứng từ.
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ các tài khoản.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có đầy đủ chứng từ gốc được phân loại theo thời gian và nội dung kinh tế để lập Chứng từ – Ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán. Ghi chép sổ kế toán gồm:
- Thực hiện đăng ký trên sổ đăng ký Chứng từ - Ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ- ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, sổ này vừa để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý các chứng từ đã ghi sổ, vừa kiểm tra đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
- Ghi số TK trên cơ sở các Chứng từ – Ghi sổ đã lập.
Sơ đồ 12:
Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức
chứng từ ghi sổ
Chứng từ
Hạch toán
chi tiết
Tổng hợp
chi tiết
Chứng từ
ghi sổ
Đăng ký chứng từ
ghi sổ
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154..
BCĐPS
BCTC
1 3
1 2
4
2
5
6
4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ:
Bao gồm các sổ kế toán:
+ Các Nhật ký – Chứng từ.
+ Các bảng kê.
+ Sổ cái các tài khoản.
Đặc điểm chủ yếu của hình thức sổ kế toán này là: các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh ở chứng từ gốc, các bảng kê đều được phân loại để ghi vào Nhật ký-Chứng từ, đến cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các Nhật ký – Chứng từ để ghi vào sổ cáI tàI khoản. Hình thức này kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, giúp cho công tác kế toán giảm bớt việc ghi chép trên các sổ (thẻ) chi tiết do đó giảm bớt khối lượng công tác kế toán
Sơ đồ 13:
Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ hình thức
nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng
kê
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tàI chính
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
chương 2
thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nhựa hàm rồng
2.1 VàI nét về tình hình chung của công ty nhựa Hàm Rồng. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Nhựa Hàm Rồng.
Công ty Nhựa Hàm Rồng là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở Công Nghiệp Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 2463 QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 14/04/1971 với tên gọi ban đầu là xí nghiệp Bàn Chải Hàm Rồng, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nhựa dân dụng.
Tên giao dịch của Công ty: Công ty Nhựa Hàm Rồng.
Văn phòng công ty đặt tại số 04 Phùng Hưng – Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước độc lập có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Công ty có tài khoản tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam, có con dấu riêng, có điều lệ quản lý phù hợp với các quy định của pháp luật.
Lịch sử phát triển của công ty trải qua 3 giai đoạn sau :
+) Giai đoạn 1( Từ năm 1971- 1983):
Khi mới thành lập, công ty có hơn 100 công nhân (chủ yếu là thương binh và bộ đội xuất ngũ), cùng với một số thiết bị, máy móc sản xuất do Trung Quốc viện trợ. xí nghiệp Nhựa Hàm Rồng được giao nhiệm vụ sản xuất bàn chải đánh răng, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. Năm 1980, xí nghiệp bắt đầu thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, sản xuất thêm nhiều mặt khác nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của nhân dân như : đồ chơi trẻ em, xô chậu, chai lọ...
+) Giai đoạn 2 ( Từ năm 1983 – 1996):
Đến năm 1983, để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất mới và được sự đồng ý của sở Công Nghiệp Hà Nội, Xí nghiệp đã đổi tên thành xí nghiệp Nhựa Hàm Rồng. Khi đó cùng với sự chuyển mình của đất nước từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, xí nghiệp Nhựa Hàm Rồng đã mạnh dạn vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau để đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc – trang thiết bị công nghệ sản xuất tiên tiến. Từ đó tạo được sự phát triển đáng kể từ chỗ xí nghiệp chỉ sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước, giờ đây xí nghiệp đã chuyển sang tự sản xuất kinh doanh những mặt hàng theo nhu cầu của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao, sản phẩm ngày càng được đa dạng về chủng loại, mẫu mã. Lúc này, xí nghiệp vừa phải tổ chức sản xuất, vừa phải tổ chức tìm kiếm khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như tìm kiếm nguồn cung cấp NVL, tự tổ chức hạch toán kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Tuy gặp nhiều khó khăn khi chuyển sang cơ chế mới với nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh gay gắt nhưng Ban giám đốc và toàn thể cán bộ CNV xí nghiệp đã nỗ lực cố gắng vượt qua, giúp Xí nghiệp đứng vững trong điều kiện mới và ngày càng phát triển.
+) Giai đoạn 3 ( Từ năm 1996 đến nay) :
Ngày 10/09/1996, theo quyết định số 2979 QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội, xí nghiệp Nhựa Hàm Rồng chính thức đổi tên thành công ty Nhựa Hàm Rồng. Cho đến nay, trải qua nhiều năm phấn đấu liên tục, công ty đã xây dựng và hoàn thiện cho mình bộ máy quản lý gọn nhẹ, một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cùng với 200 công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Đồng thời, công ty đã trang bị cho mình một hệ thống máy móc tân tiến, hiện đại. Đại đa số máy móc của công ty là các thiết bị chuyên dùng được nhập ngoại, đáp ứng nhu cầu sản xuất những mặt cao cấp, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Đặc biệt năm 1995, công ty đã đầu tư máy móc sản xuất đệm mút chất lượng cao và còn xây mới một cơ sở sản xuất tại ái Mộ- Gia lâm- Hà Nội. Mặt hàng nhựa có đến hơn 40 chủng loại với nhiều mẫu mã, màu sắc, kích cỡ khác nhau. Chất lượng sản phẩm ngày được đảm bảo, giá cả ngày càng hợp lý nên rất được người tiêu dùng biết đến. Do những tiến bộ của Khoa học – Kỹ thuật, sản phẩm mút xốp của công ty không còn sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, hiện nay phân xưởng đệm mút gần như không hoạt động.
Tuy nhiên, trong hơn 30 năm hoạt động, công ty Nhựa Hàm Rồng đã có nhiều đóng góp vào việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, góp phần ổn định nền kinh tế quốc dân. Với một ban lãnh đạo có trình độ, có đầu óc kinh doanh, nhạy bén với thay đổi của thị trường cùng với một đội ngũ cán bộ CNV có trình độ tay nghề cao, hăng say trong công việc, đoàn kết trong nội bộ, công ty ngày càng làm ăn phát đạt và hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty Nhựa Hàm Rồng.
Công ty Nhựa Hàm Rồng tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến. Toàn bộ công ty được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc, trưởng các phòng ban, các bộ phận chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc.
Giám đốc công ty: là người có chức năng chỉ đạo cao nhất, lãnh đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm về đời sống của toàn bộ cán bộ CNV trong công ty. Đồng thời, Giám đốc là người trực tiếp quản lý các phòng ban , quản lý và tạo nguồn vốn, chỉ đạo về giá cả tiêu thụ sản phẩm.
Trong bộ máy quản lý của công ty có 5 phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty và làm tham mưu cho Giám đốc; đảm bảo việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt. Từng bộ phận, phòng ban có trách nhiệm cụ thể như sau:
- Phòng tổ chức hành chính bảo vệ: Có nhiệm vụ bố trí , sắp xếp lao động trong Công ty theo: số lượng, trình độ, nghiệp vụ tay nghề tới từng phòng ban, phân xưởng. Đồng thời có trách nhiệm chăm lo mọi mặt tới đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho cán bộ CNV của công ty. Ngoài ra, phòng còn có trách nhiệm quản lý công tác văn thư, hành chính, lưu trữ tài liệu.
- Phòng kế hoạch vật tư: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất, ký kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng sản xuất, quản lý toàn bộ số sản phẩm sản xuất ra và số vật tư trên mặt bằng của công ty. Lập các báo cáo về tình hình sản xuất, tiêu thụ và tồn kho sản phẩm từ đó có kế hoạch dự trữ vật tư và sản phẩm. Tất cả các thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm, cung cầu luôn được thu thập về phòng để báo cáo lên Ban giám đốc; giúp Giám đốc có quyết định chiến lược phù hợp trong hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích cuối cùng là bán hàng và thu được nhiều lợi nhuận.
- Phòng tài vụ- kế toán: Có nhiệm vụ giám sát các hoạt động của công ty thông qua việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trợ lý cho Giám đốc về mặt tài chính, hạch toán lãi, lỗ, quản lý toàn bộ vốn và điều tiết sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả đảm bảo cho hoạt động của công ty được nhịp nhàng, liên tục. Thực hiên kê khai các loại thuế, lập các báo cáo tài chính theo đúng chế độ chính sách do nhà nước quy định, đề xuất các biện pháp tài chính kế toán cho lãnh đạo công ty để từ đó có đường lối phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao.
- Phòng KCS: có trách nhiệm kiểm tra chất lượng phụ gia, tỷ lệ pha chế, chất lượng khuôn mẫu trước khi sản xuất, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho.
- Phòng kỹ thuật cơ điện: tham mưu giúp việc cho Giám Đốc về mặt đảm bảo chất lượng kỹ thuật. Nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới tạo khuôn – xây dựng các định mức kỹ thuật, lập quy trình công nghệ trong sản xuất. Quản lý và điều hành dây truyền công nghệ, máy móc thiết bị, lên kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng định kỳ máy móc. Kết hợp với phòng tổ chức hành chính bồi dưỡng đào tạo thợ kỹ thuật.
Công ty có 3 phân xưởng sản xuất chính:
- Phân xưởng ép Phun: chuyên sản xuất các sản phẩm chạn, xô chậu, bánh xe nhựa…
- Phân xưởng ép Thổi ( PX 1, PX 2) : chuyên sản xuất các sản phẩm chai lọ…
Sơ đồ 14:
bộ máy quản trị tại công ty nhựa hàm rồng
Giám đốc
Phòng
Kế Hoạch – Vật Tư
Phòng
Tài Vụ – Kế Toán
Phòng
KCS
Phòng
Kỹ thuật – Cơ Điện
Phòng
Tổ Chức
Hành Chính
Bảo vệ
Phòng
Tổ Chức
Hành Chính
Bảo vệ
Phòng
Tổ Chức
Hành Chính
Bảo vệ
Phòng
Tổ Chức
Hành Chính
Bảo vệ
Phân xưởng
ép Phun
Phân xưởng
ép Thổi 2
Phân xưởng
ép Thổi 1
2.1.3 Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Nhựa Hàm Rồng.
2.1.3.1 / Về hoạt động sản xuất của Công Ty.
2.1.3.1.1/ Về tổ chức sản xuất.
Công ty Nhựa Hàm Rồng là một doanh nghiệp chuyên sản xuất mặt hàng chính là sản phẩm nhựa. Là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên tổ chức sản xuất trong công ty gọn nhẹ và có quan hệ trực tiếp với bộ phận quản lý. Hiện nay, công ty có 3 phân xưởng sản xuất chính là:
Phân xưởng ép phun.
Phân xưởng ép thổi 1 .
Phân xưởng ép thổi 2 .
2.1.3.1.2/ Về trang bị kỹ thuật.
Máy móc trong công ty chủ được trang bị mới, hoạt động theo phương thức bán tự động. Các phân xưởng đều chịu sự điều hành của Ban quản đốc phân xưởng và tổ chức sản xuất theo kế hoạch của cấp trên giao cho.
2.1.3.1.3/ Về quy trình sản xuất.
Một trong những đặc điểm của quy trình chế biến nhựa là chu kỳ sản xuất rất ngắn. Từ lúc bắt đầu đưa NVL đã pha chế vào máy cho đến lúc ra một sản phẩm là một quy trình liên tục. Mặc dù quy trình sản xuất giản đơn nhưng để chuẩn bị cho sản xuất đòi hỏi một số lượng lớn NVL chính và NVL phụ. Do đó, phải có nguồn vốn vật tư lớn và công tác bảo quản NVL chặt chẽ. Quy trình sản xuất sản phẩm nhựa tại công ty như sau:
@ Quy trình sản xuất sản phẩm từ nhựa.
- NVL chính: PP, PEHD, Nhựa PA66, nhựa PVC hạt màu vàng và đỏ, PE hạt xanh lá cây và xanh lam, nhựa PS màu trắng.
- NVL phụ: Màu pha…
- Nhiên liệu: Dầu tra máy, Dầu hoả, Xăng…
- Quy trình công nghệ được chia thành 2 phương pháp:
Thổi đối với sản phẩm chai lọ. ép đối với sản phẩm chạn, bàn ghế, xô chậu, nẹp bàn máy vi tính, bánh xe nhựa…Trình tự quy trình sản xuất của 2 phương pháp trên về cơ bản là giống nhau, chỉ khác nhau ở khâu cuối cùng.
NVL chính sau khi kiểm tra đủ tiêu chuẩn sẽ được đưa vào 1 bình đặt trong máy, tỷ lệ các chất phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật đối từng sản phẩm ( cứng hay mềm ). Tiếp đó, NVL được đưa xuống một bầu làm nóng, dưới tác động của nhiệt độ cao NVL sẽ nóng chảy thành chất lỏng. Tại đây, là khâu pha màu,muốn cho sản phẩm mầu gì thì sẽ cho màu đó vào. Qua phần nhiệt đến khuôn mẫu định hình, nếu muốn có sản phẩm là chai lọ thì dùng phương pháp thổi, nếu dùng phương pháp ép phun máy sẽ cho sản phẩm theo khuôn mẫu. Sau đó sản phẩm sẽ được làm mát và được bộ phận kiểm định KCS kiểm nghiệm, nếu đủ tiêu chuẩn quy định mới được đưa vào nhập kho, còn nếu chưa đạt yêu cầu thì coi như phế liệu và được tái chế bằng cách đưa vào máy nghiền nhỏ sau đó trộn với nguyên liệu mới theo tỷ lệ nhất định để tái chế.
Sơ đồ 15
quy trình công nghệ
NVLC
Bầu sấy nóng
Pha màu
Nòng máy gia nhiệt
Khuôn định hình
Sản phẩm
Nghiền nhỏ
Kiểm tra chất lượng
Phế liệu
TP nhập kho
2.1.3.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Nhựa Hàm Rồng.
2.1.3.2.1/ Về địa bàn kinh doanh của công ty.
Công ty hoạt động chủ yếu trên địa bàn Hà Nội vì đây là trung tâm kinh tế – chính trị – văn hoá lớn, có tốc độ phát triển kinh tế cao. Bên cạnh đó, Hà Nội cũng là nơi thu hút được sự chú ý, đầu tư của các nước trong khu vực và thế giới. Sau Hiệp định AFTA, công ty có kế hoạch mở rộng kinh doanh với các nước trong khu vực và trên thế giới.
2.1.3.2.2/ Về Khách hàng của công ty.
Hầu hết khách hàng của công ty thuộc mọi tầng lớp nhân dân, các tập thể lao đông, các tổ chức kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường, bạn hàng rất đông cụ thể là công ty không chỉ giới hạn trên địa bàn Hà Nội mà còn mở rộng ra các tỉnh, tiến tới xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
2.1.3.2.3/ Nhà cung cấp NVL của công ty.
Vật liệu chính của công ty chủ yếu xuất sứ từ : Nhật Bản, Đài Loan. Trước đây, công ty thường tự tìm hiểu thị trường cung cấp và trực tiếp ký kết hợp đồng kinh tế với đối tác nước ngoài về nguyên vật liệu thiết yếu nhưng do sự phức tạp của thủ tục xuất nhập khẩu cũng như nhu cầu về nguyên vật liệu của công ty mà hiện nay công ty chỉ thu mua nguyên vật liệu trực tiếp từ doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, vật liệu phụ ( như là pin điện tử , xi đen, dầu xịt khuôn, đề can…) Công ty dùng ngay sản phẩm trong nước nhằm hạ giá thành mà chất lượng và mẫu mã không thay đổi.
2.1.3.2.4/ Về đối thủ cạnh tranh.
Trong thời kỳ bao cấp do được nhà nước bao tiêu nên công ty không có sự cạnh tranh với các doanh nghiệp. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng nhựa và đệm mút ở trong nước và nước ngoài. Họ có nhiều điểm mạnh như nguồn vốn lớn, thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao. Nhưng công ty đã cố gắng nỗ lực tạo ra mặt hàng có chất lượng cao, giá cả phù hợp với thu nhập của người dân. Đồng thời công ty đã đa dạng hoá về phương thức bán hàng, sử dụng các chính sách hậu mãi nhằm khuyến khích người tiêu dùng.
2.1.3.2.5/ Mặt hàng kinh doanh của công ty.
Công ty sản xuất mặt hàng chủ yếu là sản phẩm nhựa. Sản phẩm của công ty phục vụ cho các cơ quan nhà nước, bệnh viện,trường học…
2.1.4 Khái quát về công tác kế toán của công ty Nhựa Hàm Rồng.
2.1.4.1/ Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Công ty Nhựa Hàm Rồng là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu thực tế công tác kế toán của công ty có đặc điểm sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Hình thức sổ kế toán đang áp dụng là Nhật ký chứng từ.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên.
Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Việc tổ chức bộ máy kế toán theo hình tập trung là hoàn toàn phù hợp. Giám đốc có thể bao quát và nắm rõ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty không chỉ thông qua những thông tin do phòng ban cung cấp mà còn do chính giám đốc trực tiếp kiểm tra, xem xét. Bên cạnh đó, với hình thức sổ kế toán là Nhật ký chứng từ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hoàn toàn hợp lý. Cũng nhờ sự hợp lý này mà công ty vượt qua nhiều khó khăn và đứng vững trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường.
Theo hình thức kế toán tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được xử lý tại phòng Tài vụ – Kế toán, là nơi thu thập xử lý các thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Bên cạnh việc tham mưu cho giám đốc, phòng Tài vụ – Kế toán còn có nhiệm vụ:
Hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác, kịp thời, phản ánh tình hình sử dụng vốn của nhà nước vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối thu nhập một cách công bằng và hợp lý theo đúng chế độ của nhà nước và thực hiện đầy đủ, đúng đắn các nghĩa vụ của mình.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng chức năng và khả năng, dự toán chi phí và kết quả, đề ra các biện pháp để sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Cung cấp đầy đủ số liệu,tài liệu vè việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty, lập báo cáo tài chính đúng chế độ và gửi đến các cơ quan chức năng theo định kỳ.
Về tổ chức, phòng Tài vụ - Kế toán gồm 3 người:
FTrưởng phòng Kế toán: đảm bảo bộ máy hoạt động có hiệu quả,tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu,chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ theo đúng chế độ lưu trữ, vận dụng một cách linh hoạt hình thức và phương thức kế toán theo đúng chế độ, vừa phù hợp với tình hình thực tiễn của công ty. Kế toán trưởng phụ trách các phần hành kế toán tổng hợp, kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương và kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán tổng hợp: lập các báo cáo tổng hợp như sổ cái, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, đề ra các đường lối chủ trương, thực hiện các phần hành kế toán.
Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động tài sản cố định, trích nộp khấu hao cơ bản của tài sản cố định mà công ty đang có.
Kế toán tiền lương: kiểm tra bảng lương ở các phân xưởng và phòng ban, lập bảng tổng hợp tiền lương, phân bổ lương và bảo hiểm xã hội.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh: ghi chép kế toán tiêu thụ thành phẩm, tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp để lên báo cáo kết quả kinh doanh.
Ngoài ra, kế toán trưởng còn có trách nhiệm ký các phiếu thu, chi tiền mặt, séc thanh toán, báo cáo tổng hợp.
FPhó phòng kế toán: theo dõi các khoản thu, tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, ghi sổ chi tiết bán hàng, thường kỳ đối chiếu bảng kê số 1 và bảng kê số 2 để cuối kì lên bảng kê số 11, nắm được tình hình tồn kho thành phẩm. Ngoài ra còn kiểm kê việc thu chi và quản lý tiền mặt ( thủ quỹ ), thực hiện kế toán chi phí – giá thành , tập hợp các chứng từ liên quan đến các khoản chi phí và tính giá thành.
FKế toán viên: trực tiếp lập phiếu thu , chi sau khi đã có sự kiểm soát của trưởng phòng, trên cơ sở đó mở sổ theo dõi khoản thu , chi bằng tiền hàng ngày ở công ty. Đồng thời theo dõi nhập xuất vật tư, công cụ – dụng cụ, thường xuyên phát hiện thiếu hụt và nhầm lẫn để giải quyết đúng chế độ kế toán, theo dõi chính xác các khoản công nợ dài hạn…để kịp thời đôn đốc việc thanh toán.
Sơ đồ 16
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Trưởng Phòng Kế Toán
Phó Phòng Kế Toán
Kế Toán Viên
Kế Toán
Công Nợ
Phải Thu
Kế Toán
Chi phí
Giá thành
Kế Toán
Thành phẩm
Kế Toán
TSCĐ
Kế Toán
Tiền Lương
Kế Toán
Xác Định Kết Quả
Kế Toán
Thanh Toán
Kế Toán
Công Nợ Phải Trả
Kế Toán
Vật Tư
2.1.4.2/ Vận dụng tài khoản kế toán:
Công ty Nhựa Hàm Rồng đang áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ- CĐKT ngày 01/11/1995 và thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của bộ Tài chính số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài Chính bao gồm các loại tài khoản sau:
Loại I- TSLĐ: TK 111, 112, 131, 138, 141, 151, 153, 154, 155.
Loại II-TSCĐ: TK 211, 214, 241.
Loại III- Nợ phải trả : TK 311, 331, 333, 334, 341.
Loại IV- Nguồn vốn chủ sở hữu: TK 411, 421, 431, 441.
Loại V- Doanh thu : TK 511, 531, 532.
Loại VI- Chi phí sản xuất kinh doanh: TK 621, 622, 627, 632, 641, 642.
Loại VII- Thu nhập khác: TK 711.
Loại VIII- Chi phí khác: TK 811.
Loại IX – Xác định kết quả kinh doanh: TK 911.
2.1.4.3/ Hệ thống chứng từ kế toán.
Chứng từ về lao động tiền lương: bảng chấm công ( tại mỗi phân xưởng, phòng lập), bảng thanh toán lương (phòng kế toán lập).
Chứng từ về hàng tồn kho, phiếu nhập xuất kho ( phòng kế hoạch lập phiếu kiểm nghiệm sản phẩm), phòng KCS lập thẻ kho. Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm (định kỳ 6 tháng hoặc một năm/ lần do phòng kế hoạch vật tư lập).
Chứng từ về bán hàng: hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn cho thuê nhà tháng/lần, giấy thanh toán tiền tạm ứng ( phòng kế toán lập) .
Chứng từ về TSCĐ. Biên bản kiểm kê TSCĐ.
2.1.4.4/ Hình thức ghi sổ kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của đơn vị, yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ kế toán Công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chứng Từ bao gồm:
NKCT số 1: có TK 111.
NKCT số 2: có TK 112.
NKCT số 4: có TK 311, 341
NKCT số 5: có TK 331.
NKCT số 7: có TK 111, 112, 141,1422, 152, 153, 214, 3337, 334, 338, 621, 627.
NKCT số 8: có TK 155, 131, 511, 532, 632, 641, 642, 911.
NKCT số 10: có TK 1381, 1388, 141, 3388.
BK số 1: nợ TK 111.
BK số 2 : nợ TK 112
BK số 3 : nợ TK 152, 153.
BK số 4: nợ TK 154, 621, 622, 627.
BK số 5 : nợ TK 641, 642.
BK số 6: nợ TK 142.
BK số 8: nợ TK 155.
BK số 11: nợ TK 131.
Về sổ kế toán chi tiết có : bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ NVL-CCDC, sổ doanh thu bán hàng.
2.1.4.5/ Hệ thống sổ báo cáo.
Gồm có :
- Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các sổ này nằm trong “báo cáo tài chính” được lập theo quý. ( Trong Công ty không sử dụng sổ báo cáo nội bộ).
2.1.4.6/ Trình tự ghi sổ.
Khi có các nghiệp vụ xảy ra, trình tự ghi sổ như sau:
* Bước 1: Lập các chứng từ gốc, sau đó sẽ được phân loại xử lý và luân chuyển chuẩn bị cho việc ghi sổ kế toán.
* Bước 2: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ sách phù hợp.
Đối với các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt: từ chứng từ gốc, kế toán thanh toán hàng ngày sẽ ghi sổ quỹ tiền mặt, cuối quý lên “ NKCT số 1”, “NKCT số 2”, BK
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33606.doc