MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I 3
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN 3
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
I. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3
1. Chi phí sản xuất, phân loại chi phí sản xuất: 3
2. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm: 4
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; 5
4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 6
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 6
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: 6
2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm: 8
III. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 9
1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: 9
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 12
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 14
4. Tổng hợp CPSX, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 17
Phần II 20
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 20
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ 20
DỊCH VỤ ĐÀ NẴNG 20
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ DỊCH VỤ ĐÀ NẴNG 20
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 20
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng: 22
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Cty Cổ phần In và Dịch vụ ĐN: 25
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng: 27
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ DỊCH VỤ ĐÀ NẴNG 30
1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty: 30
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng: 30
3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) 31
4. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: 39
5. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung TK 627 47
6. Tổng chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty: 51
7. Đối tượng và phương pháp tính giá thành áp dụng tại công ty: 53
Phần III 55
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI 55
CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ DỊCH VỤ ĐÀ NẴNG 55
I. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ DỊCH VỤ ĐÀ NẴNG 55
1. Ưu điểm : 55
2. Nhược điểm: 56
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ DỊCH VỤ ĐÀ NẴNG 56
1. Tổ chức bộ máy kế toán: 57
2. Trích trước tiền lương nghỉ phép: 58
3. Hoàn thiện chi phí NVL trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp 59
4. Tính giá thành : 60
5. Một số ý kiến khác : 60
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1981 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần in và dịch vụ Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng 5 năm 1978 UBND tỉnh ra quyết đinh số 5451/QD-UB về việc thành lập xí nghiệp In thứ hai : lấy tên là “Xí nghiệp In Công Tư Hợp Doanh“ với số vốn ban đầu gồm:
Vốn cố định : 8.606.700 đồng
Vốn lưu động : 1.875.137 đồng
Lao động : 64 người
Xí nghiệp này mới đi vào hoạt động sản xuất được một năm thì nhu cầu tập trung về vốn và lao động cho ngành in để đi vào sản xuất chuyên sâu, ngày 21 tháng 5 năm 1979 UBND tỉnh ra quyết định số 152/QD-UB về việc hợp nhất Xí nghiệp in Quốc Doanh và Xí nghiệp In Công Tư Hợp Doanh thành một xí nghiệp lấy tên là “Xí nghiệp In Công Tư Hợp Doanh Quảng Nam - Đà Nẵng“ với số vốn ban đầu gồm:
Vốn cố định : 13.793.684 đồng
Vốn lưu động : 7.999.940 đồng
Lao động : 173 người
Ngày 14 tháng 4 năm 1980 Xí nghiệp được đổi tên thành "Xí nghiệp In Quốc Doanh Quảng Nam - Đà Nẵng“.
Ngày 30 tháng 10 năm 1992 Xí nghiệp In Quốc Doanh Quảng Nam - Đà Nẵng được chuyển thành Doanh nghiệp Nhà nước theo quyết định số: 307/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng gồm 3 cơ sở sau:
- Phân xưởng In số 84 Lê Duẫn
- Xí nghiệp In Hoà Khánh
- Chi nhánh In Tam Kỳ
Ngày 31 tháng 12 năm 1997 Xí nghiệp In Quốc Doanh được đổi tên theo quyết định số 5476/QD-UB của UBND thành phố Đà Nẵng thành “Công Ty In Đà Nẵng“, có trụ sở chính đặt tại 84 Lê Duẩn. Công ty In Đà Nẵng có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng và thực hiện hạch toán độc lập - Công ty chính thức hoạt động ngày 04 tháng 02 năm 1998.
Ngày 8 tháng 12 năm 2004 Công ty In Đà Nẵng được đổi tên thành Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng theo Luật Doanh nghiệp và theo Quyết định số 194/2004/QĐ-UB của UBND thành phố Đà Nẵng về việc "Phê duyệt phương án cổ phần hoá - chuyển Công ty In thành Công ty Cổ phần". Điều lệ, các quy định của Công ty, các Nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông và Hội đồng quản trị được thông qua một cách hợp lệ phù hợp với luật pháp Việt Nam sẽ là những quy tắc và quy định ràng buộc để tiến hành hoạt động kinh doanh của Công ty. Điều lệ này được thông qua hợp lệ bởi Đại hội Đồng Cổ Đông thành lập Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng tổ chức chính thức vào ngày 5 tháng 01 năm 2005.
Vốn điều le: 3.058.900.000 đồng Việt Nam, được chia thành 30.589 cổ phần, mỗi cổ phần có mệnh giá là: 100.000 đồng.
- Công ty In sách giáo khoa, báo, tạp chí, tập san, các loại văn hoá phẩm, tem nhãn, bao bì, vé số, biểu mẫu, kinh doanh vật tư ngành in như giấy mực, kẽm, các loại hoá chất phục vụ ngành in.
- Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập công ty.
+ Bảo tồn vốn được giao.
+ Thực hiện các nhiệm vụ, nghĩa vụ nhà nước giao.
+ Thực hiện phân phối lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa học - kỹ thuật và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên chức.
+ Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh, chính trị, an toàn xã hội, làm trọn nghĩa vụ quốc phòng.
Công ty có một đội ngũ nhân viên lành nghề, có trình độ chuyên môn và nhiệt tình. Ngoài ra công ty còn hoàn thành tốt các khoản nộp ngân sách nhà nước và tham gia tốt công tác xã hội, bảo đảm đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Công ty hoạt động trong một môi trường chính trị xã hội ổn định, môi trường kinh doanh lành mạnh và ngày càng phát triển hơn.
Công ty hiện đang chiếm lĩnh được uy tín của thị trường rất lớn.
Công ty còn gặp nhiều khó khăn về dây chuyền sản xuất và còn gặp nhiều vướng mắt chưa được giải quyết đã gây nên những khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, trải qua một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhờ sự quản lý tận tình của Ban lãnh đạo cũng như chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước mà công ty đã khắc phục khó khăn và từng bước đi lên.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng:
2.1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty:
Năm 1989 - 1991 cơ cấu sản phẩm chưa ổn định, sản phẩm chủ yếu được sản xuất bằng công nghệ in TYPO. Màu sắc đơn giản nên cạnh tranh chưa đủ mạnh. Bước chuyển quan trọng của công ty về cả sản lượng lẫn giá trị sản lượng từ năm 1992 đến nay, với các sản phẩm mang tính chiến lược là vé số, sách giáo khoa có khối lượng in lớn và có tính thường xuyên ổn định cao. Ngoài ra công ty còn có các chủng loại sản phẩm khác phong phú, đa dạng như: tập san, tạp chí, thiệp cưới... Đặc biệt do sự xuất hiện của công nghệ hiện đại OFFSET, các loại sản phẩm có chất lượng cao ra đời như lịch, Catalogue và các loại tranh ảnh cao cấp khác.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty:
Do đặc điểm của ngành in là sản phẩm sản xuất bao gồm nhiều loại, trải qua nhiều khâu gia công liên tiếp theo một trình tự nhất định mới trở thành sản phẩm. Sản phẩm của công ty tạo ra từ một trong hai quy trình công nghệ sản xuất: Công nghệ TYPO hay công nghệ OFFSET.
Có thể biểu diễn sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty như sau:
Theo sơ đồ dưới đây, sản phẩm in của công ty chủ yếu được thực hiện trên máy OFFSET, những sản phẩm này thường phức tạp về mặt kỹ thuật, mẫu mã phong phú. Công nghệ TYPO thì đơn giản hơn.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ IN
Tài liệu cần in
Quy trình công nghệ in Offset
Sắp chử hoặc tạo mẫu trên máy vi tính
In ra bản chữ trên giấy canh
Xuất film điện tử
Bình bản
Phôi bản
Lên khuôn - In
Khâu chữ, đóng ghim, vô bìa
Quy trình công nghệ in Typo
Sắp chử, tạo khuôn
In Type
Cắt xén, kiểm tra, bao gốc
Nhập kho thành phẩm
* Quy trình công nghệ in OFFSET:
- Sắp chử trên máy vi tính: nhiệm vụ của đoạn sắp chữ, tạo mẫu, chọn kiểu chữ cho phù hợp cho từng loại sản phẩm đã được nêu trong hợp đồng. Mẫu in được thiết lập và in bằng máy in laze sau đó được chuyển sang phòng làm phim.
- Làm phim (dương bản): Căn cứ vào mẫu được thiết kế tiến hành bố trí dương bản hợp lý nhằm tiết kiệm giấy in, sau đó chuyển các dương bản vào phòng phôi bản.
- Tạo bản kẽm, phôi bản: Từ dương bản người ta tạo ra bản kẽm, bản kẽm được đưa vào máy chụp ép, ép phối bản rồi chuyển sang để in.
- In trên máy OFFSET: Bản kẽm được cán vào trên trục máy và tiến hành in ra sản phẩm. Sau khi thực hiện các công đoạn trên tùy theo từng loại sản phẩm mà bố trí các công đoạn tiếp theo.
- Đối với vé số: In xong sẽ được chuyển sang phân xưởng In TYPO để dập số rồi chuyển sang khâu cắt, xén, kiểm tra và đóng gói.
- Đối với sách giáo khoa: In xong sẽ được chuyển sang khâu sách, đóng bìa rồi mới cắt xén, kiểm tra và đóng gói.
* Quy trình công nghệ in TOPY:
Trình tự tiến hành in thủ công hơn: một mẫu in được đưa đi sắp chữ thủ công thành các bát chữ, sau đó được đưa đến máy in TOPO để in, rồi chuyển qua cắt, xén kiểm tra để nhập kho thành phẩm.
2.3. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất tại Công ty:
Để bố trí sản xuất phù hợp với yêu cầu của quy trình công nghệ, cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty được trình bày như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
CÔNG TY
Bộ phận sản xuất phụ trợ
Tổ mài dao kẽm
Tổ sửa chữa cơ điện
Tổ cung ứng NVL
Tổ cấp phátNVL
Bộ phận sản xuất phụ trợ
Bộ phận
phục vụ
Phân xưởng in offset, in typo ở
Lê Duẩn
Phân xưởng in offset typo ở
Hoà Khánh
Phân xưởng hoàn thiện
Phân xưởng in offset typo ở
Tam Kỳ
- Bộ phận sản xuất chính: Là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm cho công ty. Bộ phận này bao gồm: phân xưởng in số 84 Lê Duẩn, Xí nghiệp in Hoà Khánh, Chi nhánh in Tam Kỳ.
- Bộ phận sản xuất phụ trợ: Bộ phận này hoạt động nhằm phục vụ bộ phận sản xuất kinh doanh chính, tổ mài dao phục vụ cho bộ phận cắt xén, tổ mài kẽm phục vụ cho bộ phận chế bản, tổ sửa chữa cơ điện, sửat chữa định kỳ và đột xuất máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bộ phận phục vụ sản xuất: Thực hiện công việc phục vụ cho bộ phận sản xuất chính như vận chuyển giấy, mực từ kho đến nơi sản xuất, giao thành phẩm cho khách hàng, cung ứng kịp thời cho bộ phận sản xuất.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến tham mưu. Đứng đầu là Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh của công ty và hoạt động của các phòng ban. Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu theo các phần hành đã phân công.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty được trình bày qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
PGĐ K.Hoạch K.Doanh
PGĐ K.Hoạch K.Doanh
Giám đốc
Trung tâm thiết kế và tạo mẫu
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng vật tư và kho
Xưởng cơ khí và sản xuất khác
Phòng điều độ sản xuất kỹ thuật
Nhà máy in Hoà Khánh
Phòng tổ
chức hành chính
Phòng tài chính kế
toán
Chi nhánh in
Tam Kỳ
Cửa hàng văn hoá phẩm
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng và quyền hạn của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức:
- Giám đốc Công ty: Là người quản lý chung toàn Công ty, có thẩm quyền cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước cơ quan quản lý cấp trên. Giám đốc chỉ đạo trực tiếp với Phó Giám đốc sản xuất và phó Giám đốc kinh doanh.
- Phó Giám đốc sản xuất kỹ thuật: là người chịu trách nhiệm về quá trình sản xuất, về kỹ thuật, tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, có thẩm quyền quản lý các phòng ban, phân xưởng thuộc quyền quản lý trực tiếp.
- Phó Giám đốc kế hoạch kinh doanh: Là người tham mưu cho Giám đốc, thường xuyên chỉ đạo việc tiêu thụ sản phẩm, ký hợp đồng mua bán nguyên vật liệu, hợp đồng sản xuất ra sản phẩm với khách hàng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ở công ty.
- Các phòng ban:
+ Phòng điều độ sản xuất kỹ thuật: Theo dõi, kiểm tra tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tổ chức sửa chữa kỹ thuật ở các phân xưởng khi có sự cố. Cùng với phòng kinh doanh, phòng kỹ thuật tiến hành định mức sử dụng nguyên vật liệu, chịu trách nhiệm về mẫu mã, chất lượng sản phẩm.
+ Phòng kế hoạch kinh doanh: Thực hiện các nghiệp vụ tìm nguồn cung cấp vật tư, phụ tùng, thiết bị thiết lập quan hệ với khách hàng để tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng tài vụ tổng hợp: Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức hạch toán kế toán trong toàn công ty, cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho ban lãnh đạo và các bên liên quan.
+ Phòng hành chính kế toán: Là nơi lưu trữ văn bản, chỉ thị liên quan đến các chính sách về tiền lương, hợp đồng lao động. Các thông tin về đào tạo tuyển dụng cũng như việc quản lý nhân sự trong công ty.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng:
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân đầy đủ, là doanh nghiệp có quy mô không lớn, hoạt động theo cơ chế một cấp quản lý, không có sự phân tán quyền lực quản lý hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính. Vì vậy để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán, xử lý thông tin một cách kịp thời, cũng như bộ máy kế toán gọn nhẹ, công ty áp dụng loại hình tổ chức hạch toán kế toán theo mô hình tập trung. Đối với phân xưởng ở Tam Kỳ, sẽ có một bộ phận kế toán trực thuộc làm nhiệm vụ ghi chép ban đầu và một số ghi chép trung gian theo yêu cầu quản lý của công ty.
Có thể biểu diễn bộ máy kế toán thông qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm
theo dõi NH
Kế toán tiêu thụ kiêm thanh toán
Kế toán vật tư
Kế toán thành phẩm
&
SPDD
Kế toán tiền lương
Thủ
quỹ
Kế toán nội bộ chi nhánh in T.Kỳ
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
- Kế toán trưởng: Là người chỉ đạo chung công tác kế toán cho toàn Công ty, kiểm tra tình hình hạch toán, kiểm tra các báo cáo tài chính. Là người tư vấn cho Giám đốc về công tác chuyên môn cũng như phương hướng, biện pháp vận dụng các chế độ quản lý thích hợp ở Công ty.
- Kế toán tổng hợp kiêm theo dõi ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, lập bảng khấu hao TSCĐ trong kỳ và phân bổ khấu hao. Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn vật tư cho từng loại. Theo dõi cả về giá trị và hiện vật. Đồng thời thực hiện việc tổng hợp số liệu từ các phần hành khác để tập hợp chi phí, vào sổ sách tổng hợp, xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính và kiểm tra số liệu kế toán. Ngoài ra theo dõi tình hình giá trị, sự biến động trong kỳ của tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, các khoản tạm ứng cho CBCNV trong kỳ.
- Kế toán tiêu thụ thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với các khách hàng, thanh toán nội bộ hoặc với các tổ chức cá nhân, nhà cung cấp. Theo dõi bằng các giá trị số dư và các biến động trong kỳ của tiền mặt, tiền gởi ngân hàng. Ngoài ra còn phải theo dõi các khoản tạm ứng của CBCNV trong công ty.
- Kế toán thành phẩm, sản phẩm dở dang: Thống kê toàn bộ hợp đồng đã ký trong tháng, theo dõi lệnh sản xuất, phiếu xuất vật tư và phiếu giao việc để biết được sản phẩm đó hoàn thành ở mức độ nào mà làm căn cứ để lập báo cáo.
- Kế toán tiền lương: Theo dõi tình hình biến động thời gian khối lượng và sản phẩm làm ra của từng công nhân cũng như của CBCNV trong công ty. Tính toán lương cho từng bộ phận, các khoản trích theo lương của từng CBCNV trong công ty một cách hợp lý.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi việc giao thành phẩm cho khách hàng (căn cứ vào hoá đơn thanh toán kiêm phiếu xuất kho thành phẩm). Đồng thời quản lý số tiền mặt tại Công ty. Theo dõi thu chi hàng ngày để ngày ghi chép vào sổ quỹ, lập báo cáo quỹ hàng ngày.
- Kế toán nội bộ chi nhánh Tam Kỳ: có nhiệm vụ lập các chứng từ ban đầu liên quan đến các hoạt động của cơ sở mình. Cuối kỳ hạch toán, gứi toàn bộ chứng từ liên quan đến phòng kinh tế ở công ty hạch toán tổng hợp.
* Nhìn chung, bộ máy kế toán ở Công ty được tổ chức hợp lý, đảm bảo được sự phù hợp giữa công tác kế toán và trình độ của nhân viên kế toán. Tuy nhiên, công việc của kế toán tổng hợp còn nhiều, vì vậy chưa cung cấp được thông tin nhanh chóng theo yêu cầu của quản lý.
4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kể toán:
Hiện nay Công ty In Đà Nẵng đang tổ chức công tác kế toán theo hình thức "Chứng từ ghi sổ"
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ thẻ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng (quý, năm)
Tại công ty, phương pháp kế toán được áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
Hằng ngày, khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào chứng từ ghi sổ và song song với việc ghi vào chứng từ ghi sổ còn vào so thu chi và các tài khoản có liên quan. Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt ngoài việc ghi vào sổ chi tiết còn phải ghi vào sổ quỹ.
Cuối tháng, từ chứng từ gốc đã được kiểm tra sẽ lên chứng từ ghi sổ cho từng loại tài khoản. Tuy nhiên không phải tất cả phần hành kế toán nào cũng ghi vào chứng từ ghi sổ mà cuối tháng ghi trực tiếp vào sổ cái. Chẳng hạn phần hành tiền lương không ghi vào chứng từ ghi sổ mà cuối tháng ghi vào sổ cái. Chứng từ ghi sổ sau khi lập xong được làm căn cứ để lên sổ cái các tài khoản. Sổ cái sẽ được đối chiếu với sổ quỹ, sổ tổng hợp các tài khoản.
Cuối quý, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh của các tài khoản tổng hợp và lập báo cáo tài chính.
II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ DỊCH VỤ ĐÀ NẴNG
1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty:
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là sách giáo khoa, vé số, biên lai... Ngoài ra Công ty còn nhận in các tạp chí của hội văn học các tỉnh, những sản phẩm này không có tính chất thường xuyên và in với số lượng nhỏ. Về mặt thời gian thì yêu cầu mẫu mã đẹp. Do đó việc điều hành sản xuất phải nhạy bén để spr hoàn thành đúng thời hạn trong hợp đồng. Một mặt nữa, do sản phẩm không sản xuất cùng một lúc và gồm nhiều hoạt động khác nhau trên giá trị cũng như yêu cầu kỹ thuật lẫn mỹ thuật khác nhau. Vì vậy để đơn giản cho việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm và giá thành gia công, tất cả các sản phẩm đều quy về cùng đơn vị quy ước là trang in 13cm x 19cm, được tính theo công thức sau:
Số lượng thực tế quy đổi
=
Sản lượng sản phẩm thực tế
x
Hệ số quy đổi ra trang in 13cm x 19cm
x
Số lần in
Trong đó số lần in = số mặt in x số màu.
2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng:
2.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng:
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty sản xuất hàng loạt với nhiều sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm yêu cầu về mặt kỹ thuật và trình tự thực hiện các công đoạn cũng khác nhau. Vì vậy để thuận tiện cho công tác hạch toán cũng như quản lý chi phí, kế toán tiến hành phân loại sản phẩm. Đối với những sản phẩm yêu cầu về mặt kỹ thuật và quy trình công nghệ giống nhau thì được xếp vào một nhóm sản phẩm và được theo dõi một nhóm riêng biệt. Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty theo nhóm sản phẩm. Hiện có 3 nhóm sản phẩm chính là: vé số, sách giáo khoa và nhóm sản phẩm khác.
2.2. Nội dung;
Chi phí sản xuất ở Công ty là toàn bộ các chi phí bỏ ra để phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm và được phân theo khoản mục giá thành, bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622): Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như: tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất như lương, BHXH, BHYT, KPCSS phải trích theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí sản xuất chung (TK 627): Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí sửa chữa TSCĐ ở phân xưởng, chi phí bằng tiền mặt.
3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621)
Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, Công ty mở TK 621 trong đó chi tiết cho TK 621S - sách giáo khoa, TK 621V - vé số, TK 621K - sản phẩm khác. Có NVL trực tiếp trong Công ty gồm các chi phí sau:
- Nguyên vật liệu chính : Giấy, mực in...
- Vật liệu phụ : Hoá chất, bản kẽm
- Nhiên liệu : Xăng dầu
- Công cụ, dụng cụ : Giẻ lau, kéo...
* Hạch toán NVL chính:
Nguyên vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm gồm giấy, mực in. Tại Công ty việc thu mua NVL do bộ phận vật tư đảm nhiệm để đảm bảo cho quy trình sản xuất được diễn ra liên tục, không bị gián đoạn. NVL chính nhập kho theo giá thực tế.
Giá trị NVL chính nhập kho
= Giá mua +
Chi phí vận chuyển bốc dở
+ Phụ phí
Quá trình xuất thẳng NVL được kế toán hạch toán như sau:
Hằng ngày căn cứ vào số lượng ghi trên hợp đồng, lệnh sản xuất và các định mức kinh tế kỹ thuật định sẵn của Công ty. Phòng kế toán lập phiếu cấp vật tư theo định mức giao cho các phân xưởng. Phiếu này chỉ được sử dụng với các loại như: nguyên vật liệu giấy, mực, bản kẽm... Những tài liệu in bằng mực đặc biệt như mực đặc chủng thì phòng kế hoạch, kinh doanh, phân chia cụ thể số lượng của từng loại trên phiếu cấp vật tư. Đối với các loại vật liệu thông thường khác khi có nhu cầu sử dụng thì các phân xưởng làm giấy đề nghị xin xuất vật tư đưa lên phòng kế toán vật tư để xuất xuống các phân xưởng.
Hiện nay ở Công ty đang áp dụng hình thức theo dõi chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song. Do đó phiếu xuất kho được kế toán lập thành 02 bảng, 01 lưu tại phòng Tài vụ, 01 lưu cho thủ kho. Kế toán vật tư căn cứ vào thẻ kho theo số để sau này đối chiếu với số lượng nhập, xuất, tồn giữa thủ kho và kế toán vật tư.
Giá thực tế NVL chính xuất kho được kế toán ghi vào sổ chi tiết theo đơn giá bình quân.
Đơn giá bình quân theo thực tế
=
Giá trị tồn đầu tháng
+
Giá trị nhập kho trong tháng
Số lượng tồn đầu tháng
+
Số lượng nhập trong tháng
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán lên bảng kê xuất giấy và bảng kê ghi Có TK 152G để chuểyn vào kế toán tổng hợp để phục vụ cho việc tính giá thành NVL chính gồm giấy và mực in.
BẢNG KÊ GHI CÓ TK 152G
Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng
Phòng Kế toán tổng hợp
Tháng 01/2003
Nhóm vật tư: giấy
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi Nợ TK
Số
Ngày
621S
621V
621K
01
03/01
Xuất giấy in báo ĐN
1.849.000
1.849.000
02
04/01
In Nhãn
210.004
210.004
03
04/01
In SGK
118.196.330
118.196.330
....
........
........................
................
................
........
................
Cộng
971.400.486
492.662.879
478.737.600
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Người lập phiếu
Để thuận tiện cho việc tính giá thành. Công ty lên bảng kê riêng cho giấy còn in được lên bảng kê chung với vật liệu khác.
* Hạch toán vật liệu phụ, công cụ dụng cụ:
- Vật liệu phụ: Bao gồm các vật liệu khác sử dụng chủ yếu ở các giai đoạn ra nhũ, bìm phim, phôi bảng và lên phim máy nhũ phim, kẽm. Đối với các loại vật liệu này cũng theo dõi tình hình nhập xuất tương tự như vật liệu chính.
- Công cụ, dụng cụ: Gồm vải lau, ca nhựa, băng keo... Riêng đối với công cụ dụng cụ thường có giá trị nhỏ do đó kế toán hạch toán xem như tiêu hao một lần vào sản phẩm chỉ trừ vào loại có giá trị tương đối lớn thì hạch toán vào TK 142 như nĩ, lô... Giá trị xuất dùng được hạch toán vào nhóm sản phẩm khác.
BẢNG KÊ GHI CÓ TK 152P
Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng
Phòng Kế toán tổng hợp
Tháng 01/2003
Nhóm vật tư: hoá chất, bản kẽm
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi Nợ TK
Số
Ngày
621S
621V
621K
01
03/01
Báo Đà Nẵng
329.426
329.426
02
04/01
Vé số
247.452
247.452
03
04/01
Sách toán lớp 3
2.251.533
2.551.533
....
........
........................
................
................
........
................
Cộng
122.431.628
21.241.778
4.018.900
97.170.950
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Người lập phiếu
Định khoản:
Nợ TK 621 122.431.628
Nợ TK 621S 21.241.778
Nợ TK 621V 4.018.900
Nợ TK 621K 97.170.950
Có TK 152 122.431.628
BẢNG KÊ GHI CÓ TK 153
Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng
Phòng Kế toán tổng hợp
Tháng 01/2003
Nhóm vật tư khác
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi Nợ TK
Số
Ngày
621S
621V
621K
01
02/01
Vật tư/ vật tư máy
250.000
250.000
02
04/01
Vật tư
4.636.364
4.636.364
03
05/01
Vật tư bao bì các loại
310.600
310.600
....
........
........................
................
................
........
................
Cộng
8.764.025
8.764.025
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Người lập phiếu
Định khoản:
Nợ TK 621 8.764.025
Nợ TK 621K 8.764.025
Có TK 153 8.764.025
* Hạch toán nguyên vật liệu thẳng vào sản xuất:
Trong quá trình sản xuất tại Công ty các loại nguyên vật liệu mua về đều được nhập kho, khi có nhu cầu sử dụng mới xuất dùng. Tuy nhiên một số vật liệu có giá trị nhỏ như: hoá chất nấu keo, chụp ảnh sản phẩm phục vụ cho việc in nhãn khi mua về không nhập kho mà trực tiếp đưa vào sản xuất.
Đối với các loại nguyên liệu mua trực tiếp này phần thuế GTGT đầu vào đưa kế toán hạch toán vào TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ" giá trị vật liệu được hạch toán vào nhóm sản phẩm khác. Căn cứ vào phiếu chi kế toán lên bảng kê ghi Có TK 111 "Tiền mặt" như sau:
Bảng kê số 04
BẢNG KÊ GHI CÓ TK 111
Công ty Cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng
Phòng Kế toán tổng hợp
Tháng 01/2003
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Ghi Nợ TK
Số
Ngày
621S
621V
621K
133
07
17/01
Chi mua vật tư
276.000
264.286
11.714
09
19/01
Chi cung cấp phim
250.000
250.000
10
20/01
Chi trả chế bản
1.200.000
1.165.000
35.000
....
....
....
....
....
....
....
....
Cộng
2.311.500
2.230.286
81.214
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Người lập phiếu
Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: tất cả các chi phí NVL, CCDC phát sinh trong kỳ được tập hợp trên TK 621. Căn cứ vào tình hình thực tế và các tiêu chuẩn phân bổ đã được xác định kế toán tính được chi phí NVL trực tiếp của từng nhóm sản phẩm và hạch toán vào TK 6214 chi tiết cho từng nhóm sản phẩm đó.
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng 01 năm 2003
TK Nợ
TK Có
TK 621
TK 621S
TK 621V
TK 621K
152G
971.400.486
492.662.879
478.737.607
152
122.431.628
21.241.778
4.018.900
97.170.950
153
8.764.025
8.764.025
111
2.230.286
2.230.286
Cộng
1.104.826.425
513.904.657
4.018.900
586.902.868
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Người lập phiếu
Định khoản:
* Nợ TK 621 971.400.486
Nợ TK 621S 492.662.879
Nợ TK 621K 478.737.607
Có TK 152G 971.400.486
* Nợ TK 621 971.400.486
Nợ TK 621S 492.662.879
Nợ TK 621V 478.737.607
Nợ TK 621K 478.737.607
Có TK 152 122.431.628
* Nợ TK 621 8.764.025
Nợ TK 621K 8.764.025
Có TK 153 8.764.025
* Nợ TK 621 2.230.286
Nợ TK 621K 2.230.286
Có TK 111 2.230.286
CHỨNG TỪ GHI SỔ - NỢ TK 621
Ngày 30 tháng 11 năm 2003
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Chi vật liệu giấy
- Chi phí vật liệu phụ
- Chi phí CC, DC
- Chi phí khác
621
621
621
621
152G
152P
153
111
971.400.486
122.431.628
8.764.025
2.230.286
Cộng
1.104.826.425
SỔ CÁI TK 621
Năm 2003
Ngày vào sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
...
...
31/01
1
30/1
Chi vật liệu giấy
152
971.400.486
Chi phí vật liệu phụ
152P
122.431.628
Chi phí CC, DC
153
8.764.025
Chi phí khác
111
2.230.286
Tập hợp chi phí
154
1.104.826.42
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18099.doc