Mục lục
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I 3
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3
I. Tổng quan về công ty cổ phần vận tải thuỷ I 3
1. Quá trình hình thành và phát triển 3
2. Đặc điểm bộ máy quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 5
* Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty: 7
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: 8
3.2. Liên hệ tổ chức bộ máy kế toán với tổ chức bộ máy quản lý chung của công ty. 9
3.3 Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty: 10
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần vận tải thuỷ. 15
1. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 15
1.1. Chi phi sản xuất. 15
2. Hạch toán chi tiết chi phi sản xuất. 31
2.1. Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp 31
2.2. Hạch toán nhân công trực tiếp. 36
2.3. Hạch toán chi phi sản xuất chung. 43
3.Hạch toán tổng hợp chi phi giá thành. 55
3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất: 55
3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 57
4. Tính giá thành sản phẩm 58
PHẦN II: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 59
1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm tại công ty vận tải thuỷ I. 59
2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm tai công ty cổ phần vận tải thuỷ I. 63
KẾT LUẬN 67
69 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm tại công ty cổ phần vận tải thuỷ I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
b. Phân loại giá thành
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tiễn ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt còn có các khái niệm giá thành toàn bộ, giá thành công xưởng.
* Xét trên phạm vi phát sinh chi phí , giá thành chia làm 2 loại:
+Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (CPNLVTT, NCTT, SXC)
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chi phí thực tế của số sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ của doanh nghiệp (chi phí bán hàng, quản lý, chi phí sản xuất). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
=
Giá thành sản xuất sản phẩm
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
+
Chi phí tiêu thụ sản phẩm
* Xét về thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành , gồm:
+ Giá thành kế hoạch: là gía thành được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức , dự toán chi phí thời kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xác định trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong qúa trình sản xuất sản phẩm.
Việc xem xét chỉ tiêu giá thành sản phẩm trên các góc độ khác nhau là cần thiết. Bởi vì mỗi loại giá thành có ý nghĩa khác nhau trong quá trình quản lý kinh tế và quá trình kinh doanh. Chẳng hạn, giá thành công xưởng dùng để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, giá thành tiêu thụ xác định kết quả kinh doanh.
Thông tin về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thông tin chủ yếu, mang tính quyết định và là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh cụ thể như sản lượng hoà vốn, tối đa lợi nhuận...Vì thế muốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí và giá thành của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+Căn cứ quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành thích hợp.
+ Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xây dựng và bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí cả sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp và đúng kỳ đã xác định.
+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp để tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí.
Như vậy để thực hiện việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thi việc xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm cúng như việc lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất và phương pháp tính gía thành là quan trọng.
c. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm, bán thành phẩm , dịch vụ, lao vụ hoàn thành đòi hỏi phải tính giá thành. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất hay tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất chung chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành. Nhưng chúng cũng có điểm khác nhau:
+ Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. Xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả sản xuất.
+ Một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.
Tuy nhiên ở nhiều trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể trùng với đối tượng tính gía thành. Do đó để phân biệt đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần căn cứ vào:
+ Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp.
Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc có thể là nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao động). Đối tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng. Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm...Còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
+ Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn.
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng hạch toán chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào qui trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ...Còn đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm như đã nêu ở trên.
+ Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính gía thành.
Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau; ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành 2 giai đoạn của công tác kế toán.
d. Phương pháp tính giá thành sản phẩm (GTSP).
Phương pháp tính GTSP là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý, kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ,v..v... Việc tính GTSP trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp với nhau:
Tuỳ theo đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như yêu cầu và trình độ của công tác quản lý, công tác kế toán của từng doanh nghiệp, từng loại hình sản xuất cụ thề, kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp tính giá thành mang tính kỹ thuật- nghiệp vụ sau:
- Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than , gỗ...). GTSP theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng chi phí sản xuất công hoặc trừ số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
- Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. GTSP được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận , chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm= Z1 + Z2+.....+Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc...
- Phương pháp hệ số: phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này trước hết, kế toán phải căn cứ vào hệ số quy đổi để qui các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính gía thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Gía thành đơn vị sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc qui đổi
Gía thành đơn vị sản phẩm
=
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
X
Hệ số qui đổi sản phẩm từng loại
Trong đó:
Sản lượng sản phẩm qui đổi
=
Tổng số lượng sản phẩm loại i
X
Hệ số qui đổi sản phẩm loại i
S giá thành SX của các loại sản phẩm
=
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
-
Gía trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo( dụng cụ, phụ tùng...) để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế với chi phí kế hoạch (hoặc định mức).Kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại
= =
Giá thành kế hoạch hoặc định mức đơn vị sản phẩm từng loại
X
Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch hoặc định mức
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: đối với doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia,...),để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá trị có thể sử dụng, giá trị ước tính, gía kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu...
Tổng giá thành sản phẩm chính
=
Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ
+
+
Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
+
Giá trị sản phẩm phụ thu hồi
-
-
Giá trị sản phẩm chính dở dang cuối kỳ
Phương pháp liên hợp: là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc...Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
2. Hạch toán chi tiết chi phi sản xuất.
2.1. Hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp
Trong công ty cổ phần vận tải thuỷ I, hình thức kinh doanh chu yếu là sửa chữa, đóng mới xa lan và vận tải. Cho nên nguyên vật liệu chính bao gồm - Tôn mới các loại: 3; 4; 5; 6; 8; 10; 20 ly.
- Sắt góc, ống các loại.
- Que hàn: bao gồm que cắt và que hàn.
- Sơn: nhiều loại màu khac nhau.
- Xi măng.
- Dầu diezen, dầu nhờn
Kế toán sử dụng TK621 được chi tiết thành TK cấp 2 như sau:
TK621.1: chi phí nguyên vật liệu đóng mới phương tiện
TK621.2: chi phí nguyên vật liệu về sửa chữa tầu và xa lan
TK 621.3: chi phí nguyên vật liệu về vận tải+ khác
Công ty quản lý chi phí NVL trực tiếp theo hệ thống chi phí định mức cho từng loại sản phẩm cụ thể do vậy kế toán sử dụng giá hạch toán để hạch toán NVL.
Giá trị NVL nhập (xuất) = SL NVL nhập (x) x ĐG hạch toán
Tất cả NVL mua về đều phải nhập kho sau đó tuỳ vào yêu cầu mục đích chế tạo sản phẩm của các phân xưởng hay các xí nghiệp thanh viên mà được xuất giao cho các phân xưởng sản xuất, hay các xí nghiệp thành viên
Việc xuất kho vật tư tuân theo trình tự sau:
ở công ty cổ phàn vận tải thuỷ I việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào kế hoạch sản xuất, yêu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, ghi danh mục vật liệu cần lĩnh về số lượng sau đó đưa lên phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch viết phiếu xuất kho căn cứ yêu cầu và phân xưởng gửi lên. Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên:
Liên 1 được lưu tại phòng vật tư.
Liên 2 thủ kho ghi vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế toán vật tư.
Liên 3 giao cho kế toán thanh toán kèm theo hoá đơn biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá và các chứng từ có liên quan trong trường hợp mua vật tư.
Hiện nay, nhà máy áp dụng phương pháp đích danh để xác định trị giá vật liệu xuất kho được xác định như sau:
Xuất lô vật liệu lấy giá thực tế nhập vào lô vật liệu ấy.
Nhà máy áp dụng phương pháp này vì phần lớn nguyên vật liệu công cụ dụng cụ khi mua về thường xuất dùng luôn.
Để minh hoạ xem một phiếu xuất kho.
Đơn giá được ghi trong phiếu xuất kho được xác định như sau:
-Tôn 8 ly nhập ngày 20/12/2004 đơn giá là 10.000đ/1kg
-Nên khi xuất cho sửa chữa phương tiện cũng phải với giá là 10.000đ/1kg
biểu: Trích phiếu xuất vật tư Công ty mẫu sau:
Tổng công ty đường sông Miền Bắc mẫu số: 01-VT.QD số:
Công ty cổ phần vận tải thuỷ I 1141_tc/QD/CDKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Số:
Ngày 02/01/2005
Nợ:TK 621.2
Có: TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Nam
Lý do xuất kho: sửa chữa xà lan
Địa chỉ (bộ phận): sửa chữa xà lan
Nhận tại kho NVL
Stt
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Tôn 8 ly
Tấn
120
120
10000000
1200000000
Kế toán Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, bảng kê chứng từ xuất kho,... kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng đối tượng sử dụng rồi kèm theo toàn bộ chứng từ gốc giao nộp về phòng Tài vụ Công ty. Vật tư sử dụng cho máy thi công và sản xuất chung được phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Bảng phân bổ được lập như sau:
Khi nhận được các bảng kê chứng từ xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hoá đơn mua hàng cùng toàn bộ chứng từ gốc, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phòng Tài vụ sẽ kiểm tra, kiểm soát tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và việc ghi chép, tính toán, phân bổ trên bảng phân bổ rồi tiến hành ghi sổ chi tiết TK 621, 622, 627. Sổ chi tiết chi phí sản xuất ghi chép chi phí vật tư sử dụng trực tiếp cho từng hạng mục kinh doanh.
biểu Sổ chi tiết TK 621.1
Quý I năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên hạng mục SX : đóng mới tàu xa lan
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
CPĐM1
CPĐM2
CPĐM3
……
02/01
15/01
25/02
…….
Xuất tôn cho bộ phận đóng mới
Xuất que hàn cho bộ phận đóng mới
Xuất sơn cho bộ phận đóng mới
………………
152
152
152
……
1325263000
1426450000
478230000
………….
Cộng phát sinh
4296370200
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
biểu Sổ chi tiết TK 621.2
Quý I năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tên hạng mục SX : sửa chữa
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
CPSC1
CPSC2
CPSC3 …..
0601
24/01
02/03
….
Xuất tôn cho bộ phận sửa chữa
Xuất que hàn cho bộ phận sửa chữa
Xuất sơn cho bộ phận sửa chữa
…………………………….
152
152
152
……
273450000 87325600
463896042
…………
Cộng phát sinh
4576550702
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
biểu Sổ chi tiết TK 621.3
Quý I năm 2005
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu
Tên hạng mục SX : vận tải +khác
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
CPVT1
CPVT2
CPVT3
…..
0601
24/01
02/03
….
Xuất xi măng cho công ty XD
Xuất cát vàng cho công ty XD
Xuất cát phục vụ san lấp măt bằng
…………………………….
152
152
152
……
11265789320
93872500
1463896040
…………
Cộng phát sinh
14082745455
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)
Sau đó toàn bộ số chứng từ này (bảng kê chứng từ xuất kho, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hoá đơn mua hàng cùng toàn bộ chứng từ gốc) được chuyển cho kế toán tổng hợp ghi sổ Nhật ký chung
biểu: Trích Sổ Nhật ký chung
Quý I năm 2005
(Trích số liệu liên quan đến chi phí NVL trực tiếp)
Đơn vị :đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ Cái
Tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
CPSC
02/1
Xuất NVL vào sửa chửa tàu+ xa lan
x
152
621.2
4576550702
4576550702
CPVT
03/1
Xuất NVL vào chi phí vận tải+ khác
x
152
621.3
14082745455
14082745455
CPĐM
03/1
Xuất NVL vào chi phí đóng mới tàu
x
152
621.1
4296370200
4296370200
……..
…….
……………………
………
………
………..
…………….
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các TK: 6273.1; 6272.2; 6272.3 vào TK 631.1( giá thành SX)
Sổ cái
Năm:
Tên tài khoản: 631.1
(giá thành SX của CPNVL)
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ nhật ký chung
tài khoản đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
tháng
Nợ
Có
03/01
Chi phí NVL đóng mới
621.1
4296370200
03/03
Chi phi NVL vận tải
621.3
14082745455
05/03
Chi phí NVL SC
621.2
4576550702
30/03
kết chuyển các TK: 6273.1; 6272.2; 6272.3 vào TK 631.1( giá thành SX)
22.955666357
Cộng:
22.955666357
22.955666357
Ngày…tháng….năm 200…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
2.2. Hạch toán nhân công trực tiếp.
Hiện nay ở Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho việc tính và trả lương cho nhân công sản xuất trực tiếp còn hình thức trả lương theo thời gian áp dụng để tính và trả lương cho lao động tham gia quản lý tại các xí nghiệp thành viên và Công ty.
Chi phí nhân công trực tiếp của công ty bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, của công nhân sản xuất. Cũng giống như chi phí NVL trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp công ty áp dụng hình thức trả lương theo chế độ . Theo hình thức này quỹ tiền lương được lập qua đơn giá tiền lương và số lượng sản phẩm hoàn thành.
Cơ sở để tính lương cho người lao động hàng tháng là các bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Bảng chấm công do một người được tổ trưởng, đội trưởng uỷ quyền căn cứ vào tình hình làm việc thực tế tại đơn vị mình để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng. Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành được lập trên cơ sở hợp đồng giao khoán và khối lượng công việc thực tế hoàn thành. Khi kết thúc tháng sản xuất, nhân viên kỹ thuật cùng tổ trưởng (đội trưởng) tiến hành kiểm tra chất lượng và khối lượng công việc, ghi khối lượng công việc thực tế đã thi công vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào tổng số công cùng với tổng số tiền giao khoán kế toán tính ra tiền lương của cả tổ (đội) từ đó tính ra tiền lương phải trả cho từng lao động. Bảng chấm công và phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành có mẫu như sau:
biểu: Trích bảng chấm công
Tháng 02 năm 2005
Tại xưỏng đóng mới
Tổ : Sắt 1 (Vũ Văn Tuấn_tổ trưởng)
STT
Họ và tên
Bậc lương
Tiền lương cấp bậc
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
...
30
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương tg
...
1
2
3
4
5
Vũ Văn Tuấn
Hà Thanh Bách
Quản Vũ Lan
Lê Ngọc Khôi
Trịnh Tuấn Khải
...
1,78
1,72
1,62
_
_
...
373.800
261.200
342.000
HĐ
HĐ
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
28
26
25
25
26
...
Cộng
295
Người duyệt Người chấm công
biểu
Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn Thành Ngày 28/2/2005
Tên hạng mục SX : đóng mới xà lan
Tên đơn vị: Tổ Sắt 1
Đơn vị: đồng
stt
Nội dung
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
Gia công, lắp ghép khung
Gia công, lắp thành
GC, lắp ghép boong
GC, lắp thang thoát nạn
Công khoan + hàn song cửa
Kg
Kg
Kg
Kg
12.350
1.835
800
400
116
300
300
1100
1100
21.950
3.705000
550.000
880.000
440.000
2.546.200
Tổng cộng
x
x
x
8.121.200
Người lập biểu Tổ trưởng
Số công của từng công nhân
Tổng số tiền giao khoán
Theo hình thức lương sản phẩm, tiền lương của một công nhân sản xuất được tính như sau:
X
Số tiền lương làm khoán của một CN
=
Tổng số công
Trong đó: số liệu về tổng số tiền giao khoán được lấy từ phiếu xác nhận khối lượng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành, tổng số công và số công của từng công nhân lấy từ bảng chấm công.
Tiền lương công nhân Vũ Văn Tuấn
8.121.200
295
28
=
x
=
27.530 x 28
=
770.840 (đồng)
Căn cứ vào bảng chấm công và phiếu xác nhận khối lượng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành tháng 12 của tổ sắt ( Vũ Văn Tuấn), kế toán tính tiền lương của công nhân trong tháng 12:
Tiền lương công nhân Hà Thanh Bách
27.530 x 26
715.780 ( đồng)
=
=
Việc tính lương được thực hiện tương tự cho những người còn lại.
Tiền lương của từng công nhân ở mỗi tổ được thể hiện trên bảng thanh toán lương tổ có mẫu như sau:
Biểu Trích Bảng thanh toán lương tháng 02 năm 2005
Tên hạng muc sx: đóng mới xà lan
Xưởng đóng mới(tổ sắt)
STT
Họ và tên
Lương CB
Lương SP
Tổng
Các khoản khấu trừ
BHXH (5%)
BHYT (1%)
Tạm ứng kỳ I
Tổng
1
2
3
4
5
Vũ Văn Tuấn
Hà Thanh Bách
Quản Vũ Lan
Lê Ngọc Khôi
Trịnh Tuấn Khải
...
373.800
361.200
340.200
HĐ
HĐ
...
770.840
715.780
688.250
688.250
715.780
...
770.840
715.780
688.250
688.250
715.780
…..
18690
34489
33163
-
-
..
3738
6998
6633
-
-
…
300.000
300.000
-
-
300.000
…..
322.428
341.387
397.794
-
300.000
...
Tổng
8121200
171540
34308
1500000
1705848
Người lập biểu Giám đốc xí nghiệp
Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng đối với cán bộ quản lý các xí nghiệp, đội. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở để tính và trả lương theo thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương. Theo hình thức này thì tuỳ thuộc vào hệ số cấp bậc của nhân viên quản lý mà chia thành từng bậc lương. Mỗi bậc lương có mức tiền lương nhất định. Đơn vị để tính tiền lương là ngày. Lương tháng là tiền lương trả cho người làm việc theo mức lương ngày và số ngày làm việc trong tháng. Vào cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế toán lập bảng tính lương cho cán bộ công nhân viên đơn vị theo công thức:
=
x
Tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng
Mức lương ngày
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
x
Mức lương tháng theo cấp bậc
Mức lương ngày
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
=
Hệ số các loại phụ cấp
* Các khoản trích theo lương được tính như sau:
+ Bảo hiểm xã hội: Trích 15% giá trị lương cơ bản (lương cơ bản = mức lương tối thiểu x hệ số lương cấp bậc).
+ Bảỏ hiểm y tế: Trích 2% giá trị lương cơ bản.
+ Kinh phí công đoàn: Trích 2% trên giá trị lương thực tế.
Ngoài ra còn trích 5% bảo hiểm xã hội và 1% bảo hiểm y tế trên tiền lương cơ bản trừ vào lương. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được trích trên tiền lương của cán bộ công nhân viên trong biên chế của xí nghiệp nên khoản này thường chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng quỹ lương phải trả cho người lao động .Cuối tháng, kế toán đơn vị tập hợp bảng thanh toán lương tổ, bảng thanh toán lương cán bộ quản lý lập thành bảng xác định tiền lương khoán, bảng thanh toán lương và phụ cấp, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội toàn công ty.
biểu: Trích Sổ chi tiết TK 622.1
Quý I năm 2005
Tên tài khoản : chi phí nhân công trực tiếp
Hạng mục sx: đóng mới xà lan đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
LĐM1
30/03
Lương phải trả công nhân viên
Trích BHXH15%
Trich BHYT 2%
334.1
338.3
338.4
330677142
49601571
6613542
Cộng phát sinh
SDCK
386892255
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu Trích Sổ chi tiết TK 622.3
Quý I năm 2005
Tên tài khoản : chi phí nhân công trực tiếp
Hạng mục sx: vận tải+khác đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
LVT1
30/03
Lương phải trả công nhân viên
Trích BHXH15%
Trich BHYT 2%
334.1
338.3
338.4
2701759660
405263950
54035193
Cộng phát sinh
SDCK
3161058803
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
biểu : Trích Sổ chi tiết TK 622.2
Quý I năm 2005
Tên tài khoản : chi phí nhân công trực tiếp
Hạng mục sx: sửa chữa phương tiện đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
LSC1
30/03
Lương phải trả công nhân viên
Trí
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34188.doc