Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty gốm sứ Hải Vân - Đà Nẵng

 

Mục lục

 

LỜI NÓI ĐẦU Trang

Chương 1:

ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA NHÀ MÁY GỐM SỨ

COSEVCO - ĐÀ NẴNG

1.1. Qúa trình hình thành của nhà máy gốm sứ COSEVCO Đà Nẵng: 2.

1.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy gốm sứ COSVECO: 2

1.2.1. Chức năng của nhà máy: 2

1.2.2. Nhiệm vụ của nhà máy: 3

1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại nhà máy: 3

1.3.1. Bộ máy quản lý: 3

1.3.1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của nhà máy: 4

1.3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: 5

1.3.2. Bộ máy kế toán: 6

1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: 7

1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy gốm sứ Hải Vân: 10

Chương 2

TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GỐM, SỨ TẠI NHÀ MÁY GỐM SỨ COSEVCO - ĐÀ NẴNG

2.1. Tổng quát về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm sứ COSEVCO - Đà Nẵng: 11

2.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 11

2.1.1.1. Chi phí sản xuất: 11

2.1.1.2. Gía thành sản phẩm: 11

2.1.1.3. Các mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 11

2.1.2. Cách phân loại chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành tại công ty: 12

2.1.3. Nhiệm vụ kế toán hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 14

2.2. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gốm sứ nhà máy gốm sứ COSEVCO: 15

2.2.1. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất gốm sứ COSEVCO tại nhà máy : 15

2.2.1.1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: 15

2.2.1.2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: 23

2.2.1.3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung: 26

Chương 3

MỘT SỐ SUY NGHĨ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GỐM SỨ COSEVCO ĐÀ NẴNG

3.1. Những nhận xét đánh giá công tác hạch toán chui phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty: 32

3.1.1. Những ưu điểm và nhược điểm của nhà máy trong quá trình sản xuất và kinh doanh: 32

3.1.2. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy: 33

3.2. Tổ chúc lại công tác, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hợp đồng (Đơn đặt hàng): 35

3.2.1. Sự cần thiết phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hợp đồng (Đơn đặt hàng): 35

3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc tập hợp chi phí sản và tính giá thành sản phẩm: 36

3.2.3. Xác định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 36

3.2.4. Xậy dựng khoản mục giá thành sản phẩm: 36

3.2.5. Trình tự thanh toán: 37

Kết Luận 43

 

 

doc40 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1879 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty gốm sứ Hải Vân - Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực tiếp: gồm có nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền công, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như: tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ, lao vụ mua ngoài và chí phí khác thuộc phạm vi phân xưởng. Cách phân loại này có tác dụng để hạch toán chính xác giá thành thực tế của sản phẩm, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến giá thành sản phẩm. a3. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ cuat chi phí khối lượng sản phẩm sản xuất ra: Người ta chia chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi: Chi phí cố định: là những chi phí mà khối lượng sản phẩm sản xuất không àlm ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng nhưng không đáng kể đến sự thay đổi của chi phí này. Nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên hoặc giảm xuống thì chi phí này tính trên một đơn vị sản phẩm lại biến đổi. Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra chẳng hạn chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí này tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại cố định cho dù khối lượng sản phẩm sản xuất ra có biến động. Phân loại giá thành sản phẩm: b1. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành: Gía thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch, được xây dựng căn cứ vào các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành định mức: là một loại giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức là thước đo chính xác chi phí cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong điều kiện sản xuất nhất định, tại một thời điểm nhất định. Giá thành thực tế: giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm tất cả những chi phí thực tế phát sinh trong đó có cả những chi phí vượt định mức, các thiệt hại do ngừng sản xuất. Gía thành thực tế được xác định căn cứ vào số liệu kế toán. b2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: Gía thành sản xuất: bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ Giá thành sản xuất Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp = + + Giá thành toàn bộ: chỉ tiêu giá thành này được dùng để xác định lợi tức trước thuế của từng thứ sản phẩm. 2.1.3. Nhiệm vụ kế toán hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí, phương pháp hạch toán chi phí, đối tượng tính gía thành và phương pháp hạch toán giá thành. Ghi chép đầy đủ kịp thời các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất. Tổ chức kiểm tra đánh giá sản phẩm dở dang tính giá thành sản phẩm. Tổ chức lập các báo cáo chi phí sản xuất và bảng tính giá thành theo chế độ kiểm toán hiện hành. 2.2. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gốm sứ nhà máy gốm sứ COSEVCO: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Căn cứ vào tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của phân xưởng sản xuất gốm sứ COSEVCO là giản đơn, loại hình sản xuất hàng loạt, có khối lượng lớn, sản phẩm chỉ sản xuất trong một phân xưởng, chủng loại sản phẩm hiện nay không nhiều, nên công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tính giá thành sản phẩm của phân xưởng gốm sứ COSEVCO là sản phẩm cuối cùng, không có bán thành phẩm. 2.2.1. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất gốm sứ COSEVCO tại nhà máy : 2.2.1.1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Đặc điểm nguyên liệu, vật liệu và định mức sử dụng nguyên vật liệu: * Đặc điểm nguyên vật liệu: Nhà máy gốm sứ COSEVCO đã sử dụng các loại nguyên liệu, vật liệu sau dùng để sản xuất các loại sản phẩm gốm sứ. + Nguyên vật liệu chính: Cao lanh Trường thạch Đất sét + Vật liệu phụ: Bet tơ bông nguyên liệu chính để làm men Nước Phụ gia b. Trình tự hạch toán: Theo kế hoạch giao cho xưởng sản xuất chính các loại sản phẩm gốm sứ sản xuất các loại sản phẩm như sau: Xí bệt: 540.000 cái Chậu rửa: 360.000 cái Tiểu treo: 1.125.000 cái Chân chậu: 200.000 cái Xí xổm: 90.000 cái Theo kế hoạch sản xuất xưởng sản xuất chính làm giấy đề xuất lên phân tích vật tu đề nghị xuất vât liệu phục vụ sản xuất các loại sản phẩm gốm sứ. Căn cứ đề nghị của phân xưởng sản xuất chính và định mức đã được duyệt Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính PHIẾU XUẤT KHO SỐ 01/Q4 Ngày 01 tháng 10 năm 2002 Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang Địa chỉ (bộ phận): Xưởng sản xuất chính Nợ TK 154 Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152 Xuất tại kho: Của nhà máy Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực chất 1 Đất sét Kg 128 53.000 4.480.000 2 Trường thạch Kg 483 32.000 15.456.000 3 Cao lanh Kg 429 95.000 46.645.000 4 Bet tơ bông Kg 229.986 654 150.410.000 5 Phụ gia Kg 108 21.000 2.268.000 Tổng cộng 219.259.844 Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười chín triệu,hai trăm năm mươi chín ngàn, tám trăm bốn mươi bốn đồng. Ngày 01 tháng 10 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho Sau khi xuất kho xong, thủ kho giao lại cho kế toán vật 1 liên phiếu xuất, kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ như sau: Nợ TK 154 : 219.259.844 Có TK 152 : 219. 259.844 Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính PHIẾU XUẤT KHO SỐ 02/Q4 Ngày 24 tháng 11 năm 2002 Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang Địa chỉ (bộ phận): Tổ làm mẫu Nợ TK 154 Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152 Xuất tại kho: Của nhà máy Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực chất 1 Đất sét Kg 92,3 25.000 3.230.500 2 Trường thạch Kg 322,2 32.000 10.310.400 3 Cao lanh Kg 327,3 95.000 31.093.500 4 Bet tơ bông Kg 119,988 654 78.472.152 5 Phụ gia Lít 72 21.000 1.312.000 Tổng cộng 124.618.552 Tổng số tiền viết bằng chữ: một trăm hai mươi bốn triệu, sáu trăm mười tám nghìn, năm trăm năm hai. Ngày 24 tháng 10 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho Căn cứ vào phiếu xuất kho 02/QA kế toán vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết và hoạch toán như sau: Nợ TK : 154 124.618.552 Có TK : 152 124.618.552 Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính PHIẾU XUẤT KHO SỐ 03/Q4 Ngày 09 tháng 11 năm 2002 Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang Địa chỉ (bộ phận): Xưởng sản xuất chính Nợ TK 154 Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152 Xuất tại kho: Ccủa nhà máy Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực chất 1 Trường thạch Kg 1052,4 32.000 33.676.800 2 Cao lanh Kg 632 95.000 60.040.000 3 Bet tơ bông Kg 213,750 654,0 139.792.500 4 Phụ gia Lít 832,5 21.000 47.482.500 Tổng cộng 250.991.800 Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu,chín trăm chín mốt nghìn, tám trăm đồng. Ngày 09 tháng 11 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho Căn cứ vào phiếu xuất kho 03/QA kế toán vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết và hoạch toán như sau: Nợ TK : 154 250.991.800 Có TK : 152 250.991.800 Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính PHIẾU XUẤT KHO SỐ 04/Q4 Ngày 28 tháng 11 năm 2002 Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang Địa chỉ (bộ phận): Tổ làm mẫu Nợ TK 154 Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152 Xuất tại kho : Của nhà máy Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực chất 1 Đất sét Kg 588 95.000 55.860.000 2 Trường thạch Kg 980 32.000 31.360.000 3 Cao lanh Kg 92,3 25.000 3.230.500 4 Bet tơ bông Kg 208.000 654 130.800.000 5 Phụ gia Lít 800 21.000 16.800.000 Tổng cộng 238.050.500 Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi tám triệu, không trăm năm mươi nghìn, năm trăm . Ngày 28 tháng 11 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho Căn cứ vào phiếu xuất kho 04/QA kế toán vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết và hoạch toán như sau: Nợ TK : 154 238.050.500 Có TK : 152 238.050.500 BẢNG KÊ GHI CÓ TK 152 Loại vật liệu Tổng số tiền Ghi nợ TK 154 Xí bệt Chậu rửa Tiểu treo Chân chậu Xí xổm Vật liệu chính 970.400.096 216.991.844 178.033.552 133.509.300 218.020.000 123.845.400 Vật liệu phụ 59.179.500 2.268.000 13.032.000 17.482.500 18.800.000 9.597.000 Cộng 1.029.579.596 219.259.844 191.065.552 250.991.800 234.820.000 133.402.400 Ngày 20 tháng 12 năm 2002 Kế toán trưởng Người lập Căn cứ bảng kê trên, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái. Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính PHIẾU XUẤT KHO SỐ 05/Q4 Ngày 15 tháng 12 năm 2002 Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang Địa chỉ (bộ phận): Xưởng sản xuất chính Nợ TK 154 Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152 Xuất tại kho: Của nhà máy Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực chất 1 Đất sét Kg 561,6 32.000 17.971.200 2 Trường thạch Kg 327,6 95.000 31.122.000 3 Cao lanh Kg 483 25.000 12.075.000 4 Bet tơ bông Kg 114.300 654 74.752.200 5 Phụ gia Lít 475 21.000 9.597.000 Tổng cộng 145.517.400 Tổng số tiền viết bằng chữ: một trăm bốn mươi lăm triệu, năm trăm mười bảy nghìn, bốn trăm. Ngày 15 tháng 12 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho Căn cứ vào phiếu xuất kho 05/QA kế toán vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết và hoạch toán như sau: Nợ TK : 154 145.517.400 Có TK : 152 145.517.400 Căn cứ vào các phiếu xuất kho số 01, 02, 03, 04, 05 kế toán vật liệu tiến hành lập bảng kê ghi nợ (có) các tài khoản. BẢNG KÊ GHI CÓ TK 152 Loại vật liệu Tổng số tiền Ghi nợ các TK 152 Xí bệt Chậu rửa Tiểu treo Chân chậu Xí xổm Vật liệu chính 970.400.096 216.991.844 178.033.552 233.509.300 218.020.000 123.845.400 Vật liệu phụ 59.179.500. 2.268.000 13.032.000 17.482.500 18.800.000 9.597.000 Cộng 1.029.579.596 219.259.844 191.065.552 250.991.800 234.820.000 133.442.400 Ngày 20 tháng 12 năm 2002 Kế toán trưởng Người lập TK sử dụng TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 154: 1029.579.596 Chi tiết nợ TK 154 xí bệt : 219.259.844 Nợ TK 154 Chậu rửa: 191.065.552 Nợ TK 154 Tiểu treo: 250.991.800 Nợ TK 154 Chân chậu: 234.820.000 Có TK 152: 1.029.579.596 2.2.1.2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: Quy chế trả lương: Chi phí phân công trực tiếp tại công ty bao gồm: tiền lương phụ cấp lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Trích theo quy định của Nhà nước của công nhân trực tiếp sản xuất. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại xưởng sản xuất gốm sứ COSEVCO được trả theo đơn giá lương sản phẩm. Công thức tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất : Trong đó: Lsp: Lương sản phẩm Qi: Khối lượng sản phẩm i hoàn thành được nghiệm thu Gi: Đơn giá tiền lương sản phẩm loại i BHXH: Trích 15% lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất. BHYT: Trích 2% lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất. KPCĐ: Trích 2% quỹ lương của công nhân trực tiếp sản xuất. b. Phương pháp tính lương và hạch toán: Căn cứ quy chế trả lương và đơn giá tiền lương đã được Hội đồng quản trị duyệt theo quyết định số ĐCB-HĐQT ngày 16 tháng 09 năm 1999. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán trực tiếp vào từng sản phẩm. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. BẢNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG Số TT Tên sản phẩm Đơn giá 1 sản phẩm QL Doanh nghiệp PX sản xuất Tiêu thụ SX Tiêu thụ QLPX Trực tiếp SX Tiếp thị Bán hàng Phục vụ bán hàng 1 Xí bệt 118 34,3 22,87 12,77 38,94 5,82 2,13 1,17 2 Tiểu treo 25,19 3,18 4,12 2,65 10,75 0,72 0,5 0,27 3 Chân chậu 176 51,17 34,11 19,05 58,08 8,67 3,17 1,75 4 Xí xổm 235 68,32 45,54 25,44 77,55 11,59 4,23 2,33 Cuối tháng căn cứ biên bản nghiệm thu và phiếu nhập kho thành phẩm để tính lương cho từng bộ phận. Số lương tổng hợp thành phẩm nghiệm thu, nhập kho quý 4/2002. Xí bệt : 538.000 cái Chậu rửa : 539.500 cái Tiểu treo : 1.124.100 cái Chân chậu : 198.200 cái Xí xổm : 90.000 cái Căn cứ số lượng sản phẩm nhập kho và đơn giá lương ta tính được quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất: Xí bệt : 538.600 x 38,94 = 20.973.084 Chậu rửa : 359.500 x 38,94 = 13.998.930 Tiểu treo : 1.124.100 x 10,75 = 12.084.075 Chận chậu : 198.200 x 38,08 = 11.511.456 Xí xổm : 90.000 x 77,55 = 6.979.045 Cộng : 65.547.045 Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng được tính: Tổng lương cơ bản = Tổng hệ số lương CNTTSX x 180.000đ x 3 tháng = 44,1 x 180.000 x 3 = 25.434.000 BHXH = 25.434.000 x 15% = 3.815.100 BHYT = 25.434.000 x 2% = 508.680 KPCĐ = 65.547.045 x 2% = 1.310.940 BẢNG PHÂN BỔ BHXH, BHYT, KPCĐ CHO TỪNG LOẠI SẢN PHẨM TK ghi có Tổng số tiền Xí bệt Chậu rửa Tiểu treo Chân chậu Xí xổm 3383 3.815.100 1.220.717 814.794 703.341 670.013 406.235 3384 508.680 162.762 108.639 93.779 89.335 54.165 3382 1.310.940 419.461 279.978 241.681 230.230 139.590 Cộng 5.634.720 1.802.940 1.203.411 1.038.801 989.578 599.990 Ghi chú: Tiêu thức phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Tài khoản sử dụng: TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 334: Tiền lương phải trả cho công nhân. TK338: Tiền lương phải nộp khác. TK 3382: Kinh phí công đoàn. TK 3383: Bảo hiểm xã hội. TK 3384: Bảo hiểm y tế. Hạch tóan tổng hợp chi phí công nhân trực triếp Nợ TK 154 : 71.181.765 Chi tiết: Nợ TK 154- Xí bệt : 22.776.024 Nợ TK 154- Chậu rửa : 15.202.341 Nợ TK 154- Tiểu treo : 13.122.876 Nợ TK 154- Chân chậu : 12.501.034 Nợ TK 154- Xí xổm : 7.579.490 Có TK 334 : 65.547.045 Có TK 3382 : 1.310.940. Có TK 3383 : 3.815.100 Có TK 3384 : 508.680 2.2.1.3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung: Kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ trong quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng sản xuất gốm sứ,bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi p[hí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại gốm sứ theo tiêu thứctiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân viên phân xưởng: Bao gồm chi phí tiền lương theo đơn giá, phụ cấp, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. Tiền lương của nhân viên phân xưởng được xác định như sau: Xí bệt : 538.600V x 12,77 = 6.877.922 Chậu rửa : 359.500V x 12,77 = 4.590.815 Tiểu treo : 1.124.100V x 2,65 = 2.978.865 Chân chậu : 198.200V x 19,05 = 3.775.710 Xí xổm : 90.000V x 25,44 = 2.289.600 Cộng: 20.512.912 BHXH của nhân viên phân xưởng tính trên lương cơ bản xác định được: 1.279.800. BHYT của nhân viên phân xưởng tính trên lương cơ bản xác định được: 170.640. KPCĐ của nhân viên phân xưởng tính trên lương thực trả của nhân viên phân xưởng xác định được: 410.258. Căn cứ số liệu trên, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6271 : 22.343.610 Có TK 334 : 20.512.912 Có TK 3382 : 410.258 Có TK 3383 : 1.279.800 Có TK 3384 : 170.640 Chi phí vật liệu: Là những chi phí hổ trợ cho phân xưởng sản xuất chính. Căn cứ vào số liệu được lập trong các bảng kê, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6272 : 18.500.000 Có TK 152 : 18.500.000 Chi phí công cụ, dụng cụ phân xưởng gốm sứ gồm: Khuôn thạch cao, lò nung, dàn đổ rốp và một số dụng cụ khác: Tổng hợp số liệu công cụ, dụng cụ xuất dùng nhiều lần được phân bỏ trong quý 4/2002: 35.500.000đ. Tổng số liệu công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng loại phân bổ 1 lần giá trị theo bảng kê: 52.600.000đ. Nợ TK 6273 : 88.100.000 Có TK 153 : 52.600.000 Có TK 142 : 35.500.000 Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ dùng cho phân xưởng sản xuất gốm sứ gồm những tài sản sau: Máy nghiền nguyên liệu : 4.600.000.000 Xe xúc lật 1 chiếc : 850.000.000 Xe nâng 2 chiếc : 350.000.000 Máy nghiền men : 300.000.000 Nhà xưởng, kho : 900.000.000 Cộng : 7.000.000.000 Để quản lý và trích khấu hao TSCĐ công ty đã áp dụng theo chế độ quản lý và trích khấu hao TSCĐ. Công ty áp dụng khấu hao theo phương pháp đường thẳng: Trong đó: MK : Mức khấu hao năm của TSCĐ NG : Nguyên giá TSCĐ T : Năm tính khấu hao TSCĐ Mức khấu hao quý Mức khấu hao năm = 12 x 3 BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ SỬ DỤNG CHO PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT SốTT Nhóm TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ KH% Khấu hao năm Khấu hao quý 1 Máy nghiền nguyên liệu 4.600.000.000 12,5 575.000.000 143.750.000 2 Xe xúc 850.000.000 10 85.000.000 21.250.000 3 Xe nâng 350.000.000 10 35.000.000 8.750.000 4 Nghiền men 300.000.000 12,5 37.500.000 9.375.000 5 Nhà xưởng, kho 900.000.000 7 63.000.000 15.750.000 Cộng 7.000.000.000 795.500.000 198.875.000 Căn cứ vào số liệu trên, kế toán tiến hành hạch toán: Nợ TK 6274 : 198.875.000 Có TK 214 : 198.875.000 Chi phí dịch vụ ngoài: Bao gồm các chi phí về tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại. Tập hợp số liệu phát sinh trong quy 4/2002 là 42.650.000 và kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 6277 : 42.650.000 Nợ TK 1331 : 3.896.000 Có TK 111 : 6.350.000 Có TK 112 : 25.000.000 Có TK 331 : 15.196.000 Chi phí bằng tiền khác: Ngoài các chi phí trên, tại phân xữơng sản xuất còn phát sinh một số chi phí khác như: Hội họp, tiếp khách, nước uống... được tính vào chi phí sử dụng chung. Chi phí này trong quý 4/2002 phát sinh là : 12.680.000đ được hạch tóan như sau: Nợ TK 6278 : 12.680.000 Có TK 111 : 12.680.000 Cuối qúy, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất chung và phân bổ cho các loại gốm sứ như sau: Tiêu thức phân bổ theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Phương pháp phân bổ được tính ngoài bảng nháp, sau đó tập hợp vào bảng theo dõi và hạch toán. BẢNG TỔNG HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XÚÂT CHUNG QUÝ 4/2002 Nội dung chi phí Xí bệt Chậu rửa Tiểu treo Chân chậu Xí xổm CP nhân viên phân xưởng 7.158.883 4.778.348 4.124.738 3.929.282 2.382.359 CP vật liệu 5.919.444 3.951.058 3.410.610 3.248.991 1.969.894 CPCC-DC 28.189.352 18.815.581 16.241.876 15.472.235 9.380.956 CP khấu hao TSCĐ 63.634.022 42.473.878 36.664.054 34.926.682 21.176.364 CP dịch vụ mua ngoài 13.646.718 9.108.781 7.862.838 7.490.248 4.541.405 CP bằng tiền khác 4.057.219 2.708.077 2.337.650 2.226.878 1.350.176 Cộng 122.605.638 81.835.733 70.641.766 67.294.319 40.801.154 Kết chuyển chi phí sản xuất chung. Căn cứ số liệu trên bảng, kế tón tiến hành hạch toán : Nợ TK 154 : 383.178.610 Chi tiết: Nợ TK : 154- Xí bệt : 122.605.638 Nợ TK 154- Chậu rửa : 81.835.733 Nợ TK 154- Tiểu treo : 70.641.766 Nợ TK 154- Chân chậu : 67.291.349 Nợ TK 154- Xí xổm : 40.801.154 Có TK 627 : 383.178.610 Chi tiêu: Có TK 6271 : 22.373.610 Có TK 6272 : 18.500.000 Có TK 6273 : 88.100.000 Có TK 6274 : 198.875.000 Có TK 6277 : 42.650.000 Có TK 6278 : 12.680.000 Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở phân xưởng sản xuất gốm sứ của nhà máy: Tập hợp chi phí sản xuất: Nhà máy tập hợp chi phí sản xuất như đã nêu trên, do đó toàn bộ chi phí đã được tập hợp vào tài khoản 154-sản xuất kinh doanh dở dang, theo các khoản mục nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung. Đồng thời cũng được theo dõi theo từng loại gốm sứ. Đánh gía sản phẩm dở dang: Do chu kỳ sản phẩm ngắn nên nhà máy không áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. Toàn bộ sản phẩm sản xuất ra trong kỳ được nghiệm thu và nhập kho. Tính giá thành sản phẩm: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GỐM SỨ QUÝ 4/2002 Loại sản phẩm Số lượng CPNVL trực tiếp CPNC trực tiếp CPSX chung Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm Xí bệt 538.600 219.259.844 22.776.024 122.605.638 364.611.506 677 Chậu rửa 359.500 191.065.552 15.202.341. 81.835.733 288.103.626 801,4 Tiểu treo 1.124.100 250.991.800 13.122.876 70.641.766 334.756.442 297,79 Chân chậu 198.200 234.820.000 12.501.034 67.294.319 314.615.353 1587,4 Xí xổm 90.000 133.442.400 7.579.490 40.801.154 181.823.044 2020,2 Cộng 1.029.579.596 71.181.765 383.178.610 1.438.939.971 Chương 3 MỘT SỐ SUY NGHĨ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GỐM SỨ COSEVCO ĐÀ NẴNG Những nhận xét đánh giá công tác hạch toán chui phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty: Những ưu điểm và nhược điểm của nhà máy trong quá trình sản xuất và kinh doanh: Ưu điểm của nhà máy: Nhà máy đã trang bị đầy đủ các loại máy móc thiết bị mới, hiện đại và bảo dưỡng nâng cao công suất của máy móc thiết bị cũ để phục vụ cho sản xuất. Về chất lượng: Sản phẩm của nhà máy gốm sứ COSEVCO đạt chất lượng cao, được nhiều khách hàng ưa chuộng, đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng Về giá thành sản phẩm: Phù hợp với người tiêu dùng tuy nhiên cần phải thường xuyên nghiên cứu, hoàn thiện dây chuyền công nghệ nhằm nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thàn sản phẩm một cách hợp lý để hạ giá bán sản phẩm. Về tiến bộ khoa học kỹ thuật; Nhà máy đã có một đội ngũ công nhân lành nghề, có trình độ tương đối cao và có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần hoàn thiện hơn trong quá trình sản xuất . Qua những năm sản xuất nhà máy đã áp dụng được tiến bộ khoa học kỹ thuật trong qua trình sản xuất. Kết hợp với timd hiểu, học hỏi nên nhà máy đã tăng một cách rất đáng kể về chất lượng cũng như một số sản phẩm. Về tiêu thụ: Phần lớn khách hàng đều nhận hàng tại nhà máy nhưng vẫn có một số khách hàng ở xa có yêu cầu chuyển hàng đến tận nơi. Nhà máy phụ vụ đến tận tay khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Hiện nay, nhà máy không ngừng hoàn thiện nhằm mở rộng thị trường. Về nhân lực: Công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực, đội ngũ công nhân có kinh nghiệm và tay nghề cao. Nhà máy vẫn không ngừng đào tạo cán bộ công nhân viên ngày càng có trình độ và lành nghề hơn. Ngoài ra, nhà máy luôn tôn trọng và phát huy những sáng kiến kỹ thuật một cách triệt để. Thưởng phạt một cách công minh nhằm gắn bó trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhà máy. Về việc tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Tại nhà máy công tác kế toán phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh và nguồn nhân lực thực tế. Các nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ cao, thực hiện đúng chế độ sổ sách kế toán. Tuy nhiên, nhà máy tiến hành áp dụng hệ thống chế độ kế toán mới đã gặp không ít khó khăn nhưng đã nổ lực cố gắng dần dần khắc phục những sai sót và ngày càng hoàn thiện hơn. Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm trên nhà máy không tránh khỏi những nhược điểm xảy ra: Về máy móc: Tuy đã trang bị, nâng cấp,it máy cũ nhưng do chi phí còn hạn chế nên vẫn còn một số máy móc thiết bị còn bị hỏng trong quá trình sản xuất làm giảm sản lượng sản phẩm. Trên địa bàn thành phố Đà Nẳng, ngoài nhà máy ra còn rất nhiều nhà máy, công ty khác. Vi thế nhà máy đã gặp không ít đối thủ cạnh tranh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để khắc phục nhược điểm trên nhà máy cần phải tang bị lại máy móc bằng cách sửa chữa hoặc thay thế những máy móc nào bị hỏng hoặc không sử dụng được. Để cạnh ttranh, chiếm được vị trí trên thị trường nhà máy cần phải phát huy mặt ưu, hoàn thiện những mặt yếu, sản xuất sản phẩm phải đạt chất lượng cao, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. 3.1.2. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy: Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: Hiện nay, chi phí nguyên vật liệu ở nhà máy tương đối chính xác. Riêng nhà máy tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp gía thực tế bình quân cuối tháng nên công việc dồn vào cuối tháng. Chi phí phân công trực tiếp: Hiện nay ở nhà máy đang quy định mức lương chotừng bộ phận, từng loại sản phẩm cụ thể, nhưng nhà máy vẫn chưa tách được lương cho từng nhóm sản phẩm mà phải phân bổ. Ngoài ra, việc trích bảo hiểm xã

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gốm, sứ tại nhà máy gốm sứ cosevco.doc
Tài liệu liên quan