MỤC LỤC
Lời nói đầu. 1
PHẦN I - NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 3
I - BẢN CHẤT VÀ NỘI DUNG KINH TẾ CỦA CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP. 3
1. Bản chất của chi phí sản xuất. 3
2. Phân loại chi phí sản xuất. 6
3. Vai trò và chức năng của chi phí sản xuất 10
II. GÍA THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 11
1. Bản chất của giá thành sản phẩm 11
2. Phân loại giá thành sản phẩm 12
3. Ý nghĩa vai trò của chỉ tiêu giá thành đối với công tác quản trị. 15
III - MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 15
IV - SỰ CẦN THIẾT VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 17
V - NỘI DUNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP. 19
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 19
2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất. 22
3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp. 23
4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành. 35
5. Tổ chức hệ thống sổ sách để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 42
PHẦN II - THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI MỎ THAN - KHÁNH HOÀ 45
I - ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA MỎ THAN KHÁNH HOÀ. 45
1. Quá trình hình thành và phát triển 45
2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại mỏ than khánh hoá. 46
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại mỏ than Khánh Hoà. 46
II. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở MỎ THAN KHÁCH HOÀ 46
III - HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÌNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 46
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu. 46
2. Hạch toán chi phí nhân công. 46
3. Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ 46
4. Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng 46
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm. 46
PHẦN III - MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI MỎ THAN KHÁNH HOÀ. 46
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
MỎ THAN KHÁNH HOÀ. 46
1.Về bộ máy kế toán của mỏ 46
2. Về hệ thống sổ sách. 46
3. Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại mỏ. 46
4. Đối với công tác lập dự đoán chi phí sản xuất và tính toán xác định kế hoạch giá thành sản phẩm của mỏ. 46
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ SẢN PHẨM TẠI MỎ THAN KHÁNH HOÀ. 46
1. Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu - động lực. 46
2. Chi phí về tiền lương. 46
3. Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ. 46
4. Chi phí khấu hao tài sản, sửa chữa lớn. 46
5. Chi phí khác. 46
6. Phương pháp tập hợp chi phí cho từng khâu. 46
KẾT LUẬN 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
MỤC LỤC 46
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại mỏ than Khánh Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến được ghi sổ hàng ngày và thường xuyên. Số sách luôn được cập nhập hoá. Các tài khoản kế toán hàng tồn kho sẽ phản ánh số liệu có, tình hình biến động tăng giảm của các loại vật tư, công cụ, sản phẩm dở dang, thành phần hàng hoá. Từ đó giá trị của các loại tài sản hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Vì vậy nhà quản lý doanh nghiệp có thể biết được chi phí của quá trình sản xuất hàng hoá tồn kho của mình. Thông thường các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiến hành nhiều loại hoạt động sản xuất kinh doanh khác như vừa sản xuất công nghiệp, vừa xây dựng cơ bản cần phải áp dụng hệ thống kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ, là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ảnh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của các loại vật tư hàng hoá trên sổ kế toán tổng hợp từ đó tách ra giá trị của các loại vật tư hàng hoá đã xuất dùng hay xuất bán trong kỳ theo công thức.
Theo phương pháp này thì mọi biến động của các loại tài sản hàng tồn kho đều không theo dõi, phản ánh trên các tài sản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của các loại vật tư, hàng hoá tăng lên trong kỳ được phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng. Cuối kỳ tiến hành kiểm kê để xác định giá trị, vật tư hàng hoá tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản hàng tồn kho. Đồng thời căn cứ vào giá trị hàng tồn kho cuối kỳ để xác định giá trị các loại vật tư, hàng hoá xuất trong kỳ. Các doanh nghiệp áp dụng hệ thống kiểm kê định kỳ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ chỉ có một loại hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc công nghiệp hoặc xây dựng cơ bản.
Như vậy áp dụng phương pháp hạch toán nào, quy mô của doanh nghiệp giữ vai trò quyết định.
3.1. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ gồm các khoản mục sau.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho việc chế tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung gồm những chi phí khác ngoài khoản tiền phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất như các chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí dịch vụ thuê ngoài...
A, Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 621. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
N TK 621 C
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ kế toán
Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên liệu, vật liệu thực sử dụng cho sản xuất trong kỳ vào các tài khoản liên quan
- Tài khoản 622. Chi phí nhân công trực tiếp
N TK 622 C
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia hoạt động kinh doanh gồm tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương theo quy định.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các tài khoản liên quan.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung
N TK 627 C
Các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ như chi phí cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng ...
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các tài khoản liên quan
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ
* Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2
- TK 6271 - chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272 - chi phí vật liệu
- TK 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274 - chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 - chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra TK 627 có thể mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu tố chi phí của hoạt động phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp.
N TK 631 C
Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 - chi phí SXKD dở dang
Giá thành sản phẩm nhập kho, lao vụ dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632 - giá vốn hàng bán
- Tài khoản 631 giá thành sản xuất.
TK 631 không có số dư cuối kỳ
N TK 632 C
Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ vào TK 911 - xác định kết quả kinh doanh.
- Tài khoản 632 - giá vốn hàng bán
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai định kỳ thì kết cấu của TK 632 như sau:
N TK 632 C
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn của thành phẩm hoàn thành nhập kho và của lao vụ, dịch vụ hoàn thành
Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ
Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho vào TK 155.
Kết chuyển giá vốn của hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ vào TK 157.
Kết chuyển giá vốn của hàng xuất bán thành phẩm đã tiêu thụ vào TK 911.
TK 632 không có số dư cuối kỳ
N TK 154 C
Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm trong kỳ
Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Giá trị phế liệu thu hồi và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa.
Nguyên vật liệu hàng hoá gia công xong nhập kho.
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ.
- Tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 154 có dư nợ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 155 - Thành phẩm ....
B, Phương pháp hạch toán.
3.11. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các tài khoản sau.
* Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 152 - giá thực tế xuất dùng theo từng loại
* Nợ TK 621 - chi tiết theo đối tượng
Có TK 331, 111, 112 - vật liệu mua ngoài
Có TK 411 - nhận cấp phát, nhận liên doanh
Có TK 154 - vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có TK 331, 336, 338 - vật liệu vay mượn
TK 151, 152, 331, 111, 112 ......
TK 621
TK 154
TK 152
Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm, tiến
hành lao vụ, dịch vụ
Kết chuyển chi phí nguyên
Vật liệu trực tiếp
Vật liệu không dùng hết
nhập lại kho
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Hệ số phân bổ H
H =
3.12. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK 154
TK 622
TK 334
TK 152
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương và phụ cấp lương
phải trả cho công nhân trực tiếp
Các khoản trích theo tỷ lệ với
tiền lương thực tế của nhân công trực tiếp phát sinh
ở đây tiền trích BHXH là 15%, BHYT 3% và KPCĐ 2%
3.13. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ.
Sơ đồ hạch toán
TK 151, 152, 334
TK 621, 622, 627
TK 154 chi tiết
TK 155, 152
TK 632, 157
TK 627
TK 641, 642
Tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh phụ
Kết chuyển chi phí
Sản xuất kinh doanh phụ
Nhập kho
Tiêu thụ
Phục vụ sản xuất kinh doanh
chính
Phục vụ quản lý và bán hàng
- Trường hợp không có sự lao vụ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
-
- Trường hợp có sự cung cấp lao vụ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ.
+ Phương pháp đại số
+ Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu
+ Phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch
3.14. Kế toán chi trả trước.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí trả trước
TK 111, 112, 331, 342
TK 142
TK 111, 112, 331, 342
TK 911
TK 641, 642
Chi phí trả trước thực tế
phát sinh
Phân bổ chi phí trả trước
vào các kỳ hạch toán
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chi phí quản lý vào TK xác định kết quả
Kết chuyển chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
3.15. Kế toán chi phí phải trả.
TK 241, 311, 111, 112
TK 335
TK 622
TK 627, 641, 642
Tiền lương phép, lương
Tính trước lương phép,
lương ngừng việc của công nhân sản xuất
Tính trước chi phí phải
trả vào chi phí kinh doanh
Các chi phí phải trả khác thực
tế phát sinh
TK 334
ngừng việc thực tế phải trả
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí phải trả
3.16. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
A. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
TK 152, 153, 334
TK 142
TK 138
TK 821
TK 627
Chi phí sửa chữa sản
phẩm hỏng
Bồi dưỡng
Chi phí bất thường
Tính vào chi phí sản phẩm
TK 111, 112, 152
TK 138
TK 154
TK 821
TK 627
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
Giá trị phế liệu thu hồi
Bồi thường
Tính vào chi phí sản phẩm
TK 334
Chi phí bất thường
Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
B. Hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất.
Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch
TK 152, 334, 338, 111
TK 335
TK 627, 641, 642
Chi phí thực tế phát sinh
Trích trước chi phí về ngừng
sản xuất trong kế hoạch
khi ngừng sản xuất
Sơ đồ hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
TK 152, 334, 338, 111
TK 335
Tập hợp chi phí phát sinh
Bồi thường
trong thời gian ngừng sản xuất
TK 138
TK 821
Trích vào chi phí bất thường
3.17. Hạch toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
TK 334, 338
TK 627
Chi phí nhân công
Các khoản ghi giảm chi phí
TK 111, 112, 152
TK 154
Phân bổ chi phí sản xuất
Sản xuất chung
Chung cho từng đối tượng
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 142, 335
Chi phí theo dự toán
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331, 111, 112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Và chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
3.18. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
* Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Phương pháp đánh giá theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
- Đối với chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ thì tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang như sau.
- Còn các chi phí khác bỏ dần theo mức độ chế biến, sản xuất sản phẩm sẽ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành.
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 154, 338
TK 155, 152
TK 157
TK 623
Chi phí NVL trực tiếp
Các khoản ghi giảm chi phí
Nhập kho
Tiêu thụ
Giá thành thực tế gửi bán
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.2, Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 621
TK 622
TK 627
TK 631
TK 154
TK 623
Chi phí NVL trực tiếp
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành SX của SP,
Chi phí NC trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
dịch vụ hoàn thành
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
3.21. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 331, 111, 112, 411
TK 6111
TK 621
TK 151, 152
TK 631
Giá trị vật liệu tăng
trong kỳ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Giá trị VL chưa
chế tạo SP hay thực hiện dịch vụ
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa
dùng đầu kỳ
Giá trị NVL dùng
3.22. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Cách tập hợp chi phí như đối với phương pháp kê khai thường xuyên nhưng cuối kỳ để tính giá thành kế toán kết chuyển vào TK 631 theo đối tượng.
Nợ TK 631
Có TK 622
3.23. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung cuối kỳ được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 chi tiết theo từng sản phẩm, lao vụ để tính giá thành.
Nợ TK 631
Có TK 627
3.24. Phương pháp hạch toán sản phẩm dở dang.
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá thành từng loại sản phẩm. Nợ TK 631
Có TK 154
- Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào giá thành từng loại sản phẩm. Nợ TK 631
Có TK 621,622,627
- Căn cứ kết quả kiểm tra và đánh giá sản phẩm dở dang.
Nợ TK 154
Có TK 631
- Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Nợ TK 632
Có TK 631
Việc kiểm tra đánh giá sản phẩm dở dang tương tự như đối với phương pháp kê khai thường xuyên.
4. Đối tượng và phương pháp tính giá thành.
4.1, Đối tượng tính giá thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên cần thiết trong toàn bộ công việc tính giá thành của kế toán. Trong các doanh nghiệp sản xuất đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất thu được từ những sản phẩm, công việc nhất định đã hoàn thành, cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, yêu cầu trình độ hạch toán và quản lý kinh tế của doanh nghiệp. Về mặt tổ chức phải xem xét doanh nghiệp nào sản xuất theo loại hình sản xuất nào. Nếu sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, từng công việc hoàn thành. Nếu sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm hay nhóm sản phẩm hoàn thành là một đối tượng tính giá thành.
Quy trình công nghệ cũng có ảnh hưởng nhất định đến việc xác định tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng hoặc thành phẩm đã hoàn thành ở từng giai đoạn là đối tượng tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành lại có thể là sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm.
Khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, bộ phận hoặc chi tiết sản phẩm còn là đối tượng tính giá thành hay không còn cần phải cân nhắc đến các mặt: Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành phẩm tự chế có phải là sản phẩm hàng hoá hay không, yêu cầu về trình độ quản lý và hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào để xác định cho phù hợp.
Về đơn vị tính giá thành là đơn vị tính được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với tính chất lý hoá của sản phẩm. Đơn vị tính giá thành thực tế phải tương ứng với đơn vị tính đã ghi trên kế hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định được phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành, để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành cho từng đối tượng giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế được kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Thông thường, doanh nghiệp sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ giá thành thích hợp hàng tháng và thời điểm cuối tháng. Ngày cuối tháng, sau khi đã hoàn thành công việc ghi sổ kế toán kiểm tra đối chiếu chính xác, bộ phận tính giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong tháng cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí, vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế cho từng đối tượng tính giá thành.
Như vậy trong trường hợp này kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, có tác dụng cung cấp kịp thời giá thành sản phẩm thực tế làm căn cứ ghi chép tính toán số thành phẩm nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc, hoặc hàng loạt theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loại sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành. Hàng tháng vẫn tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng có liên quan khi nhận được chứng từ xác minh sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành, kế toán giá thành sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng liên quan trong suốt các tháng từ khi bắt đầu sản xuất đều khi kết thúc chu kỳ sản xuất để vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp, tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho sản xuất hoặc loại sản phẩm đơn đặt hàng. Như vậy trong trường hợp này kỳ tính giá thành sản phẩm không phù hợp với kỳ báo cáo.
4.2. Phân biệt đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
Giữa hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Hạch toán chi phí sản xuất ngoài việc phục vụ quá trình sản xuất, phải đáp ứng tối đa những đòi hỏi của phương pháp tính giá thành. Tuy nhiên hạch toán chi phí sản xuất ngoài việc phục vụ trực tiếp cho lãnh đạo nghiệp vụ cho quá trình ngoat chưa phải là mục tiêu của phương án tính giá thành, nó chỉ là cơ sở, phương tiện là một giai đoạn đầu tiên của tính giá thành. Điều đó có thể giải thích tài chính bản chất của chỉ tiêu giá thành như là sự xác định về lượng trong mối quan hệ, về chất giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Hạch toán chi phí sản xuất dù đầy đủ chi tiết đến đâu cũng không thể đáp ứng đầy đủ mọi đòi hỏi của phương pháp tính giá thành. Vì vậy ngoài hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành phải vận dụng các phương pháp kỹ thuật nhằm nêu ra chính xác nhất quan hệ giữa chi phí và kết quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể.
Quá trình hạch toán chi phí sản xuất được chia ra làm hai giai đoạn như trên là do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành. Bởi vậy nếu không phân biệt hai loại đối tượng này thì không thể xác định một cách đúng đắn mục đích và giới hạn của việc kiểm tra chi phí sản xuất theo nơi phát sinh và theo ý nghĩa của việc sử dụng chi phí, không cho phép kiểm tra nhiệm vụ hạ giá thành ... từ đó có biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đối tượng tính chi phí có nội dung khác với đối tượng tính giá thánh. Đối tượng tính chi phí có nội dung khác với đối tượng tính giá thành. Đối tượng của chi phí sản xuất là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ kế toán chi tiết, tổ chức công tác ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất theo từng đối tượng. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập bảng chi tiết giá thành và tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tượng.
Như vậy, tuy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có sự khác nhau về nội dung, nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ đó được thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được để xác định được giá trị chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản xuất vào các đối tượng tính giá thành. Ngoài ra một đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng hạch toán chi phí tương ứng.
Tuy nhiên về bản chất chúng đều là những phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí theo đó và cũng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành nhằm có biện pháp nâng cao công tác quản trị doanh nghiệp. Mặt khác cũng do mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có nhiều điểm giống và khác nhau nên khi hạch toán chúng ta phải áp dụng nhiều phương pháp tính toán khác nhau cho phù hợp.
4.3. Phương pháp tính giá thành.
Phương pháp tính giá thành sp là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
* Phương pháp tính trực tiếp
Phương pháp này được áp dụng trong từng trường hợp đối tượng hạch toán chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành đơn vị sản phẩm, được áp dụng trong các xí nghiệp có số lượng mặt hàng ít, chu kỳ sản xuất ngắn.
* Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ.
áp dụng đối với xí nghiệp mà trong quá trình sản xuất đồng thời với việc thu được sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
* Phương pháp hệ số.
áp dụng đối với các xí nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Do tính chất và quy trình công nghệ mà chi phí không được tập hợp riêng cho cùng loại sản phẩm mà phải tập trung cho cả quy trình sản xuất.
* Phương pháp tính giá thành phân bước.
áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên kết theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ liên tục.
* Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức.
áp dụng thích hợp đối với đơn vị sản xuất có đầy đủ điều kiện
- Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình.
- Các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý.
Chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn đi vào nề nếp thường xuyên.
* Phương pháp tỉ lệ.
áp dụng đối với những đơn vị sản xuất có nhiều loại hình sản phẩm có quy cách khác nhau.
* Phương pháp liên hợp.
áp dụng đối với những đơn vị có tính chất quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm làm ra phức tạp, để tính giá thành sản phẩm phải áp dụng đồng thời nhiều phương pháp khác nhau.
Sau đây là việc vận dụng một số phương pháp tính giá thành trong một số loại hình sản xuất chủ yếu.
- Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn.
Theo phương pháp này đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn đặt hàng không kể số lượng sản phẩm trong đơn đặt hàng nhiều hay ít quy trình công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp. Việc tính giá thành trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính toán giá thành thường không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó được coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Còn đối với đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành trong đơn.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức.
- Đối với doanh nghiệp áp dụng sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Theo phương pháp này thì chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp theo giai đoạn đó, riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp với phương pháp tổng cộng chi phí hay hệ số.
- Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm, sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành theo phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
Giai đoạn 1 (PX1)
Chi phí nguyên liệu chính (bỏ vào một lần từ đầu)
Giai đoạn 2 (PX2)
Giá thành bán thành phẩm
Giai đoạn 1 chuyển sang
Giai đoạn 3 (PX3)
Giá thành bán thành phẩm
Giai đoạn (n-1) chuyển sang
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 1
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 2
Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn n
Tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm ở giai đoạn 1
Tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm ở giai đoạn 2
Tổng giá thành và giá thành đơn vị bán thành phẩm
+
+
+
- Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm.
Sơ đồ tính giá thành theo phương pháp phân bước có không tinh giá thành bán thành phẩm.
Giai đoạn 1 (PX1)
Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 1
Giai đoạn 2 (PX2)
Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 2
Giai đoạn n (PXn)
Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn n
Chi phí sản xuất của giai đoạn 1 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất của giai đoạn 2 trong thành phẩm
Chi phí sản xuất của giai đoạn n trong thành phẩm
Giá thành sản xuất sản phẩm
Kết chuyển song song từng khoản mục
5. Tổ chức hệ thống sổ sách để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
5.1. Hình thức sổ kế toán (nhật ký - chứng từ)
Sơ đồ trình tự hạch toán
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp cân đối
1 - Ghi hàng tháng
2,3,4,5,6,7 - Ghi cuối tháng
8 - Quan hệ đối chiếu
5.2. Hình thức sổ kế toán (chứng từ ghi sổ)
Sổ quỹ
Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp CTG)
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký CTGS
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
1,2,3,4 - Ghi hàng tháng
5,6,7 - Ghi cuối tháng
8,9,10 - Quan hệ đối chiếu.
5.3. Hình thức sổ kế toán (nhật ký chung)
Nhật ký chuyên dùng
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
1,2 - Ghi hàng ngày
3 - Ghi định kỳ (5,7 ngày)
4,5,6 - Ghi cuối tháng
7,8,9 - Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ trình tự hạch toán
5.4. Hình thức sổ kế toán (nhật ký sổ cái)
Sơ đồ hạch toán
Chứng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33989.doc