Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp

MỤC LỤC

Trang

Mở đầu 1

Nội dung 2

A/ Cơ sở lý luận của giá thành sản phẩm 2

I. Chi phí sản xuất 2

II. Giá thành sản phẩm 4

B/ Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,

trong các doanh nghiệp Công nghiệp 7

I. Đặc điểm các doanh nghiệp Công nghiệp 7

II. Nội dung giá thành sản phẩm, lao vụ trong các doanh nghiệp

Công nghiệp 7

III. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp Công nghiệp 7

IV. Kế toán tính giá thành sản phẩm của hoạt động sản xuất chính 11

V. Kế toán tính giá thành sản phẩm, lao vụ của hoạt động

sản xuất phụ 20

C/ Tham khảo một số phương pháp tính giá thành

trên thế giới 22

I. Phương pháp tính giá thành của một số nước trên thế giới 22

II. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm khác 24

D/ Nhận xét và kiến nghị 25

I. Về đánh giá sản phẩm dở dang 25

II. Về nội dung giá thành 26

III. Phục vụ công tác kế toán và quản trị trong doanh nghiệp 27

Kết luận 29

 

 

 

 

 

doc30 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1673 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền lương, phụ cấp, ăn ca trả cho công nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí kể trên. III. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp 1. Các tài khoản sử dụng Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: Tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ. Tài khoản 621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí hoặc đối tượng tính giá thành (nếu được). Kết cấu: Bên Nợ: - Tập hợp chi phí thực tế phát sinh Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết trả lại kho - Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành TK 621 cuối kỳ không có số dư Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: Tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, lao vụ. Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành (nếu được). Kết cấu: Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh Bên Có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 622 cuối kỳ không có số dư Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”: Tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc tính giá thành. Tài khoản này được mở chi tiết theo phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Theo qui định, tài khoản này được mở cho các tài khoản cấp 2: - TK6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng” - TK6272 “Chi phí vật liệu” - TK6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất” - TK6274 “ Chi phí khấu hao TSCĐ” - TK6277 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK6278 “ Các chi phí bằng tiền khác” Kết cấu: Bên Nợ: - Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ TK 627 cuối kỳ không có số dư Tài khoản 154 và 631: Đ Nếu doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên: Doanh nghiệp chỉ sử dụng TK154 để tập hợp chi phí và tính giá thành. Tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. TK154 mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành (nếu được). Kết cấu: Bên Nợ: - Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh Bên Có: - Các khoản làm giảm chi phí phát sinh - Giá thành sản phẩm lao vụ hoàn thành SDCK: (Bên Nợ): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Đ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì các TK sử dụng gồm: TK621, TK622, TK627 (với nội dung và kết cấu như trên ): TK631 “Giá thành sản xuất”, TK154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” TK154 chỉ được dùng để phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu và cuối kỳ căn cứ vào kiểm kê và đánh giá sản phẩm làm dở, TK631 được sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Kết cấu các TK như sau: - TK154: “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” Kết cấu: Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ chuyển sang Bên Có: - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ vào TK tính giá thành SDCK: (Bên Nợ): Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - TK631: “Giá thành sản xuất” Kết cấu: Bên Nợ: - Chi phi sản xuất kinh doanh đầu kỳ được kết chuyển từ TK154 sang - Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ Bên Có: - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ chuyển sang TK154 - Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành - Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí từ sản xuất TK631 cuối kỳ không có số dư 2. Phương thức phân bổ chi phí Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Đối với những nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm (chủ yếu là nguyên vật liệu chính) và không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm (hoặc đối tượng chịu chi phí) thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp các tiêu thức có thể sử dụng: định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ . . . Công thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Mức phân bổ chi phí NVL trực tiếp (NVL chính ) cho từng đối tượng. Tổng giá trị NVL thực tế xuất dùng (NVL chính ) Tổng số khối lượng của các đối tượng được xác định theo tiêu thức nhất định Khối lượng của từng đối tượng được xác định = xx Đối với chi phí nhân công trực tiếp Nếu tiền lương công nhân trực tiếp xản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì cần tiến hành phân bổ theo các tiêu thức như: mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn, . . . Mức phân bổ chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp cho từng đối tượng. Tổng số tiền lương công nhân trực tiếp của các đối tượng Tổng khối lượng phân bổ theo tiêu thức sử dụng Khối lượng phân bổ của từng đối tượng = xx Công thức phân bổ: Đối với chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp diễn ra hàng tháng, đến cuối tháng tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối tượng hạch toán chi phí. Nếu phân xưởng (bộ phận) sản xuất ra 2 loại sản phẩm trở lên thì cần phân bổ theo một trong các tiêu thức như: tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ chi phí NVL trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy… Công thức phân bổ: Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng. Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ = xx 3. Sơ đồ tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất 3.1. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Tập hợp chi phí NVL trực tiếp 611(1) 621 611(1) 154 631 154 334,338,... 622 627 334,338,214,... 632 NVL thừa nhập kho Tập hợp chi phí NC trực tiếp Tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí SXKD dở dang ĐK Chi phí SXKD dở dang CK Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Kết chuyển Kết chuyển Kết chuyển SD:xxx SD:xxx 3.2. Theo phương pháp kê khai thường xuyên 152,111, ... 334,338, ... 334,338,214,153 ... 621 622 627 152 154 155 157 632 152,111, ... Tập hợp chi phí NVL trực tiếp Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Tập hợp chi phí sản xuất chung NVL thừa nhập kho Kết chuyển Kết chuyển Kết chuyển Các khoản làm giảm chi phí Giá thành sản phẩm nhập kho hoàn thành Gửi bán Bán thẳng SD: xxx SD: xxx IV. Kế toán tính giá thành sản phẩm của hoạt động sản xuất chính 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất chính Sản xuất chính là hoạt động sản xuất cơ bản, chủ yếu của doanh nghiệp nhằm tạo ra các loại sản phẩm hàng hoá. Kết quả kinh doanh của sản xuất chính quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tính đa dạng và phức tạp của sản xuất chính về loại sản phẩm, qui trình công nghệ, tổ chức quá trình sản xuất, về yêu cầu kiểm tra và đánh giá hiệu quả sản xuất chi phối trực tiếp và thường xuyên đến việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất cấu tạo nên giá thành sản phẩm của sản xuất chính bao gồm 3 bộ phận: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Các khoản mục chi phí này được tổ chức theo dõi riêng và cuối mỗi kỳ mới tiến hành tổng hợp để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Công thức tổng quát để tính giá thành: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ Các khoản làm giảm chi phí = + - - 2. Đánh giá sản phẩm dở dang Đánh giá sản phẩm dở dang là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán giá thành và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh trong kỳ. Để đánh giá, doanh nghiệp sử dụng một trong các phương pháp sau (nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp nào thì nên áp dụng thống nhất trong nhiều kỳ kinh doanh): 2.1. Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính) Điều kiện áp dụng: Cách đánh giá này phù hợp với những doanh nghiệp mà trong cấu thành giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn, thông thường lớn hơn 70%. Đặc điểm: Phương pháp này chỉ tính cho sản phẩm làm dở khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính), còn chi phí chế biến (gồm chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Đồng thời coi mức NVL trực tiếp (NVL chính) dùng cho đơn vị sản phẩm dở dang và hoàn thành là như nhau. Công thức tính: CPSX tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ CPSX dở dang đầu kỳ CPNVL trực tiếp (chính) thực tế sử dụng trong kỳ Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ = + + x hay: = Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Số lượng thành phẩm Số lượng sản phẩm dở dang + x Toàn bộ giá trị NVL trực tiếp (chính) xuất dùng CPSX tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.2. Phương pháp đánh giá theo sản lượng ước tính tương đương Điều kiện áp dụng: Đây là cách đánh giá phù hợp hầu hết các loại hình doanh nghiệp nhưng phải gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của từng khoản mục chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. Có thể thấy rõ nhất cách đánh giá này ở một số công ty may mặc, đóng giầy. Sản phẩm của loại hình doanh nghiệp này là một chiếc áo (quần, đôi tất, khăn,...), hay đôi giầy hoàn thành nhập kho hay tiêu thụ thẳng. Đặc điểm của các loại sản phẩm này là qua nhiều khâu sản xuất, mỗi khâu sản xuất một hoặc một vài chi tiết, sau mỗi khâu có thể dễ dàng xác định được mức độ hoàn thành của sản phẩm tuỳ theo phương pháp xác định cụ thể từng doanh nghiệp. Đặc điểm: Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ gồm đầy đủ các khoản mục chi phí trong cấu thành của chi phí sản xuất. Đối với chi phí NVL chính được xác định nằm trong sản phẩm dở dang theo số lượng sản phẩm dở dang không qui đổi theo mức độ hoàn thành. Còn các chi phí chế biến trong sản phẩm dở dang tính theo số lượng sản phẩm dở dang đã qui đổi theo mức độ hoàn thành. Giá trị NVL chính nằm trong SP dở dang Số lượng SP dở dang cuối kỳ Số lượng thành phẩm Số lượng SP dở dang cuối kỳ Toàn bộ giá trị NVL chính xuất dùng = + x công thức tính: Tổng chi phí chế biến (từng loại) Chi phí chế biến nằm trong SP dở dang (từng loại) Số lượng SP dở dang cuối kỳ qui đổi ra thànhphẩm Số lượng thành phẩm Số lượng SPdở dang cuối kỳ qui đổi ra thành phẩm = + x Giá trị SP dở dang cuối kỳ Giá trị NVL chính nằm trong SP dở dang Chi phí chế biến nằm trong SP dở dang (tổng các loại) = + 2.3. Phương pháp đánh giá theo 50% chi phí chế biến Điều kiện áp dụng: Cách đánh giá này phù hợp với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính sản lượng tương đương trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Phương pháp này ít được sử dụng vì tính không chính xác của nó (vì phải giả định mức độ dở dang là 50%, không phản ánh được mức dở dang thực tế của sản phẩm). Công thức tính toán tương tự phương pháp đánh giá theo sản lượng ước tính tương đương song giả định sản phẩm dở dang ở mức độ 50%. 2.4. Phương pháp đánh giá theo chi phí định mức hoặc kế hoạch. Điều kiện áp dụng: Phù hợp với những doanh nghiệp xây dựng hệ thống định mức chi phí. Đặc điểm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã thực hiện được. Nếu sản phẩm được chế tạo không phải qua các công đoạn có định mức tiêu hao được xác lập riêng biệt thì các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm hoàn thành. Nếu doanh nghiệp không sử dụng giá thành (chi phí) định mức thì có thể dùng giá thành (chi phí) kế hoạch để xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang. .2.5. Phương pháp đánh giá theo chi phí trực tiếp Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ gồm chi phí nhân công trực tiếp hoặc hai loại là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp mà không tính đến các chi phí khác. Phương pháp này tương tự phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu chính). Tuy nhiên, trong các doanh nghiệp sản xuất thường nguyên vật liệu là đầu vào chủ yếu, do đó trong giá trị sản phẩm dở dang, chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính). Vì thế, nếu đánh giá theo phương pháp này - loại bỏ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chính) ra khỏi giá trị sản phẩm dở dang - là không hợp lý và thiếu chính xác. Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như: phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ... 3. Các phương pháp tính giá thành 3.1. Phương pháp giản đơn (hay phương pháp trực tiếp) Điều kiện: Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng sản xuất lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể như các doanh nghiệp sản xuất động lực (điện, nước, hơi nước, khí nén, khí đốt,...); các doanh nghiệp khai thác (than, quặng, hải sản,...). Cách xác định: Theo công thức tổng quát : Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ Các khoản làm giảm chi phí = + - - 3.2. Phương pháp cộng chi phí Điều kiện: áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc,... Cách xác định: Giá thành được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm: Giá thành sản phẩm =Z1 + Z2 +...+ Zn Trong đó: n là số giai đoạn hay bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm. 3.3. Phương pháp loại trừ Điều kiện: áp dụng trong trường hợp cùng một qui trình sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính, vừa tạo ra sản phẩm phụ (sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành mà được định giá theo mục đích tận thu). Do vậy, cần loại trừ trị giá sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí. Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền... Cách xác định: Trước hết, xác định giá trị sản phẩm phụ theo các phương pháp như: giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu,... Xác định giá thành sản phẩm theo công thức: Tổng giá thành sản phẩm chính Giá trị sản phẩm chính dở dang ĐK Tổng CPSX phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm chính dở dang CK Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính = + - - 3.4. Phương pháp hệ số Điều kiện: áp dụng trong trường hợp cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau, hơn nữa, chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp cho cả quá trình sản xuất. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp nay phải xác định hệ số qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc (coi hệ số qui đổi của sản phẩm gốc bằng 1). Cách xác định: Tổng số sản phẩm gốc S( ) )) Số lượng hoàn thành của loại sản phẩm i Hệ số qui đổi của loại sản phẩm i i=1 n x = - Qui đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc theo công thức: Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Tổng giá thành của các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ Tổng số sản phẩm gốc = - Tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc: Tổng giá thành của các loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang ĐK Tổng CPSX phát sinh trong kỳ Giá trị sản phẩm dở dang CK = + - Trong đó: Giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Hệ số qui đổi từng loại sản phẩm = x - Tính giá thành từng loại sản phẩm : 3.5. Phương pháp tỷ lệ Điều kiện áp dụng: Tương tự phương pháp hệ số, nhưng doanh nghiệp không xác lập hệ số qui đổi mà sử dụng tỷ lệ giữa thực tế và định mức (hoặc kế hoạch). Cách tính: Đối với những doanh nghiệp sử dụng phương pháp này, người ta xây dựng tỷ lệ giữa thực tế và định mức (kế hoạch) căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau như: giá thành, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp... để từ đó xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm. Thông thường người ta sử dụng tiêu thức giá thành: Tỷ lệ chi phí Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm Tổng giá thành định mức( hoặc kế hoạch) của các loại sản phẩm = 100 x Tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm = Tổng giá thành định mức (hoặc kế hoạch) của từng loại sản phẩm x Tỷ lệ chi phí 3.6. Phương pháp liên hợp Điều kiện: áp dụng cho những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất phức tạp, tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Chẳng hạn như trong các công ty hoá chất: quá trình sản xuất tạo ra các sản phẩm phụ, đồng thời công ty lại có một hệ thống giá thành định mức cho tất cả các loại sản phẩm, điều đó đòi hỏi công ty phải sử dụng kết hợp cả phương pháp loại trừ và phương pháp tỷ lệ. Ngoài ra có nhiều loại hình doanh nghiệp khác sử dụng phương pháp liên hợp như: dệt kim, may mặc,... Cách xác định: Kết hợp các phương pháp như: tỷ lệ với loại trừ, loại trừ với tổng cộng chi phí,... 4. Phương pháp tính giá thành trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu 4.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể. Do khối lượng lớn nhưng số lượng mặt hàng ít nên đối tượng hạch toán chi phí được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một hoặc một số sổ (thẻ) hạch toán chi phí sản xuất. Công việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp hoặc liên hợp. Những doanh nghiệp sản xuất giản đơn phải kể đến là các doanh nghiệp khai thác than, quặng,... Loại doanh nghiệp này chỉ sản xuất một loại sản phẩm (than) hoặc một số sản phẩm (như quặng pirit) nhưng khối lượng lớn do dặc tính của sản phẩm, nhu cầu thị trường cao trong khi số doanh nghiệp loại này ít; lượng dở dang không đáng kể do khai thác từ tự nhiên. Do vậy, tính giá thành theo phương pháp trực tiếp hoặc liên hợp (kết hợp giữa trực tiếp và loại trừ,...) là phù hợp. Ngoài ra, một số doanh nghiệp sản xuất động lực (điện, nước, hơi nước,...) thường không có sản phẩm dở dang, chu kỳ sản xuất ngắn (thời gian từ sản xuất đến hoàn thành tiêu thụ ngắn, không qua nhiều công đoạn) nên tính giá thành theo phương pháp trực tiếp hay liên hợp. 4.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng Đặc điểm: Đây là loại hình doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng của người mua. Phương pháp tính: - Tập hợp chi phí: Chi phí được tập hợp cho từng đơn đặt hàng cụ thể, không kể số lượng sản phẩm của đơn đặt hàng đó nhiều hay ít, qui trình công nghệ đơn giản hay phức tạp. Đối với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc. Riêng chi phí sản xuất chung, do không thể tách riêng cho từng đơn nên tập hợp chung, sau đó phân bổ cho từng đơn theo tiêu thức phù hợp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giờ công sản xuất,...). - Tính giá thành: Giá thành được tính cho từng sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Giá thành chỉ được tính khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thường không thống nhất với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đến cuối kỳ báo cáo chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí coi như giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau (số dư của TK154 – chi tiết theo đơn đặt hàng). Phương pháp tính giá thành thích hợp là phương pháp trực tiếp hay hệ số... Ví dụ: Có thể thấy điển hình của loại doanh nghiệp này là các doanh nghiệp sản xuất để xuất khẩu. Vì sản phẩm xuất khẩu phù hợp với điều kiện nước xuất sang, đồng thời không hoặc khó thích hợp (ví dụ xuất khẩu sản phẩm áo jacket cho Đông Âu) với điều kiện trong nước nên chỉ có thể sản xuất theo đơn đặt hàng từ khách hàng. Nếu sản xuất thừa so với đơn đặt hàng hoặc sản xuất không theo đơn đặt hàng thì khó có thể tiêu thụ được sản phẩm, dẫn đến ứ đọng vốn và trì trệ sản xuất. 4.3. Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức Đặc điểm: Đây là các doanh nghiệp đã xác lập được hệ thống giá định mức cho từng loại sản phẩm trên cơ sở các định mức tiêu hao hiện hành. Phương pháp xác định: Theo dõi riêng biệt từng khoản mục chi phí gắn liền với từng đối tượng chịu chi phí ở cả 3 chỉ tiêu: định mức, chênh lệch do thay đổi định mức (khi xác lập định mức mới), chênh lệch do thực hiện định mức (sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các yếu tố đầu vào, khoản này liên quan đến cả sản phẩm đở dang và hoàn thành nên cần phân bổ cho sản phẩm dở dang và hoàn thành theo tỷ lệ chi phí định mức). Khi đó giá thành thực tế được xác định: Giá thành thực tế của sản phẩm Giá thành định mức của sản phẩm Chênh lệch do thay đổi định mức Chênh lệch do thực hiện định mức = + + _ _ 4.4. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục Đặc điểm: Đây là loại hình doanh nghiệp có qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều giai đoạn (bước) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một loại bán thành phẩm, bán thành phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của bước sau. Phương pháp xác định: Chi phí sản xuất phát sinh thuộc bước nào được tập hợp riêng cho bước đó. Riêng chi phí sản xuất chung tập hợp theo phân xưởng, sau đó được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp. Phương pháp tính giá thành phù hợp là phương pháp trực tiếp kết hợp với tổng cộng chi phí hay hệ số (hoặc tỷ lệ). Các phương pháp cụ thể: Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm Phương pháp này áp dụng trong trường hợp các giai đoạn công nghệ chỉ là các bước chế biến nối tiếp nhau để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh và không thực hiện tính giá thành bán thành phẩm. - Ví dụ: Phương pháp này có thể thấy trong các doanh nghiệp đóng giầy. Sản phẩm hoàn chỉnh được tạo ra phải qua nhiều giai đoạn công nghệ (từ sơ chế nguyên liệu, sản xuất đế, thân..., đến dán (may) thành sản phẩm hoàn chỉnh). Bán thành phẩm được tạo ra sau mỗi giai đoạn (đế giày, các chi tiết trên thân giày,...) thường chuyển luôn qua giai đoạn sau để tiếp tục chế biến mà không bán ra thị trường. - Cách tính: Tập hợp chi phí cho từng giai đoạn công nghệ chế biến, kết chuyển từng khoản mục chi phí từ bộ phận sản xuất (giai đoạn công nghệ) về bộ phận tổng hợp để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn chỉnh. Do tính chất song song khi kết chuyển nên phương pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển song song. Sơ đồ hạch toán: Giai đoạn (bước) 1: 621 622 627 154 Kết chuyển CPNVL trực tiếp Kết chuyển CPNC trực tiếp Kết chuyển CPSXC Chi phí nằm trong giá thành sản phẩm hoàn chỉnh 622 627 154 Kết chuyển CPNC trực tiếp Kết chuyển CPSXC Chi phí nằm trong giá thành sản phẩm hoàn chỉnh 622 627 154 Kết chuyển CPNC trực tiếp Kết chuyển CPSXC Chi phí nằm trong giá thành sản phẩm hoàn chỉnh Giai đoạn 2: ............... Giai đoạn n: Kết chuyển CPNVLTT Trong đó: n: Số giai đoạn công nghệ để sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Thông thường, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ có ở giai đoạn 1. Tuy nhiên, cũng có thể có khoản chi phí này trong các giai đoạn 1,2,...,n. Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm Phương pháp này áp dụng đối với những giai đoạn công nghệ tạo ra bán thành phẩm và bán thành phẩm của giai đoạn này được chuyển tiếp cho giai đoạn sau để tiếp tục chế biến đồng thời bán thành phẩm có thể là sản phẩm hàng hoá (bán ra ngoài). - Ví dụ: Một số công ty dệt may: gồm các giai đoạn công nghệ từ tạo nguyên liệu (dệt vải) đến sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh (thiết kế may đo). Sau giai đoạn công nghệ dệt vải (gồm kéo sợi, dệt và nhuộm, in...) thì bán thành phẩm (vải) có thể đưa qua giai đoạn tiếp theo để sản xuất (may) thành sản phẩm hoàn chỉnh hoặc có thể đưa bán thành phẩm ra bán trên thị trường. Nghĩa là mặt hàng tiêu thụ của các công ty này gồm vải và sản phẩm may mặc. - Cách tính: Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục cho từng giai đoạn công nghệ (riêng chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều giai đoạn được tập hợp theo phân xưởng và phân bổ cho từng giai đoạn theo tiêu thức phù hợp). Giá trị bán thành phẩm giai đoạn trước chuyển qua giai đoạn sau được tính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc70722.DOC
Tài liệu liên quan