Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nghành xây dựng

**Hạch toán chi phí trả trước:

+ Khái niệm: Chi phí trả trước trong kỳ là chi phí đã thực tế phát sinh kỳ đó nhưng sử dụng cho cả các kỳ sau đó bao gồm:

-Công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ sử dụng nhiều kỳ.

-Lãi thuê tài sản cố định tài chính.

-Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch.

Tiền thuê TSCĐ hoạt động trả trước trong nhiều kỳ.

Tiền điện nước, điện thoại, lãi tiền vay trả trước nhiều kỳ.

+Các chi phí trả trước này được gọi là chi phí chờ phân bổ, và khi phát sinh được tập hợp vào tài khoản 1421(chi phí chờ phân bổ).Sang kỳ sau thì phân bổ dần chi phí này cho đối tượng sử dụng.

+Chi phí thời kỳ trong kỳ(641,642) mà có phần không phù hợp với doanh thu kỳ đó thì phần đó được gọi là chi pghí trả trước chờ kết chuyển và được tập hợp vào tài khoản1422(chi phí chờ kết chuyển). Sang kỳ sau khi nó phù hợp với doanh thu thì kết chuyển về TK911 để xác định kết quả:

 

 

 

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1897 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nghành xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạch toán thì kế toán cần căn cứ các yếu tố chi phí phục vụ cho đội máy thi công để tập hợp chi phí cho từng đối tượng, công trình, hạng mục công trình. Bên nợ: Chi phí liên quan đến máy thi công. Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công về tài khoản154. Tài khoản 623 có sáu tài khoản cấp hai: -TK6231(chi phí nhân công sử dụng máy). -TK6232(chi phí vật liệu sử dụng máy). -TK6233(chi phí công cụ cho máy). -TK6234(chi phí khấu hao máy). -TK6237(chi phí dịch vụ mua ngoài). -TK6238(chi phí bằng tiền khác). a5-Tài khoản 154 (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Bên nợ: Tất cả chi phí dùng trong kỳ để sản xuất sản phẩm. Bên có: Giá trị phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa được. Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. 2.2-Trình tự hạch toán: **Khái niêm: Chi phí NVL trực tiếp là chi phí NVL chính, phụ mà doanh nghiệp xuất dùng cho sản xuất trực tiếp đối tượng đó. *Hạch toán chi phí NVL trực tiếp: TK152 TK621(ct) TK152 TK154(ct) Sau đây là sơ đồ biểu diễn phương pháp hạch toán: giá trị vật liệu xuất kho cho công giá trị thực tế NVL dùng trình. không hết trong kỳ TK111,112.141,311,331 NVL mua ngoài đưa vào sản xuất cuối kỳ kết chuyển giá trị sản xuất thi công không qua kho của số NVL về tài khoản tổng hợp củađối tượng TK411,336,3388 NVLđược cấp góp đi vay đưa vào sản xuất trực tiếp đối tượng *Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: +Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là số tiền lương và 19% trích nộp theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp đối tượng: Phương pháp tập hợp hạch toán theo sơ đồ sau đây: TK334 TK622(ct) TK154 Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng Cuối kỳ kết chuyển chi phí này về tài khoản tổng hơp của đối tượng TK338(2,3,4) 19% trích nộp theo lương công nhân sản xuát trực tiếp TK 335 mức trích trước lương nghỉ phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất trực tiếp **Hạch toán chi phí máy thi công: +Khái niệm:Là toàn bộ chi phí về sử dụng máy hoàn thành khối lượng xây dựng trong kỳ .Quá trình hạch toán này phụ thục vào từng doanh nghiệp: *Đối với doanh nghiệp có máy thi công: +Quá trình hạch toán theo sơ đồ sau: -Truờng hợp 1: Doanh nghiệp hạch toán riêng máy thi công. TK152,111,112 TK621 TK154 K623(đội sx) giá xuất thực tế phục vụ máy thi công Kết chuyển chi phí NVL Chi phí máy thi công TK334,338(2,3,4) TK622 Chi phí nhâncông trực tiếp Kết chuyển chi phí phục vụ máy thi công nhân công TK214 TK627 Khấu hao máy thi công Kết chuyển chi phí sản xuất chung **Trường hợp 2: Doanh nghiệp không hạch toán máy thi công riêng. TK334,338(2,3,4) TK623 TK154 Tiền lương và 19% theo lương TK 152 CNSX trực tiếp Vật liệu dùng không hết TK152 Giá thực tế NVL cho máy thi công TK153 Công cụ dụng cụ xuất dùng Kết chuyển cho đối tượng một kỳ cho máy thi công TK214 Chi phí khấu hao TSCĐ máy thi công TK1421,335 Chi phí trả trước, phân bổ trích trước trong kỳ cho sản xuất máy thi công TK111,112,331,141 Tổng tiền thanh toán TK133 VAT Đối với doanh nghiệp đi thuê máy Sơ đồ hạch toán máy thi công như sau: TK111,112,331 TK623(627) TK154 Tổng tiền thanh toán thuê Kết chuyển chi phí máy máy và đội thi công thi công thuê ngoài **Hạch toán chi phí trả trước: + Khái niệm: Chi phí trả trước trong kỳ là chi phí đã thực tế phát sinh kỳ đó nhưng sử dụng cho cả các kỳ sau đó bao gồm: -Công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ sử dụng nhiều kỳ. -Lãi thuê tài sản cố định tài chính. -Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch. Tiền thuê TSCĐ hoạt động trả trước trong nhiều kỳ. Tiền điện nước, điện thoại, lãi tiền vay trả trước nhiều kỳ. +Các chi phí trả trước này được gọi là chi phí chờ phân bổ, và khi phát sinh được tập hợp vào tài khoản 1421(chi phí chờ phân bổ).Sang kỳ sau thì phân bổ dần chi phí này cho đối tượng sử dụng. +Chi phí thời kỳ trong kỳ(641,642) mà có phần không phù hợp với doanh thu kỳ đó thì phần đó được gọi là chi pghí trả trước chờ kết chuyển và được tập hợp vào tài khoản1422(chi phí chờ kết chuyển). Sang kỳ sau khi nó phù hợp với doanh thu thì kết chuyển về TK911 để xác định kết quả: *Phương pháp hạch toán được mô tả theo sơ đồ sau: TK1531 TK1421 TK641,642,627 Công cụ dụng cụ xây dựng trong kỳ TK 342 Lãi thuê TSCĐ tài chính Hàng kỳ phân bổ dần chi phí này cho đối tượng sử dụng TK 2413 Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch TK111,112,311 Tổng tiền thuê TSCĐ, hoạt động điện nước... nhiều kỳ TK133 VAT +Vậy ta có sơ đồ chi phí trả trước kết chuyển: TK641,642 TK1422 TK911 Kết chuyển Phần không phù hợp Kết chuyển chi phí kỳ này khi nó chi phí thời kỳ với doanh thu kỳ này phù hợp với doanh thu kỳ sau Phần phù hợp với doanh thu kỳ đó **Hạch toán chi phí trả trước chi phí trích trước: +Khái niêm: Chi phí phải trả trong kỳ là các chi phí chưa thực tế phát sinh chi trả trong kỳ nhưng đã đang sử dụng chi phí đó cho sản xuất kinh doanh trong kỳ: Ví dụ như: -Trích trước để sửa chữa lớn TSCĐ trong kế hoạch. -Trích trước tiền thuê TSCĐ hoạt động sau nhiều kỳ. -Trích trước tiền điện nước, điện thoại ,lãi tiền vay trả sau nhiều kỳ. -Trích truớc để bảo dưỡng, duy tu, sản phẩm hàng hoá hỏng. +Các chi phí này khi trích trước trong kỳ thì được tập hợp vào tài khoản 335(chi phí phải trả). Khi nào chi phí này thực tế phát sinh chi trả thì trừ vào trích trước. *Phương pháp hạch toán the0 sơ đồ sau đây: TK334 TK335 TK622 Lương nghỉ phép thực tế của Trích trước lương nghỉ phép của CNSX trực tiếp dã phát sinh công nhânsản xuất trực tiếp TK 2413 TK 627,641,642 Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ trong Trích trước để sửa chữa lớn kế hoạch đã thực tế phát sinh TSCĐ trong kế hoạch TK 111, 112 TK 113 VAT Tiền thuê TSCĐ hoạt động điện nước, lãi Trích trước tiền thuê TSCĐ, tiền tiền vay đã thực tế phát sinh chi trả điện nước trả sau nhiều kỳ TK 154 (5,6) TK 642 Giá trị sửa chữa, gía trị hỏng của sản Trích trước lãi tiền vay phẩm hàng hoá, dịch vụ đã xẩy ra trả sau nhiều kỳ TK 721 TK 6415 Số trích trước sửa chữa lớn Trích trước để bảo dưỡng, duy tu dùng không hết sản phẩm hàng hoá hỏng *Trong trường hợp nếu DN có tiền vay trả lãi vay đều hàng kỳ thì hạch toán: Nợ TK:642 Có TK: 111,112 Số lãi vay trả hàng kỳ. +Nếu DN có tiền vay cho xây dựng cơ bản thì kế toán hạch toán lãi vay vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của TSCĐ đó( cho cả hợp đồng). *Hạch toán chi phí sản xuất chung: +Khái niệm: Chi phí sản xuất chung trong kỳ là chi phí sản xuất phát sinh trong phân sưởng tổ đội trong kỳ mà không bao gồm hai chi phí 621,622 của phân xưởng tổ đội đó. Các chi phí này trong kỳ thì được tập hợp vào TK627(chi phí sản xuất chung) chi tiết cho từng phân xưởng tổ đội và tập hợp theo yếu tố chi phí vào tài khoản chi tiết tương ứng là: -TK 6271(chi phí nhân viên sản xuất chung). -TK6272(chi phí NVL cho sản xuất chung). -TK6273(chi phí công cụ dụng cụ). -TK6274(chi phí khấu hao TSCĐ sư dụng cho sản xuất chung) -TK6277(chi phí dịch vụ mua ngoài hàng kỳ). -TK6278(chi phí khác bằng tiền). *Phương pháp hạch toán theo sơ đồ sau: TK 334,338 (2,3,4) TK 627(ct) TK 152 Lương +19% trích nộp của Cuối kỳ chi phí không dùng hết nhân viên sản xuất chung Cho đối tượng TK 154 (ct) TK 152 Giá thực tế NVL cho Cuối kỳ kết chuyển sản xuất chung hoặc phân bổ TK 154(ct) Cho đối tượng TK 153 Công cụ dụng cụ xuất dùng một kỳ cho sản xuất chung TK 214 (1,2,3) Chi phí khấu hao TSCĐ trong sản xuất chung TK 1421, 335 Chi phí trả trước phân bổ, trích trước trong kỳ cho SX chung TK111, 112, 141, 311, 331 TK133 VAT Tổng tiền thanh toán *Chú ý: Chi phí sản xuất chung được phân bổ khi trong phân xưởng, tổ đội đó có sản xuất từ hai loại đối tượng sản phẩm trở lên mà mỗi loại sản phẩm dịch vụ đó là một đối tượng riêng đã tập hợp đối tượng riêngđã tâp hơp riêng cho từng đối tuợng ởiệc phân bổ chi phí sản xuất TK(621,622) cho mỗi loại.. +Việc phân bổ chi pơhí sản xuất chung cho mỗi loại sản phẩm dịch vụ được lựa chọn một trong các tiêu chuẩn sau đây sao cho phù hợp. +T/c1: Phân bổ theo số lượng thành phẩm dịc vụ hoàn thành và hoàn thành tương đương mỗi loại sản phẩm và dịch vụ. +T/c2: Phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp mỗi loại sản phẩm dịch vụ. +T/c3: Phân bổ theo số giờ máy chạy của mỗi loại sản phẩm dịch vụ. Mức chi phí sản xuất Tổng chi phí SX chung Tiêu chuẩn phân bổ x = chung phân bổ trong kỳ cần phân bổ cho đối tượng (i) Tổng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng sản phẩm (i) *Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: +Khái niệm: Là chi phí phát sinh trong kỳ trong quản lý doanh nghiệp được tập hợp vào tài khoản 642(quản lý doanh nghiệp) chi tiết cho từng phân xưởng tổ đội và tập hợp theo yếu tố chi phí vào tài khoản chi tiết tương ứng là: -Tk 6421(chi phí nhân viên quản lý). -Tk 6422(chi phí vật liệu). -Tk 6423(chi phí công cụ dụng cụ). -Tk 6424(chi phí khấu hao). -Tk 6427(chi phí dịch vụ mua ngoài). -Tk6428(chi phí khác bằng tiền). Phương pháp hạch toán theo sơ đồ sau: TK334,338(2,3,4) TK 642 TK 111,112. Tiền lương +19% trích nộp theo lương Khoản chi phí trong kỳ dùng không hết TK152,153,214 Chi phí NVL, CCDC, khấu hao trong kỳ TK911 Phần phù hợp với DT trong kỳ TK335,1421 Chi phí phân bổ, trích trước trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển TK 1422 chi phí 642 TK111,112,141,331,311 TK133 VAT Phần không phù hợp với DT trong kỳ Tổng tiền thanh toán TK333 Thuế, phí doanh nghiệp chịu TK139,159 Mức lập dự phòng b-Hạch toán chi phí sản xuất chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ: 1) Khái niệm: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp phản ánh không thường xuyên liên tục tình hình biến động tài sản, hàng hoá và các vật liệu, dụng cụ tồn kho. Trên thực tế thì phương pháp này ít dùng hơn so với phương pháp kê khai thường xuyên chính vì vậy ta không đi sâu phân tích: +Theo phương pháp này kế toán sử dụng tài khoản 631(giá thành sản xuất) để tập hợp chi phí sản xuất. Bên nợ: +Kết chuyển giá trị dở dang hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhưng chưa bàn giao cuối kỳ. +Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có: +Kết chuyển giá trị dở dang đả hoàn thành, chưa hoàn thành nhưng chua bàn giao cuối kỳ. +Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành bàn giao trong kỳ. TK631: cuối kỳ không có số dư,ngoài ra còn sử dụng tài khoản611(Mua NVL để hạch toán). 2) Quá trình hạch toán: +Kế toán sử dụng tài khoản 611, các chi phí phản ánh trên t ài khoản (621) không ghi chi tiết chứng từ xuất dùng NVL, mà ghi một lần vào cuối kỳ để hạch toán sau khi kiểm kê và xác định giá trị NVl tồn kho và hàng đang đi đường. - + = Giá NVL thực tế Giá trị NVL Giá trị NVL Giá trị NVL xuất dùng thực tế tồn đầu kỳ thực tế nhập trong kỳ thực tế tồn đầu kỳ +Để xác định NVL thực tế xuất dùng cho các đối tượng căn cứ vào mục đích sư dụng từng loại và tỷ lệ phân bổ dựa vào kinh nghiệm nhiều năm hoặc dựa vào dự toán .Theo phương pháp này thì nó không được chính xác thông qua phương pháp quản lý và tập hợp chi phí trong kiểm kê định kỳ. *Phương pháp hạch toán theo sơ đồ sau: NVL tồn kho cuối kỳ TK151 (2,3) TK611 (6111) TK621 TK631 TK154 NVL tồn đầu kỳ NVL xuất trong kỳ K/c chi phí NVL Giá thành SF dở dang cuối kỳ TK331,111,112 TK623 NVL nhập K/c chi phí máy trong kỳ thi công TK622 TK623 K/c chi phí NC Tổng giá thành trực tiếp SF hoàn thành TK627 K/c chi phí SX chung 3) Tổ chức hạch toán chi phí tổng hợp để tính giá thành: *Tính giá thành là một chỉ tiêu quan trọng nhất ở bất kỳ một doanh nghiệp nào. Kế toán là một trong những nhà quản lý giúp giám đốc thực hiện chỉ tiêu này, để tính đủ và chính xác giá thành thì kế toán, phải tập hợp đúng, đủ chinnhs xác và kịp thời chi phí theo từng đối tượng cụ thể, kết hợp với các phương pháp toán học cần thiết để tính giá thành. 3.1-Phương pháp hạch toán và tập hợp: 1-Cuối kỳ hoặc kết thúc đơn đặt hàng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí trong kỳ của đối tượng từ bốn khoản mục(621,622,627,631) về tài khoản tổng hợp 154 của đối tượng đó. 2-Phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng trong định mức ngoài định mức. 3-Cuối kỳ kiểm kê, đánh giá, xác định giá trị của số sản phẩm cuối kỳ. *Sơ đồ phương pháp hạch toán tổng hợp chi phí trong sản xuất. TK621 TK154 TK111,112,1588 * Dư đầu kỳ Phế liệu thu hồi K/c chi phí NVL Các giảm trừ TK622 Chi phí sản xuất TK335,138(1,8) K/c chi phí nhân công Giá trị SF dở dang TK623 TK155 K/c chi phí máy thi công Số máy nhập kho TK627 Tổng giá thành công TK157 K/c chi phí sản xuất chung xưởng thực tế của Số gửi bán * Số dư cuối kỳ số TF DV hoàn thành TK632 Số bán ngay *Kiểm kê đánh giá trị số sản phẩm dịch vụ: +Dở dang cuối kỳ: Bằng một trongcác phương pháp sau đây sao cho phù hợp với quá trình sản xuất của doanh nghiệp. a-Phương pháp 1: Đánh giá sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ theo phần trăm hoàn thành tương đương so với sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành: Giá trị số thành Giá trị số TF, DV, Chi phí SX Số SF, DV % = phẩm dịch vụ, đầu kỳ + trong kỳ x cuối kỳ x hoàn thành dd cuối kỳ SL SF DV trong kỳ + Số SF DV dd cuỗi kỳ Tương đương *Phương pháp này áp dụng cho DN sản xuất sản phẩm dịch vụ có qúa trình sản xuất bở NVL chính và chi phí chế biến 622 và 627 đều đặn vào suốt qúa trình sản xuất sản phẩm dịch vụ đó. b-Phương pháp 2:Đánh giá sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ theo chi phí NVL chính trực tiếp: Giá trị NVL chính trực tiếp của số sản phẩm DV + dở dangđầukỳ trực tiếp của Giá trị NVL chính trực tiếp của số sản phẩm = DV dở dangn cuối kỳ trực tiếp của Chi phí NVL chính thực tế trong kỳ phẩm DV dở dang đầukỳ trực tiếp của Số thành phẩm DV đãhoàn thành trong kỳ + trực tiếp của Số sản phẩm DV dở dang cuối kỳ trực tiếp của x [ Số sản phẩm DV dở dang cuối kỳ] * Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp trực tiếp sản xuất sản phẩm dịc vụ có quá trình sản xuất bỏ NVL chính một lần vào đầu quy trình sản xuất sản phẩm dịch vụ đó. c-Phương pháp 3: Đánh giá sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức trong phần công việc đã thực hiện: Giá trị của số sản phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ =Tổng của tất cả(Qi*ĐMi). Trong đó: Qi là số lượng bước công việc đã thực hiện. ĐMi: là chi phí theo định mức của bước công việc (i). **Xác định tổng giá thành công xưởng thực tế của số sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành: Gía trị số SF DV dở dang cuối kỳ(i) Chi phí sản xuất trong kỳ (i) Tổng Z CXTT của số TF DV hoàn thành (Zi) Gía trị số SF DV dở dang đầu kỳ(i) - = + ZGTCXTT (i) = Zi(CXTT)/ Số thành DV hoàn thành *Sau đó căn cứ vào tình hình luân chuyển số thành phẩm, dịch vụ trong kỳ (nhập kho, gửi bán), lập thẻ ghi sổ. 3.2-Các phương pháp tính giá thành: *Trên thực tế tuỳ theo quy trình và đặc điểm sản xuất chế biến của doanh nghiệp mà kế toán có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau để tính giá thành: a-Phương pháp trực tiếp giản đơn: Tổng giá thành CXTT của số thành phẩm dịch vụ hoàn thành (i) = Giá trị số sản phẩm DV dd cuối kỳ(i) Chi phí sản xuất trong kỳ(i) - Giá trị số sản phẩm DV,dd đầu kỳ(i) + *Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất chế biến sản phẩm dịch vụ trong một phân xưởng tổ đội có một loạI sản phẩm dịch vụ đó mà kế toán đã tập hợp tổng hợp chi phí riêng cho sản phẩm dịch vụ. b-Phương pháp cộng tổng: Z = Z1+ Z +......+Zn. +Z là giá thành của thành phẩm dịch vụ và các tham số Z1,Z2,....Zn. là giá thành của mỗi bbộ phận chi tiết trong thành phẩm dịch vụ trên. *Phương pháp này áp dụng cho DN sản xuất chế biến sản phẩm,dịch vụ có bộ phận, chi tiết mà mỗi bộ phận chi tiết đó được sản xuất (mua) ở một phân xưởng tổ đội khác nhau. c-Phương pháp hệ số quy đổi: *Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp một phân xưởng , tổ đội có sản xuất nhóm sản phẩm dịch vụ, cùng quy trình tổ chức sản xuất, và kế toán đã tập hợp chi phí trong sản xuất cho nhóm sản phẩm dịch vụ đó vào ba khoản mục (621,622,627). **Nội dung tính giá thành cho mỗi sản phẩm dịch vụ trong nhóm: -Kế toán trọn một loại sản phẩm, dịch vụ trong nhóm làm sản phẩm gốc. Sau đó quy đổi các loại thành phẩm, dịch vụ còn lại trong nhóm về sản phẩm gốc đó thông qua hệ số quy đổi(H). Qgốc = Tổng tất cả (qi *Hi) : Hi là hệ số quy đổi của thành phẩm dịch vụ(i) về sản phẩm gốc. *Phương pháp xác định: Tổng giá thành(cxtt) của nhóm thành phẩm dịch vụ = hoàn thành (Z) Giá trị nhóm sản phẩm dịch vụ dd + đầu kỳ Chi phí sản xuất trong kỳ của - nhóm Giá trị nhóm sản phẩm dịch vụ dd cuối kỳ *Xác định giá thành cho mỗi loại sản phẩm dịch vụ trong nhóm: Giá thành công xưởng thực tế (đơn vị) của sản phẩm gốc Z = Qgốc Giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm dịch vụ (i) = Zcxtt(sản phẩm gốc) * Hi x qi Zcxtt(thành phẩm, dịch vụ (i) Tổng giá thành công xưởng thực tế của số sản phẩm = dịch vụ(i) đả hoàn thành Vậy tổng giá thành (CXTT) của số sản phẩm dịch vụ (i) hoàn thành = ZCXTT(TFDV i) x qi d-Phương pháp tỷ lệ: Nội dung tính giá thành: Zcxtt(thành phẩm, dịch vụ(i)) = Zcxđm, dự toán kế hoạch(i) x Tỷ lệ chi phí. Tỷ lệ chi phí (giá thành) = Tổng giá thành công xưởng thực tế của nhóm thành phẩm dịch vụ đã hoàn thành Tổng giá thành công xưởng định mức( dự toán , kế hoạch) của nhóm thành phẩm dịch vụ hoàn thành (A) *A được xác định như sau: A = Tổng tất cả (qi *Zcxđm(dự toán, kế hoạch)). *Sau đây là hai sơ đồ hạch toán để tính giá thành ứng với hai phương pháp: + Sơ đồ hạch toán chi phí, tính gía thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên: TK621 TK154 TK155 TK156 TK157 TK632 TK911 TK622 TK623 TK627 TK642 K/c chi phí NVL trực tiếp k/c chi phí nc trực tiếp k/c chi phí máy thi công k/c chi phí sx chung K/c chi phí quản lý DN chờ kết chuyển K/c chi phí quản lý DN TK1422 Nhập kho giá gửi bán từ phân xửơng Khoá giảm chi phí sản xuất gửi bán giá vốn hàng bán Bán ngay tại xưởng K/c về để tính kết quả TK111,112,.. K/c chi phí quản lý DN kỳ trứoc để lại *Sơ đồ hạch toánchi phí, tính giá thanhành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ: TK911 TK154 TK621 TK622 TK631 TK154 TK632 TK157 TK142 TK623 TK627----------------------------------------- TK642 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ K/c chi phí NVL trực tiép K/c chi phí nhân công K/c chi phí máy thi công K/c chi phí sản xuất chung Chi phí quản lý DN chờ kết chuyển K/c chi phí quản lý DN Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ Hàng gửi bán K/c về tính kết quả K/c chi phí quản lý DN kỳ trước để lại giá vốn hàng bán Phần II Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây dựng và những phương hướng giải pháp A- Thực trạng hach toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng, những kiến nghị giải pháp và số liệu trích dẫn. I-Đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng: -Là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đây là một nghành kinh tế kỹ thuật tương đối độc lập với chức năng hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cũng như sửa chữa tái tạo lại những công trình cho nền kinh tế quốc dân. -Sản phẩm của ngành xây dựng là các công trình, hạng mục công trình,có quy mô lớn, kết cấu phức tạp thời gian thi công lâu dài và phân tán. -Sản phẩm xây dựng không thể lưu kho bến bãi được, giá của nó là giá quyết toán, giá hợp đồng. -Thời gian sử dụng lâu dài. -Sản phẩm xây dựng là cố định tại khu vực xây dựng công trình, đó là những đặc điểm chung nhất của doanh nghiệp xây dựng. ***Qua đó chúng ta thấy rằng cơ cấu hoạt động của ngành xây dựng hết sức phức tạp, kế toán phải tổ chức tốt quá trình hạch toán ban đầu và thườmg xuyên kiểm kê, đánh giá để phát hiện những sai sót, mất mát và sửa chữa khắc phục kịp thời. Ngành xây dựng hiện nay đang trên đà phát triển vượt bậc và luôn dẫn đầu trong công cuộc xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước song trên thực tế ngành xây dựng cũng gặp không ít những khó khăn: +Thiếu nguồn vốn kinh doanh đặc biệt là những công trình mang tính chất quốc gia. +Hoạt động diễn ra không mang tính ổn định nên khó khăn cho việc lựa chọn phương án thích hợp về kỹ thuật và tiến độ thi công. +Quá trình thi công đòi hỏi phải kết hợp nhiều bộ phận chức năng mới hoàn thành được. +Phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết khí hậu. Chính vì vậy kế toán trong doanh nghiệp phải dự trù và tập hợp chi phí để tính toán một cách hợp lý. II-Thực trạng: 1-Thực trạng và giả pháp: *Doanh nghiệp xây dựng hiện nay đang nằm trong tình trạng tồn tạI và phát triển nhanh trong nền kinh tế thị trường. +Ngành xây dựng là một ngành mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân vối nhiệm vụ kiến trúc và xây dựng, xây dựng lại những cơ sở hạ tầng góp phần tích cực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong những năm qua nghành xây dựng đã đạt được những thành rựu tương đối khả quan và đã có ngững bước nhảy vượt bậc, sản phẩm của ngành xây dựng có được và mang một giá cạnh tranh cao trên thị trường là cả một quá trình nỗ lực và phấn đấu của biết bao các nhà quản lý, trong đó người kể đến đầu tiên đó là hệ thống kế toán doanh nghiệp. * Kế toán và kế toán trưởng hiện nay trong doanh nghiệp nhìn chung đã thành thạo nghiệp vụ kế toán và là những người có trình độ chuyên môn cao. +Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối chặt chẽ, song hoạt động nhiều khi chưa có hiệu quả. +Công tác chứng từ luôn ghi đúng và hợp pháp, hợp lệ. +Kế toán luôn tuân thủ theo quy định đặt ra của bộ tài chính khi làm nghiệp vụ kế toán. +Hạch toán chi phí và tính giá thành nhìn chung là chính xác, song đôI khi vẫn bị sai sót làm thất thoát nhiều tàI sản. +Trong DN hiện nay đã và ngày càng hình thành chặt chẽ hơn bộ phận kiểm toán nội bộ kiểm tra sát sao đến lĩnh vực này để doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Vây trên thực tế ta đã thấy hạch toán chi phí và tính giá thành đang là mối quan tâm sâu sắc của mọi doanh nghiệp tuỳ từng loại hình doanh nghiệp cụ thể, ở trong bài viết này em đang đề cập đết doanh nghiệp xây dựng, một đơn vị đa ngành kinh tế kỹ thuật việc hạch toán chi phí và tính giá thành khác nhiều so với những đơn vị thương mạI, dịch vụ, nó gặp nhiều khó khăn hơn. Những khó khăn cần đề cập đến đó là: +Do phải xây dựng những công trình hạng mục công trình cho nên phải lập dự toán chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. +Có những công trình thì chủ thầu bỏ thêm chi phí, có những công trình thì không bỏ thêm chi phí do đó khó khăn cho việc tính giá thành tổng hợp cuả toàn công trình ( Nếu chủ đầu tư có bỏ thêm chi phí thì ghi vào tàI khoản (002)[ vật tư hàng hoá nhân gia công]. +Kế toán phải ghi chi tiết tỉ mỉ từng yếu tố nhập lượng để tổng hợp chi phí chính xác. * Trong doanh nghiệp xây dựng nhiều chi phí phát sinh một cách đột biến do thiên nhiên con người gây nên. Nên kế toán luôn luôn phảI kiểm kê đánh giá để phát hiện kịp thời và hạch toán chính xác. +Hệ thống tài khoản kế toán hiện hành đang là công cụ đắc lực giúp kế toán trưởng hoàn thành suất sắc nhiệm vụ của mình. 2-Giải pháp: +Cần xây dựng bộ máy kế toán chặt chẽ từ trên xuống dưới, hoạt động mmột các khoa học. +Thường xuyên kiểm tra, xem xét đánh giá và đánh giá lại nghiệp vụ hạch toán tế toán để mà phát hiện và sửa chữa những sai hỏng thiếu sót kịp thời. +Xây dựng một hệ thống kiểm toán hoạt động có hiệu quả trong doanh nghiệp, kiểm tra một cách chặt chẽ những nghiệp vụ kinh tế phát sinh. +Cần phải dự chù một cách chính xác cho từng công trình hạng mục công trình cụ thể, trong nhiều trường hợp có thể phải trích trước để bảo đảm cho nguồn tài chính của doanh nghiệp. +Cần phải nghiêm chỉnh chấp hành những quy định về công tác chứng từ cũng như các nguyên tắc khi hạch toán kế toán . +Cần phải xây dựng những chính sách về tài chính phù hợp thuận lợi cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. +Cần phải đầu tư vốn một cách đồng bộ, không nhỏ nhỏ dọt từng phần cho từng hạng mục, công trình. *Nếu thực thi tốt những giải pháp tren nhất định DN sẽ đứng vững trên thị trường, và sản phẩm cuả ngành xây dựng ngày càng nâng cao chất lượng đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất. *Trích số liệu thực tế: Tại công ty xây dựng Phát Lộc thuộc sỏ xây dựng bắc giang, loạI hình hoạt động xây lắp công trình. +Sau đây trích số liệu thực tế tạI công ty xây dựng Phát Lộc-Bắc Giang, hoạt động của công ty là xây dựn g các công trình theo hình thức khoán100%. * Số liệu 6 tháng đầu năm cho cụm công trình, công ty nhận xây dựng cho UBND huyện Lục Nam thuộc đơn vị quy hoạch khu du lịch Suối Mỡ hai cụm công trình: +Công ty nhận xây dựng cho UBNN Huyện Lục Nam hai cụm công trình: Cụm1: Gồm ba hạng mục: Một khác sạn (KS), một bể bơi (BB) và một con đừơng (CĐ) trải dàidãy núi Huyền đinh tới thung lũng Ngọc Hoa. Kế hoạch thi công từ ngày 1/1/1999 đến ngày 31/8/1999. Cụm 2: Gồm một cây cầu bắc qua sông Lục Nam và một trạm kiểm soát vé đối với quý khách đI du lịch dự đinhj thi công từ ngày 10/9/99- 31/12/99 bàn giao số liệu như sau: (ĐVTính 1triệu VNĐ). 1. N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1553.doc
Tài liệu liên quan