MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ BALTIC 7
1. Lịch sử hình thành và phát triển tại công ty cổ phần quốc tế Baltic 7
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Quốc tế Baltic 8
3. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất rượu Vodka 9
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 14
5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty 15
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán 15
5.2. Công tác kế toán tại công ty 17
5.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng 17
5.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán: 18
5.2.3. Hệ thống sổ kế toán: 18
5.2.4. Hệ thống báo cáo kế toán 19
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM RƯỢU VODKA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ BALTIC 21
I. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quốc tế Baltic 21
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 21
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 21
3. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị 22
3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22
3.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22
3.1.2. Tài khoản sử dụng 23
3.1.3. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23
3.1.4. Các chứng từ và sổ kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 30
3.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp 30
3.2.2. Tài khoản sử dụng 31
3.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 31
3.2.4. Các chứng từ sổ sách kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 33
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 37
3.3.1. Nội dung chi phí sản xuất chung 37
3.3.2. Tài khoản sử dụng 37
3.3.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung tại phân xưởng sản xuất rượu 38
3.3.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng .39
3.3.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong phân xưởng 40
3.3.3.3. Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xưởng 42
3.3.3.4. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định 42
3.3.3.5. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài 46
3.3.3.6. Chi phí bằng tiền khác 47
3.3.4. Chứng từ và sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung 47
3.4. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 48
3.4.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng 48
3.4.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất. 49
II. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang tại phân xưởng rượu 49
1. Tồng hợp chi phí sản xuất tại phân xưởng rượu 49
1.1. Tài khoản sử dụng 50
1.2. Phương pháp hạch toán 50
1.3. Sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 51
2. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang trong đơn vị 53
III. Tính giá thành sản phẩm rượu hoàn thành tại công ty cổ phần Quốc tế Baltic 54
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại đơn vị 54
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm rượu tại đơn vị 54
IV. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành sản phẩm
PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM RƯỢU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ BALTIC 62
I. Nhận xét, đánh giá về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rượu tại công ty cổ phần Quốc tế Baltic. 62
1. Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị 62
1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý 62
1.2. Về tổ chức công tác kế toán 62
2.Những tồn tại trong hệ thống tổ chức kinh doanh và tổ chức hệ thống kế toán của công ty và biện pháp khắc phục 64
2.1.Những tồn tại trong hệ thống tổ chức kinh doanh 64
2.2.Những tồn tại trong tổ chức hệ thống kế toán 65
II. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Quốc tế Baltic 67
KẾT LUẬN 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2056 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Quốc tế Baltic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì
Biểu 01:
Bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL
Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006
Tên hàng
Tồn đầu kì
Nhập trong kì
Xuất trong kì
Tồn cuối kì
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Cồn loại I
59
1 126 000
243
4 637 593
278
5 305 558
24
458 035
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
256 163 268
2 598 761 035
2 792 543 260
62 381 043
Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ được thể hiện như sau đối với cồn loại I:
Đơn giá cồn loại I xuât trong tháng
=
1 126 000 + 4 637 593 59 +243
=
19 084,74 (đ)
Giá trị cồn loại I xuất trong tháng: 19 084,74 x 278 = 5 305 558 (đ)
Biểu 02:
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 12 năm 2006
Họ tên người nhận hàng: Hoa
Lý do xuất kho: phân xưởng sản xuất rượu
Xuất tại kho: Long Biên
STT
Tên vật tư,
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
sản phẩm
Theo yêu cầu
Thực xuất
1
Bóng điện
cái
45
45
20 000
900 000
2
Cồn loại I
lít
60
60
19 085
1 145 100
3
Cộng
x
x
x
x
2 045 100
Người nhận hàng
(ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận cung tiêu
(ký, họ tên)
Người lập
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Biểu 03:
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006
TK
NVL, CC - DC
Phân xưởng rượu
1521
Cồn
5 305 558
Hương liệu
86 438 109
Glixerin
45 983 540
…
…
Cộng
536 892 371
1522
Than hoạt tính
12 893 461
Cát
36 284 167
Nước
56 398 170
…
…
Cộng
218 648 359
1523
Dầu
92 569 138
Sơn
36 298 108
Mỡ
24 739 105
…
…
Cộng
324 620 884
1524
Phụ tùng thay thế
56 729 153
Cộng
56 729 153
1528
Chai, hộp các loại
32 104 560
…
…
Cộng
286 964 410
1531
Công cụ - dụng cụ
28 059 721
1532
Bao bì luân chuyển
20 156 982
Tổng cộng
1 472 071 880
Biểu 04:
Sổ cái Tài khoản 621
Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phân xưởng sản xuất rượu
NT
CT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
NVL chính xuất cho sx rượu
1521
536 892 371
NVL phụ xuất cho sx rượu
1522
218 648 359
Nhiên liệu xuất cho sx rượu
1523
324 620 884
Vật liệu thay thế cho sx rượu
1524
56 729 153
NVL khác cho sx rượu
1528
286 964 410
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp PX rượu
154
1 423 855 177
Tổng cộng
1 423 855 177
1 423 855 177
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Lương chính, lương phụ, thưởng, phụ cấp trả cho công nhân sản xuất; các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất: BHXH, BHYT, KPCĐ phát sinh trong công ty và nhà máy sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những nhân tố quan trọng cấu thành nên giá thành đơn vị sản phẩm. Do vậy, việc tính toán hợp lý, chính xác các khoản phát sinh chi phí nhân công trực tiếp như lương chính, lương phụ, tiền thưởng có tính chất lương,phụ cấp, các khoản trích theo lương có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xác định giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách tiền lương, công ty đã bước đầu xây dựng một chính sách tiền lương khuyến khích người lao động, giúp người lao động yên tâm làm việc trong môi trường công ty mới. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách phụ cấp của công ty cho công nhân viên còn chưa nhất quán, mới chỉ mang tính chất người làm nhiều được hưởng phụ cấp nhiều, vì vậy gây khó khăn cho việc tính toán các khoản ngoài lương chính. Ví dụ: Đối với công nhân làm việc với số công là 25 trở lên (để tính lương sản phẩm) được hưởng 60 000 đồng phụ cấp, số công từ 21 đến 24 được hưởng 50 000 đồng phụ cấp.
3.2.2. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp được chi phí nhân công trực tiếp cho phân xưởng sản xuất rượu, kế toán sử dụng tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này được chi tiết cấp 2 để làm cơ sơ hạch toán chi phí cho từng sản phẩm rượu:
TK 622Z: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất rượu Zelka Vodka
TK 622B: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất rượu Z Blue Vodka
3.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm cho công nhân dựa trên việc qui định đơn giá lương sản phẩm:
Lương sản phẩm = khối lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá lương sản phẩm
Tiền lương của 1 ngày công
=
Tổng lương SP của toàn phân xưởng
Tổng số ngày công của phân xưởng
Lương SP của 1 công nhân = số ngày công x tiền lương của 1 ngày công
Tổng lương = Lương SP + lương TG + phụ cấp + lương thưởng
Thực lĩnh = Lương SP + Lương TG + Phụ cấp + Lương thưởng – BHXH(5%) – BHYT(1%)
Ví dụ: Trong tháng 12, phân xưởng hoàn thành chiết được 30 000 lít rượu Zelka Vodka và 10 000 lít rượu Z Blue Vodka. Đơn giá lương sản phẩm là 600 đ/lít. Tổng số ngày công của phân xưởng là 500 ngày công.
Khi đó, tổng lương sản phẩm của cả phân xưởng trong tháng 12 sẽ là:
30 000 x 600 + 10 000 x 600 = 24 000 000 (đ).
Tiền lương của 1 ngày công = 24 000 000/500 = 48 000 (đ)
Lương sản phẩm của 1 công nhân có số ngày công là 25 sẽ là:
48 000 x 25 = 1 200 000 (đ)
Trong tháng 12, công nhân đó được hưởng lương thời gian là 280 000 đ, phụ cấp là 60 000.
Tổng lương: 1 200 000 + 280 000 + 60 000 = 1 540 000 (đ)
Khoản BHXH bị khấu trừ vào lương công nhân:
1 540 000 x 5% = 77 000 (đ)
Khoản BHYT bị khấu trừ vào lương công nhân:
1 540 000 x 1% = 15 400 (đ)
Như vậy, lương thực lĩnh của công nhân này sẽ là:
1 540 000 – 77 000 – 15 400 = 1 447 600 (đ)
Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trực tiếp mà tháng nào phát sinh chi phí thì tính luôn vào chi phí sản xuất trong tháng như một khoản phải trả cho công nhân sản xuất.
Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2006, phân xưởng có 2 công nhân nghỉ phép với tổng số tiền lương nghỉ phép là 2 000 000 đồng. Kế toán sẽ hạch toán khoản phát sinh này như sau:
Nợ TK 622: 2 000 000
Có TK 334: 2 000 000
Bên cạnh đó, công ty thực hiện việc trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chính sách của Nhà nước, đảm bảo đúng lợi ích, nghĩa vụ của công ty và lao động: BHXH là 15%, BHYT là 2% trên lương cơ bản, KPCĐ là 2% trên lương thực trả công nhân sản xuất và hạch toán vào chi phí sản xuất; còn 6% (BHXH 5%, BHYT 1%) khấu trừ vào lương của người lao động.
Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
Lương chính, lương phụ và phụ cấp phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất SP
TK 154
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ
TK 338
TK 622
TK 334
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng lương của công nhân trực tiếp theo tỉ lệ quy định (19%)
3.2.4. Các chứng từ và sổ kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty theo dõi số lượng lao động và sự biến động số lao động thông qua sổ “danh sách lao động”. Việc tăng giảm lao động được thể hiện trên các chứng từ về tuyển dụng, nâng bậc, chuyển công tác,… được lấy làm cơ sở để ghi vào sổ “danh sách lao động”.
Các chứng từ làm căn cứ để kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm:
+ Bảng chấm công
+ Bảng chấm công làm thêm giờ
+ Giấy đi đường
+ Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
+ Bảng kê trích lập các khoản theo lương
+ Bảng phẩn bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu 05:
BẢNG CHẤM CÔNG
Phân xưởng sản xuất rượu
Tháng 12 năm 2006
STT
Họ và tên
Cấp bậc lương hoặc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
…
31
Số công hưởng lương sản phẩm
Số công hưởng lương thời gian
Tổng
1
Nguyễn Mai Anh
Công nhân PX rượu
P
+
…
P
23
2
25
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
467
48
515
Trong đó:
P: công hưởng lương sản phẩm
+: công hưởng lương thời gian
Biểu 06:
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Phân xưởng sản xuất rượu
Tháng 12 năm 2006
Họ và tên
Chức danh
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Phụ cấp
Tổng lương
Các khoản khấu trừ
Thực lĩnh
Số công
Tiền
Số công
Tiền
BHXH (5%)
BHYT
(1%)
Trần Văn Bình
CN
25
1 204 200
4
280 000
60 000
1 544 200
77 210
15 442
1 451 548
Nguyễn Thị Chi
CN
21
1 011 500
2
135 000
50 000
1 196 500
59 825
11 965
1 124 710
Đào Văn Dũng
CN
24
1 156 000
2
126 000
50 000
1 432 000
71 600
14 320
1 346 080
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng
x
467
22 493 800
48
3 026 000
1 270 000
26 789 800
1 478 090
301 618
25 010 102
Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương của phân xưởng từng tháng trong kỳ hạch toán, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương vào cuối tháng. Cuối quý, máy từ bảng thanh toán lương hàng tháng và bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, máy tính tự động chạy số liệu lên Sổ cái TK 622 để kế toán theo dõi chi phí lương nhân viên trực tiếp tại phân xưởng.
Bieu 07:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12 năm 2006
STT
Ghi Có TK
TK 334 - Phải trả người lao động
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Ghi Nợ TK
Lương
Phụ cấp
Các khoản khác
Cộng Có TK 334
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng Có TK 338
1
TK 622
22 219 800
1 120 000
-
23 339 800
466 796
3 500 970
466 796
4 434 562
27 774 362
2
TK 627
3300000
150 000
-
3 450 000
69 000
517 500
69 000
655 500
4 105 500
3
TK 641
122 936 000
5 110 000
-
128 046 000
2 560 920
19 206 900
2 560 920
24 328 740
152 374 740
4
TK 642
38 589 000
2 064 000
-
40 653 000
813 060
6 097 950
813 060
7 724 070
48 377 070
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
187 044 800
8 444 000
5 120 000
200 608 800
3 909 776
32 115 000
4 026 000
40 050 776
240 659 576
Biểu 08:
SỔ CÁI TK 622
Từ ngày 01/10/2006 đến 31/12/2006
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng sản xuất rượu
Ngày
CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS nợ
PS có
Lương phải trả CNSX trực tiếp
334
75 456 600
Trích KPCĐ
3382
1 605 326
Trích BHXH
3383
12 040 946
Trích BHYT
3384
1 236 400
Kết chuyển CP nhân công trực tiếp
154
90 339 272
Tổng phát sinh
90 339 272
90 339 272
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
3.3.1. Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí phát sinh có tính chất phục vụ và quản lý tại phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục:
Chi phí vật liệu
Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí lương, phụ cấp phải trả công nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản trích theo tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
3.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung tại phân xưởng là TK 627 – chi phí sản xuất chung, được theo dõi chi tiết đến TK cấp 2:
6271: chi phí nhân viên phân xưởng
6272: chi phí vật liệu
6273: chi phí công cụ dụng cụ
6274: chi phí khấu hao TSCĐ
6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: chi phí bằng tiền khác
Các chi phí sản xuất chung phát sinh phân bổ cho hai loại rượu được tập hợp vào 2 tài khoản cấp 2 phục vụ mục đích tính giá thành từng loại:
TK 627Z: chi phí chung sản xuất rượu Zelka Vodka
TK 627B: chi phí chung sản xuất rượu Z Blue Vodka
3.3.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung tại phân xưởng sản xuất rượu
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung tại phân xưởng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 111,152,138
TK 154
Chi phí công ty mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
TK 111,112,331
Khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng
TK 214
Công cụ, vật liệu sản xuất dùng phục vụ sản xuất
TK 152,153
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
(phần tính vào chi phí sản xuất)
Lương và phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng
TK 338
TK 627
TK 334
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung
Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ
TK 133
VAT
3.3.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương. Những nhân viên này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm ở doanh nghiệp mà họ thực hiện nhiệm vụ quản lý. Vì vậy, lương họ nhận được chủ yếu là lương thời gian. Các chi phí nhân viên phân xưởng phát sinh được tập hợp vào TK 6271 – chi phí nhân viên phân xưởng.
Ví dụ: Trích “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” tháng 12 năm 2006:
Căn cứ vào dòng Nợ TK 627 và Cộng Có TK 334, TK 338 ta có:
Lương phải trả cho nhân viên phân xưởng: 3 450 000
Các khoản trích theo lương: 655 500
Số tổng cộng: 4 105 500
Từ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, máy tính sẽ tự động tập hợp số liệu lên Nhật ký chứng từ số 7 vào cuối quý.
3.3.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong phân xưởng
Ngoài nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, công ty còn sử dụng một số nguyên vật liệu mang tính chất sử dụng chung cho toàn phân xưởng như: nguyên vật liệu dùng sửa chữa thường xuyên TSCĐ, nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng, vật liệu xây dựng, vật liệu điện,… Hàng tháng, khi có nhu cầu về vật tư, trưởng bộ phận đề nghị bằng sổ xin lĩnh vật tư để từ đó kế toán vật tư viết phiếu xuất kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất vật tư cho phân xưởng. Việc tính giá của nguyên vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng tương tự như đối với nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trực tiếp. Các chi phí này phát sinh được tập hợp vào TK 6272 – chi phí vật liệu.
Biểu 09:
BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ
Tháng 12 năm 2006
Số lượng:
Thành tiền: 2 458 300
Kho
Ngày
CT
Tên vật tư
Diễn giải
TK
đối ứng
ĐV tính
SL
ĐG
Thành tiền
01/11/2006
PX 62
Dây điện
Xuất cho PX rượu
6272
m
100
2 420
242 000
05/11/2006
PX 65
Khẩu trang
Xuất cho PX rượu
6272
cái
25
4 500
112 500
09/11/2006
PX 69
Găng tay
Xuất cho PX rượu
6272
cái
22
8 000
176 000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
x
x
x
Cộng
x
x
x
2 458 300
3.3.3.3. Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xưởng
Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng 1 lần, có giá trị nhỏ, kế toán phân bổ vào chi phí ngay khi sử dụng. Còn đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài thì kế toán phân bổ dần vào chi phí, hạch toán vào TK 6273 – chi phí công cụ dụng cụ. Công cụ dụng cụ sản xuất ở phân xưởng bao gồm: đồ dùng văn phòng, búa, cờ lê, mỏ lết,…
Giá trị công cụ dụng cụ sử dụng nhiều kì được hạch toán:
Nợ TK 142
Có TK 153
Hàng kì, khi công cụ dụng cụ được xuất dùng cho phân xưởng, kế toán hạch toán:
Nợ TK 627
Có TK 142
3.3.3.4. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài sản cố định của công ty bao gồm nhiều tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng nhiều năm: máy móc, thiết bị động lực, vật kiến trúc,… Công ty mở sổ chi tiết để theo dõi khấu hao từng loại tài sản cố định. Mỗi khi phát sinh một TSCĐ mới, kế toán nhập mã, khai thông tin về TSCĐ và phân xưởng sử dụng TSCĐ đó trên máy tính. Máy sẽ tự động tính khấu hao và giá trị còn lại của từng tài sản cố định. Dựa trên số liệu đó, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết tài sản cố định vào cuối mỗi quí.
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Mức khấu hao bình quân trong năm = nguyên giá tài sản x tỉ lệ khấu hao năm
Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm/12
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ ngày mà tài sản cố định tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Việc tính và phân bổ khấu hao sản phẩm được thực hiện trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Khi phát sinh TSCĐ mới, kế toán TSCĐ căn cứ vào bảng năm dự kiến sử dụng các TSCĐ của Nhà nước để xác định tỉ lệ khấu hao của từng loại.
Biểu 10:
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Từ 01/01/2006 đến 31/12/2006
Đơn vị tính: đồng
Tên TSCĐ
Ngày đưa vào sử dụng
Nơi sử dụng
Nguyên giá
Tỷ lệ KH năm
Mức KH
năm
Khấu hao
lũy kế
Giảm nguyên giá
Giá trị còn lại
Nhà xưởng sản xuất
07/06/2005
Phân xưởng sản xuất
1 569 435 000
0.04
62 777 400
94 166 100
1 475 268 900
Xe tải 15 tấn
07/06/2005
Phân xưởng sản xuất
450 008 000
0.03
13 500 240
20 250 360
429 757 640
Nhà kho L1
15/05/2005
Phân xưởng sản xuất
530 237 000
0.16
84 837 920
127 256 880
402 980 120
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
43 526 739 000
870 364 530
8 641 794 600
34 884 944 400
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Biểu 11:
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Từ 01/10/2006 đến 31/12/2006
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên TSCĐ
Tỉ lệ khấu hao
Nguyên giá
Số khấu hao
TK 6274
TK 641
642
1
Nhà xưởng sản xuất
0.04
1 569 435 000
62 777 400
62 777 400
2
Máy cất
0.14
60 450 900
8 463 126
8 463 126
3
Thùng chứa
0.4
7 968 000
3 187 200
3 187 200
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
43 526 739 000
290 121 510
116 203 784
99 730 000
74 187 726
Người lập bảng
Kế toán trưởng
3.3.3.5. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là điện, nước, điện thoại,… sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các chi phí này được tập hợp trên TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Các chi phí phát sinh đối với điện nước được hạch toán trên Nhật ký chứng từ số 5, chi tiết “Công ty Điện lực thành phố Hà Nội” và “Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội”; còn các chi phí phát sinh đối với điện thoại hàng tháng được phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 2 do công ty thường xuyên thanh toán khoản này qua ngân hàng.
Biểu 12:
BẢNG PHÂN BỔ ĐIỆN NƯỚC
Tháng 12 năm 2006
TK ghi Nợ
Điện
Nước
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
Lượng
Đơn giá
Thành tiền
6277
25 483
862
21 966 346
1 274
8 002
10 194 548
641
10 750
862
9 266 500
646
8 002
5 169292
642
4 038
862
3 480 756
235
8 002
1 880 470
Cộng
40 271
34 713 602
2 155
17 244 310
3.3.3.6. Chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác là các chi phí ngoài các khoản chi phí đã kể ở trên như: tiếp khách, hội họp, hội nghị,… Từ các chứng từ gốc ban đầu liên quan đến chi phí bằng tiền, kế toán hạch toán vào Nhật ký chứng từ số 1, số 2 và số 10. Khi phát sinh chi phí thì tập hợp vào TK 6278 – chi phí bằng tiền khác.
3.3.4. Chứng từ và sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung
Từ các bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết, kế toán tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung của phân xưởng lên Sổ tồng hợp TK 627.
Biểu 13:
SỔ CÁI TK 627
Chi phí sản xuất chung phân xưởng rượu
Từ ngày 01/10/2006 đến 31/12/2006
Đơn vị tính: đồng
Ngày
CT
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Lương phải trả cho nhân viên PX rượu
334
17 462 000
Các khoản trích theo lương của nhân viên PX rượu
338
1 094 300
Vật liệu xuất dùng cho PX rượu
152
8 326 000
Công cụ dụng cụ xuất dùng cho PX rượu
153
36 500 000
Khấu hao TSCĐ
214
116 203 784
Tiền chi cho dịch vụ mua ngoài
111
169 567 942
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
349 154 026
Tổng phát sinh
349 154 026
349 154 026
3.4. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất
3.4.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng
Quá trình sản xuất thể sản xuất ra một số sản phẩm không đúng như tiêu chuẩn của công ty về mùi vị, nồng độ, màu sắc, mẫu mã,… sẽ tạo ra những sản phẩm hỏng. Công ty thực hiện hạch toán thiệt hại như sau:
Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được, các chi phí phát sinh để sửa chữa sản phẩm đó được cho vào chi phí sản xuất sản phẩm, làm tăng giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154
Có TK 111, 152, 153,…
Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được, trong trường hợp trước khi nhập kho phát hiện sản phẩm hỏng, kế toán sẽ hạch toán giảm giá trị chi phí sản xuất trong kỳ và tăng phải thu khác:
Nợ TK 138
Có TK 154
Còn trong trường hợp sau khi nhập kho phát sinh sản phẩm hỏng, kế toán hạch toán giá trị sản phẩm hỏng vào chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 155
3.4.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất.
Sản phẩm rượu của công ty có tính mùa vụ cao nên trong năm công ty có những tháng ngừng sản xuất. Hơn nữa, vì một sự cố không mong muốn nào đó, việc ngừng sản xuất không mong muốn có thể làm quá trình sản xuất bị gián đoạn, gây khó khăn cho việc cung ứng sản phẩm trên thị trường và tăng các chi phí khác. Hiện tại kế toán công ty qui định: các khoản phát sinh chi phí về ngừng sản xuất được tập hợp vào TK 627, TK 641, TK 642 phụ thuộc vào nơi phát sinh chi phí.
Nợ TK 627, TK 641, TK 642
Có TK 111, 112
II. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang tại phân xưởng rượu
1. Tồng hợp chi phí sản xuất tại phân xưởng rượu
1.1. Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ công tác tính giá thành, công ty sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (phân xưởng rượu).
1.2. Phương pháp hạch toán
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã được tập hợp trên TK 621 (số liệu trên Sổ cái TK 621) vào TK 154:
Nợ TK 154
Có TK 621
Két chuyển chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trên TK 622 (số liệu trên Sổ cái TK 622) vào TK 154:
Nợ TK 154
Có TK 622
Kết chuyển chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK 627 (số liệu trên sổ cái TK 627) vào TK 154:
Nợ TK 154
Có TK 627
Cuối kì, máy tính tự động tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và phản ánh lên Nhật ký chứng từ số 7, sau đó vào sổ cái TK 154.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
TK 152
TK 154
TK 621
Giá trị hế liệu thu hồi nhập kho
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ
TK 622
TK 632
Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ
TK 627
TK 155-TP
TK 138
Giá trị sản phẩm hỏng
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ
Sản phẩm hoàn thành nhập kho (tổng giá thành sản xuất thực tế)
Sản phẩm hoàn thành không nhập kho, bán thẳng (tổng giá thành sản xuất thực tế)
1.3. Sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Biểu 14:
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Từ ngày 01/10/2006 đến 31/12/2006
Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
STT
Ghi Có
152
153
154
334
338
214
621
622
627
NKCT khác
Cộng
NKCT số 1
…
Ghi Nợ
1
154
1 423 855 177
90 339 272
349 154 026
…
1 863 348 475
2
621
1 423 855 177
…
1 423 855 177
3
622
75 456 600
14 882 672
…
90 339 272
4
627
8 326 000
36 500 000
17 462 000
1 094 300
116 203 784
169 567 942
…
349 154 026
5
641
380 200 000
70 986 000
99 730 000
…
765 236 101
6
642
11 716 703
116 565 000
19 458 300
74 187 726
…
264 963 450
7
Cộng A
1 432 181 177
48 216 703
589 683 600
86 962 672
290 121 510
1 423 855 177
90 339 272
349 154 026
169 567 942
…
4 756 896 501
8
155
9
156
10
632
11
152
12
111
13
131
14
Cộng B
15
Tổngcộng
16
(A + B)
2. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang trong đơn vị
Sản phẩm dở dang sau quá trình sản xuất rượu bao gồm: rượu tinh, nguyên liệu pha chế, than dư, vỏ chai, nhãn mác,…
Việc đánh giá sản phẩm dở dang là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kì. Đánh giá sản phẩm dở dang là đánh giá phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu được thực hiện sau khi có sự kiểm kê sản phẩm dở dang. Ban kiểm kê tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang về mặt số lượng, lập biên bản và báo cáo kiểm kê gửi lên phòng tài vụ công ty để kế toán giá thành có căn cứ đánh giá giá trị sản phẩm sản xuất.
Doanh nghiệp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính và giá trị nguyên vật liệu phụ còn dư nằm tại phân xưởng.
Tổng giá trị
SPDD
=
Giá trị NVL chính nằm
trong SPDD
+
Giá trị NVL phụ còn dư
nằm tại phân xưởng
Giá trị NVL chính
nằm trong SPDD
=
sản lượng NVL chính nằm trong SPDD
x
giá xuất kho NVL chính (theo phương pháp BQ cả kì dự trữ)
Giá trị nguyên vật liệu phụ còn dư nằm tại phân xưởng là giá trị nguyên vật liệu phụ xuất kho ( theo phương pháp bình quân cả kì dự trũ) nhưng chưa được sử dụng.
Ví dụ: Tại ngày cuối kỳ xác định được có 100 lít cồn đang được sử dụng nằm trong sản phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất, giá mỗi lít cồn nhập về là 19 058 đồng. Bên cạnh đó, kiểm kê được giá trị sản phẩm phụ xuất dùng cho phân xưởng nhưng chưa đi vào sản phẩm sản xuất bao gồm: than hoạt tính, phẩm màu, cát, đá,… là 500 000 đồng. Khi đó ta tính được tổng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng:
100 x 19 058 + 500 000 = 2 405 800 (đồng).
III. Tính giá thành sản phẩm rượu hoàn thành tại công ty cổ phần Quốc tế Baltic
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại công ty
Công ty thực hiện tính giá thành sản phẩm hoàn thành sau mỗi đợt nhập cồn. Mỗi năm công ty thường có 4 đợt nhập cồn, mỗi đợt thường vào đầu quí để cung ứng cho sản xuất; số lượng cồn nhập phụ thuộc vào việc tính toán, dự kiến số lượng sản phẩm rượu có thể tiêu thụ, công suất hoạt động của máy móc và năng suất của người lao động. Đối tượng tính giá của công ty là sản phẩm rượu Zelka Vodka và Z Blue Vodka.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm rượu tại công ty
Công tác tính giá thành được thực hiện sau khi hoàn tất việc tập hợp chi phí từ các tài khoản chi tiết của 621, 622, 627 cho từng sản phẩm rượu. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được chi tiết cho từng loại rượu và được kết chuyển vào TK 154 (chi tiết cho từng loại rượu ) trước khi tính giá thành.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp đều là khoản ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12881.doc