Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Quốc tế Baltic

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ BALTIC 7

1. Lịch sử hình thành và phát triển tại công ty cổ phần quốc tế Baltic 7

2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Quốc tế Baltic 8

3. Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất rượu Vodka 9

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 14

5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty 15

5.1. Tổ chức bộ máy kế toán 15

5.2. Công tác kế toán tại công ty 17

5.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng 17

5.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán: 18

5.2.3. Hệ thống sổ kế toán: 18

5.2.4. Hệ thống báo cáo kế toán 19

PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM RƯỢU VODKA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ BALTIC 21

I. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quốc tế Baltic 21

1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất 21

2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 21

3. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất tại đơn vị 22

3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22

3.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22

3.1.2. Tài khoản sử dụng 23

3.1.3. Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23

3.1.4. Các chứng từ và sổ kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25

3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 30

3.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp 30

3.2.2. Tài khoản sử dụng 31

3.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 31

3.2.4. Các chứng từ sổ sách kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 33

3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 37

3.3.1. Nội dung chi phí sản xuất chung 37

3.3.2. Tài khoản sử dụng 37

3.3.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung tại phân xưởng sản xuất rượu 38

3.3.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng .39

3.3.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong phân xưởng 40

3.3.3.3. Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xưởng 42

3.3.3.4. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định 42

3.3.3.5. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài 46

3.3.3.6. Chi phí bằng tiền khác 47

3.3.4. Chứng từ và sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung 47

3.4. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 48

3.4.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng 48

3.4.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất. 49

II. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang tại phân xưởng rượu 49

1. Tồng hợp chi phí sản xuất tại phân xưởng rượu 49

1.1. Tài khoản sử dụng 50

1.2. Phương pháp hạch toán 50

1.3. Sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 51

2. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang trong đơn vị 53

III. Tính giá thành sản phẩm rượu hoàn thành tại công ty cổ phần Quốc tế Baltic 54

1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại đơn vị 54

2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm rượu tại đơn vị 54

IV. Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành sản phẩm

PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM RƯỢU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ BALTIC 62

I. Nhận xét, đánh giá về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rượu tại công ty cổ phần Quốc tế Baltic. 62

1. Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị 62

1.1. Về tổ chức bộ máy quản lý 62

1.2. Về tổ chức công tác kế toán 62

2.Những tồn tại trong hệ thống tổ chức kinh doanh và tổ chức hệ thống kế toán của công ty và biện pháp khắc phục 64

2.1.Những tồn tại trong hệ thống tổ chức kinh doanh 64

2.2.Những tồn tại trong tổ chức hệ thống kế toán 65

II. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Quốc tế Baltic 67

KẾT LUẬN 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2056 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Quốc tế Baltic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ + Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì Biểu 01: Bảng kê tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006 Tên hàng Tồn đầu kì Nhập trong kì Xuất trong kì Tồn cuối kì Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Cồn loại I 59 1 126 000 243 4 637 593 278 5 305 558 24 458 035 … … … … … … … … … Cộng 256 163 268 2 598 761 035 2 792 543 260 62 381 043 Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân cả kì dự trữ được thể hiện như sau đối với cồn loại I: Đơn giá cồn loại I xuât trong tháng = 1 126 000 + 4 637 593 59 +243 = 19 084,74 (đ) Giá trị cồn loại I xuất trong tháng: 19 084,74 x 278 = 5 305 558 (đ) Biểu 02: Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 12 năm 2006 Họ tên người nhận hàng: Hoa Lý do xuất kho: phân xưởng sản xuất rượu Xuất tại kho: Long Biên STT Tên vật tư, Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền sản phẩm Theo yêu cầu Thực xuất 1 Bóng điện cái 45 45 20 000 900 000 2 Cồn loại I lít 60 60 19 085 1 145 100 3 Cộng x x x x 2 045 100 Người nhận hàng (ký, họ tên) Phụ trách bộ phận cung tiêu (ký, họ tên) Người lập (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Biểu 03: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006 TK NVL, CC - DC Phân xưởng rượu 1521 Cồn 5 305 558 Hương liệu 86 438 109 Glixerin 45 983 540 … … Cộng 536 892 371 1522 Than hoạt tính 12 893 461 Cát 36 284 167 Nước 56 398 170 … … Cộng 218 648 359 1523 Dầu 92 569 138 Sơn 36 298 108 Mỡ 24 739 105 … … Cộng 324 620 884 1524 Phụ tùng thay thế 56 729 153 Cộng 56 729 153 1528 Chai, hộp các loại 32 104 560 … … Cộng 286 964 410 1531 Công cụ - dụng cụ 28 059 721 1532 Bao bì luân chuyển 20 156 982 Tổng cộng 1 472 071 880 Biểu 04: Sổ cái Tài khoản 621 Từ ngày 01/10/2006 đến ngày 31/12/2006 Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng sản xuất rượu NT CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có NVL chính xuất cho sx rượu 1521 536 892 371 NVL phụ xuất cho sx rượu 1522 218 648 359 Nhiên liệu xuất cho sx rượu 1523 324 620 884 Vật liệu thay thế cho sx rượu 1524 56 729 153 NVL khác cho sx rượu 1528 286 964 410 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp PX rượu 154 1 423 855 177 Tổng cộng 1 423 855 177 1 423 855 177 3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 3.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Lương chính, lương phụ, thưởng, phụ cấp trả cho công nhân sản xuất; các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất: BHXH, BHYT, KPCĐ phát sinh trong công ty và nhà máy sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp là một trong những nhân tố quan trọng cấu thành nên giá thành đơn vị sản phẩm. Do vậy, việc tính toán hợp lý, chính xác các khoản phát sinh chi phí nhân công trực tiếp như lương chính, lương phụ, tiền thưởng có tính chất lương,phụ cấp, các khoản trích theo lương có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xác định giá thành sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách tiền lương, công ty đã bước đầu xây dựng một chính sách tiền lương khuyến khích người lao động, giúp người lao động yên tâm làm việc trong môi trường công ty mới. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách phụ cấp của công ty cho công nhân viên còn chưa nhất quán, mới chỉ mang tính chất người làm nhiều được hưởng phụ cấp nhiều, vì vậy gây khó khăn cho việc tính toán các khoản ngoài lương chính. Ví dụ: Đối với công nhân làm việc với số công là 25 trở lên (để tính lương sản phẩm) được hưởng 60 000 đồng phụ cấp, số công từ 21 đến 24 được hưởng 50 000 đồng phụ cấp. 3.2.2. Tài khoản sử dụng Để tập hợp được chi phí nhân công trực tiếp cho phân xưởng sản xuất rượu, kế toán sử dụng tài khoản 622 - chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được chi tiết cấp 2 để làm cơ sơ hạch toán chi phí cho từng sản phẩm rượu: TK 622Z: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất rượu Zelka Vodka TK 622B: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất rượu Z Blue Vodka 3.2.3. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm cho công nhân dựa trên việc qui định đơn giá lương sản phẩm: Lương sản phẩm = khối lượng sản phẩm hoàn thành x đơn giá lương sản phẩm Tiền lương của 1 ngày công = Tổng lương SP của toàn phân xưởng Tổng số ngày công của phân xưởng Lương SP của 1 công nhân = số ngày công x tiền lương của 1 ngày công Tổng lương = Lương SP + lương TG + phụ cấp + lương thưởng Thực lĩnh = Lương SP + Lương TG + Phụ cấp + Lương thưởng – BHXH(5%) – BHYT(1%) Ví dụ: Trong tháng 12, phân xưởng hoàn thành chiết được 30 000 lít rượu Zelka Vodka và 10 000 lít rượu Z Blue Vodka. Đơn giá lương sản phẩm là 600 đ/lít. Tổng số ngày công của phân xưởng là 500 ngày công. Khi đó, tổng lương sản phẩm của cả phân xưởng trong tháng 12 sẽ là: 30 000 x 600 + 10 000 x 600 = 24 000 000 (đ). Tiền lương của 1 ngày công = 24 000 000/500 = 48 000 (đ) Lương sản phẩm của 1 công nhân có số ngày công là 25 sẽ là: 48 000 x 25 = 1 200 000 (đ) Trong tháng 12, công nhân đó được hưởng lương thời gian là 280 000 đ, phụ cấp là 60 000. Tổng lương: 1 200 000 + 280 000 + 60 000 = 1 540 000 (đ) Khoản BHXH bị khấu trừ vào lương công nhân: 1 540 000 x 5% = 77 000 (đ) Khoản BHYT bị khấu trừ vào lương công nhân: 1 540 000 x 1% = 15 400 (đ) Như vậy, lương thực lĩnh của công nhân này sẽ là: 1 540 000 – 77 000 – 15 400 = 1 447 600 (đ) Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trực tiếp mà tháng nào phát sinh chi phí thì tính luôn vào chi phí sản xuất trong tháng như một khoản phải trả cho công nhân sản xuất. Ví dụ: Trong tháng 12 năm 2006, phân xưởng có 2 công nhân nghỉ phép với tổng số tiền lương nghỉ phép là 2 000 000 đồng. Kế toán sẽ hạch toán khoản phát sinh này như sau: Nợ TK 622: 2 000 000 Có TK 334: 2 000 000 Bên cạnh đó, công ty thực hiện việc trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chính sách của Nhà nước, đảm bảo đúng lợi ích, nghĩa vụ của công ty và lao động: BHXH là 15%, BHYT là 2% trên lương cơ bản, KPCĐ là 2% trên lương thực trả công nhân sản xuất và hạch toán vào chi phí sản xuất; còn 6% (BHXH 5%, BHYT 1%) khấu trừ vào lương của người lao động. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện thông qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp: Lương chính, lương phụ và phụ cấp phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất SP TK 154 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ TK 338 TK 622 TK 334 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng lương của công nhân trực tiếp theo tỉ lệ quy định (19%) 3.2.4. Các chứng từ và sổ kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty theo dõi số lượng lao động và sự biến động số lao động thông qua sổ “danh sách lao động”. Việc tăng giảm lao động được thể hiện trên các chứng từ về tuyển dụng, nâng bậc, chuyển công tác,… được lấy làm cơ sở để ghi vào sổ “danh sách lao động”. Các chứng từ làm căn cứ để kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm: + Bảng chấm công + Bảng chấm công làm thêm giờ + Giấy đi đường + Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng + Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành + Bảng kê trích lập các khoản theo lương + Bảng phẩn bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Biểu 05: BẢNG CHẤM CÔNG Phân xưởng sản xuất rượu Tháng 12 năm 2006 STT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc chức vụ Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 … 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Tổng 1 Nguyễn Mai Anh Công nhân PX rượu P + … P 23 2 25 … … … … … … … … … … Cộng 467 48 515 Trong đó: P: công hưởng lương sản phẩm +: công hưởng lương thời gian Biểu 06: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Phân xưởng sản xuất rượu Tháng 12 năm 2006 Họ và tên Chức danh Lương sản phẩm Lương thời gian Phụ cấp Tổng lương Các khoản khấu trừ Thực lĩnh Số công Tiền Số công Tiền BHXH (5%) BHYT (1%) Trần Văn Bình CN 25 1 204 200 4 280 000 60 000 1 544 200 77 210 15 442 1 451 548 Nguyễn Thị Chi CN 21 1 011 500 2 135 000 50 000 1 196 500 59 825 11 965 1 124 710 Đào Văn Dũng CN 24 1 156 000 2 126 000 50 000 1 432 000 71 600 14 320 1 346 080 … … … … … … … … … … … Tổng x 467 22 493 800 48 3 026 000 1 270 000 26 789 800 1 478 090 301 618 25 010 102 Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương của phân xưởng từng tháng trong kỳ hạch toán, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương vào cuối tháng. Cuối quý, máy từ bảng thanh toán lương hàng tháng và bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, máy tính tự động chạy số liệu lên Sổ cái TK 622 để kế toán theo dõi chi phí lương nhân viên trực tiếp tại phân xưởng. Bieu 07: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI Tháng 12 năm 2006 STT Ghi Có TK TK 334 - Phải trả người lao động TK 338 – Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Ghi Nợ TK Lương Phụ cấp Các khoản khác Cộng Có TK 334 KPCĐ BHXH BHYT Cộng Có TK 338 1 TK 622 22 219 800 1 120 000 - 23 339 800 466 796 3 500 970 466 796 4 434 562 27 774 362 2 TK 627 3300000 150 000 - 3 450 000 69 000 517 500 69 000 655 500 4 105 500 3 TK 641 122 936 000 5 110 000 - 128 046 000 2 560 920 19 206 900 2 560 920 24 328 740 152 374 740 4 TK 642 38 589 000 2 064 000 - 40 653 000 813 060 6 097 950 813 060 7 724 070 48 377 070 … … … … … … … … … … Tổng cộng 187 044 800 8 444 000 5 120 000 200 608 800 3 909 776 32 115 000 4 026 000 40 050 776 240 659 576 Biểu 08: SỔ CÁI TK 622 Từ ngày 01/10/2006 đến 31/12/2006 TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng sản xuất rượu Ngày CT Diễn giải TK đối ứng PS nợ PS có Lương phải trả CNSX trực tiếp 334 75 456 600 Trích KPCĐ 3382 1 605 326 Trích BHXH 3383 12 040 946 Trích BHYT 3384 1 236 400 Kết chuyển CP nhân công trực tiếp 154 90 339 272 Tổng phát sinh 90 339 272 90 339 272 3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 3.3.1. Nội dung chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí phát sinh có tính chất phục vụ và quản lý tại phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục: Chi phí vật liệu Chi phí công cụ dụng cụ Chi phí lương, phụ cấp phải trả công nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản trích theo tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 3.3.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất chung tại phân xưởng là TK 627 – chi phí sản xuất chung, được theo dõi chi tiết đến TK cấp 2: 6271: chi phí nhân viên phân xưởng 6272: chi phí vật liệu 6273: chi phí công cụ dụng cụ 6274: chi phí khấu hao TSCĐ 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài 6278: chi phí bằng tiền khác Các chi phí sản xuất chung phát sinh phân bổ cho hai loại rượu được tập hợp vào 2 tài khoản cấp 2 phục vụ mục đích tính giá thành từng loại: TK 627Z: chi phí chung sản xuất rượu Zelka Vodka TK 627B: chi phí chung sản xuất rượu Z Blue Vodka 3.3.3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung tại phân xưởng sản xuất rượu Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung tại phân xưởng được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 111,152,138 TK 154 Chi phí công ty mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 111,112,331 Khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng TK 214 Công cụ, vật liệu sản xuất dùng phục vụ sản xuất TK 152,153 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT (phần tính vào chi phí sản xuất) Lương và phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng TK 338 TK 627 TK 334 Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ TK 133 VAT 3.3.3.1. Hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương. Những nhân viên này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm ở doanh nghiệp mà họ thực hiện nhiệm vụ quản lý. Vì vậy, lương họ nhận được chủ yếu là lương thời gian. Các chi phí nhân viên phân xưởng phát sinh được tập hợp vào TK 6271 – chi phí nhân viên phân xưởng. Ví dụ: Trích “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” tháng 12 năm 2006: Căn cứ vào dòng Nợ TK 627 và Cộng Có TK 334, TK 338 ta có: Lương phải trả cho nhân viên phân xưởng: 3 450 000 Các khoản trích theo lương: 655 500 Số tổng cộng: 4 105 500 Từ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, máy tính sẽ tự động tập hợp số liệu lên Nhật ký chứng từ số 7 vào cuối quý. 3.3.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong phân xưởng Ngoài nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, công ty còn sử dụng một số nguyên vật liệu mang tính chất sử dụng chung cho toàn phân xưởng như: nguyên vật liệu dùng sửa chữa thường xuyên TSCĐ, nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng, vật liệu xây dựng, vật liệu điện,… Hàng tháng, khi có nhu cầu về vật tư, trưởng bộ phận đề nghị bằng sổ xin lĩnh vật tư để từ đó kế toán vật tư viết phiếu xuất kho. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất vật tư cho phân xưởng. Việc tính giá của nguyên vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng tương tự như đối với nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trực tiếp. Các chi phí này phát sinh được tập hợp vào TK 6272 – chi phí vật liệu. Biểu 09: BẢNG KÊ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ Tháng 12 năm 2006 Số lượng: Thành tiền: 2 458 300 Kho Ngày CT Tên vật tư Diễn giải TK đối ứng ĐV tính SL ĐG Thành tiền 01/11/2006 PX 62 Dây điện Xuất cho PX rượu 6272 m 100 2 420 242 000 05/11/2006 PX 65 Khẩu trang Xuất cho PX rượu 6272 cái 25 4 500 112 500 09/11/2006 PX 69 Găng tay Xuất cho PX rượu 6272 cái 22 8 000 176 000 … … … … … … … … … x x x Cộng x x x 2 458 300 3.3.3.3. Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ sử dụng trong phân xưởng Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng 1 lần, có giá trị nhỏ, kế toán phân bổ vào chi phí ngay khi sử dụng. Còn đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài thì kế toán phân bổ dần vào chi phí, hạch toán vào TK 6273 – chi phí công cụ dụng cụ. Công cụ dụng cụ sản xuất ở phân xưởng bao gồm: đồ dùng văn phòng, búa, cờ lê, mỏ lết,… Giá trị công cụ dụng cụ sử dụng nhiều kì được hạch toán: Nợ TK 142 Có TK 153 Hàng kì, khi công cụ dụng cụ được xuất dùng cho phân xưởng, kế toán hạch toán: Nợ TK 627 Có TK 142 3.3.3.4. Hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định Tài sản cố định của công ty bao gồm nhiều tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng nhiều năm: máy móc, thiết bị động lực, vật kiến trúc,… Công ty mở sổ chi tiết để theo dõi khấu hao từng loại tài sản cố định. Mỗi khi phát sinh một TSCĐ mới, kế toán nhập mã, khai thông tin về TSCĐ và phân xưởng sử dụng TSCĐ đó trên máy tính. Máy sẽ tự động tính khấu hao và giá trị còn lại của từng tài sản cố định. Dựa trên số liệu đó, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết tài sản cố định vào cuối mỗi quí. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Mức khấu hao bình quân trong năm = nguyên giá tài sản x tỉ lệ khấu hao năm Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm/12 Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bắt đầu từ ngày mà tài sản cố định tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh. Việc tính và phân bổ khấu hao sản phẩm được thực hiện trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Khi phát sinh TSCĐ mới, kế toán TSCĐ căn cứ vào bảng năm dự kiến sử dụng các TSCĐ của Nhà nước để xác định tỉ lệ khấu hao của từng loại. Biểu 10: SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Từ 01/01/2006 đến 31/12/2006 Đơn vị tính: đồng Tên TSCĐ Ngày đưa vào sử dụng Nơi sử dụng Nguyên giá Tỷ lệ KH năm Mức KH năm Khấu hao lũy kế Giảm nguyên giá Giá trị còn lại Nhà xưởng sản xuất 07/06/2005 Phân xưởng sản xuất 1 569 435 000 0.04 62 777 400 94 166 100 1 475 268 900 Xe tải 15 tấn 07/06/2005 Phân xưởng sản xuất 450 008 000 0.03 13 500 240 20 250 360 429 757 640 Nhà kho L1 15/05/2005 Phân xưởng sản xuất 530 237 000 0.16 84 837 920 127 256 880 402 980 120 … … … … … … … … … Cộng 43 526 739 000 870 364 530 8 641 794 600 34 884 944 400 Người ghi sổ Kế toán trưởng Biểu 11: BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Từ 01/10/2006 đến 31/12/2006 Đơn vị tính: đồng STT Tên TSCĐ Tỉ lệ khấu hao Nguyên giá Số khấu hao TK 6274 TK 641 642 1 Nhà xưởng sản xuất 0.04 1 569 435 000 62 777 400 62 777 400 2 Máy cất 0.14 60 450 900 8 463 126 8 463 126 3 Thùng chứa 0.4 7 968 000 3 187 200 3 187 200 … … … … … … … … Cộng 43 526 739 000 290 121 510 116 203 784 99 730 000 74 187 726 Người lập bảng Kế toán trưởng 3.3.3.5. Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí dịch vụ mua ngoài chủ yếu là điện, nước, điện thoại,… sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các chi phí này được tập hợp trên TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài. Các chi phí phát sinh đối với điện nước được hạch toán trên Nhật ký chứng từ số 5, chi tiết “Công ty Điện lực thành phố Hà Nội” và “Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội”; còn các chi phí phát sinh đối với điện thoại hàng tháng được phản ánh trên Nhật ký chứng từ số 2 do công ty thường xuyên thanh toán khoản này qua ngân hàng. Biểu 12: BẢNG PHÂN BỔ ĐIỆN NƯỚC Tháng 12 năm 2006 TK ghi Nợ Điện Nước Lượng Đơn giá Thành tiền Lượng Đơn giá Thành tiền 6277 25 483 862 21 966 346 1 274 8 002 10 194 548 641 10 750 862 9 266 500 646 8 002 5 169292 642 4 038 862 3 480 756 235 8 002 1 880 470 Cộng 40 271 34 713 602 2 155 17 244 310 3.3.3.6. Chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác là các chi phí ngoài các khoản chi phí đã kể ở trên như: tiếp khách, hội họp, hội nghị,… Từ các chứng từ gốc ban đầu liên quan đến chi phí bằng tiền, kế toán hạch toán vào Nhật ký chứng từ số 1, số 2 và số 10. Khi phát sinh chi phí thì tập hợp vào TK 6278 – chi phí bằng tiền khác. 3.3.4. Chứng từ và sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung Từ các bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết, kế toán tiến hành hạch toán chi phí sản xuất chung của phân xưởng lên Sổ tồng hợp TK 627. Biểu 13: SỔ CÁI TK 627 Chi phí sản xuất chung phân xưởng rượu Từ ngày 01/10/2006 đến 31/12/2006 Đơn vị tính: đồng Ngày CT Diễn giải TK đối ứng PS Nợ PS Có Lương phải trả cho nhân viên PX rượu 334 17 462 000 Các khoản trích theo lương của nhân viên PX rượu 338 1 094 300 Vật liệu xuất dùng cho PX rượu 152 8 326 000 Công cụ dụng cụ xuất dùng cho PX rượu 153 36 500 000 Khấu hao TSCĐ 214 116 203 784 Tiền chi cho dịch vụ mua ngoài 111 169 567 942 Kết chuyển chi phí sản xuất chung 154 349 154 026 Tổng phát sinh 349 154 026 349 154 026 3.4. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 3.4.1. Thiệt hại về sản phẩm hỏng Quá trình sản xuất thể sản xuất ra một số sản phẩm không đúng như tiêu chuẩn của công ty về mùi vị, nồng độ, màu sắc, mẫu mã,… sẽ tạo ra những sản phẩm hỏng. Công ty thực hiện hạch toán thiệt hại như sau: Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được, các chi phí phát sinh để sửa chữa sản phẩm đó được cho vào chi phí sản xuất sản phẩm, làm tăng giá thành sản phẩm: Nợ TK 154 Có TK 111, 152, 153,… Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được, trong trường hợp trước khi nhập kho phát hiện sản phẩm hỏng, kế toán sẽ hạch toán giảm giá trị chi phí sản xuất trong kỳ và tăng phải thu khác: Nợ TK 138 Có TK 154 Còn trong trường hợp sau khi nhập kho phát sinh sản phẩm hỏng, kế toán hạch toán giá trị sản phẩm hỏng vào chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642 Có TK 155 3.4.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất. Sản phẩm rượu của công ty có tính mùa vụ cao nên trong năm công ty có những tháng ngừng sản xuất. Hơn nữa, vì một sự cố không mong muốn nào đó, việc ngừng sản xuất không mong muốn có thể làm quá trình sản xuất bị gián đoạn, gây khó khăn cho việc cung ứng sản phẩm trên thị trường và tăng các chi phí khác. Hiện tại kế toán công ty qui định: các khoản phát sinh chi phí về ngừng sản xuất được tập hợp vào TK 627, TK 641, TK 642 phụ thuộc vào nơi phát sinh chi phí. Nợ TK 627, TK 641, TK 642 Có TK 111, 112 II. Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang tại phân xưởng rượu 1. Tồng hợp chi phí sản xuất tại phân xưởng rượu 1.1. Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ công tác tính giá thành, công ty sử dụng TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (phân xưởng rượu). 1.2. Phương pháp hạch toán Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã được tập hợp trên TK 621 (số liệu trên Sổ cái TK 621) vào TK 154: Nợ TK 154 Có TK 621 Két chuyển chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trên TK 622 (số liệu trên Sổ cái TK 622) vào TK 154: Nợ TK 154 Có TK 622 Kết chuyển chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK 627 (số liệu trên sổ cái TK 627) vào TK 154: Nợ TK 154 Có TK 627 Cuối kì, máy tính tự động tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và phản ánh lên Nhật ký chứng từ số 7, sau đó vào sổ cái TK 154. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất TK 152 TK 154 TK 621 Giá trị hế liệu thu hồi nhập kho Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ TK 622 TK 632 Kết chuyển chi phí sản xuất chung cuối kỳ TK 627 TK 155-TP TK 138 Giá trị sản phẩm hỏng Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ Sản phẩm hoàn thành nhập kho (tổng giá thành sản xuất thực tế) Sản phẩm hoàn thành không nhập kho, bán thẳng (tổng giá thành sản xuất thực tế) 1.3. Sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Biểu 14: NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7 Từ ngày 01/10/2006 đến 31/12/2006 Phần I: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp STT Ghi Có 152 153 154 334 338 214 621 622 627 NKCT khác Cộng NKCT số 1 … Ghi Nợ 1 154 1 423 855 177 90 339 272 349 154 026 … 1 863 348 475 2 621 1 423 855 177 … 1 423 855 177 3 622 75 456 600 14 882 672 … 90 339 272 4 627 8 326 000 36 500 000 17 462 000 1 094 300 116 203 784 169 567 942 … 349 154 026 5 641 380 200 000 70 986 000 99 730 000 … 765 236 101 6 642 11 716 703  116 565 000 19 458 300  74 187 726 … 264 963 450 7 Cộng A 1 432 181 177 48 216 703 589 683 600 86 962 672 290 121 510 1 423 855 177 90 339 272 349 154 026 169 567 942 … 4 756 896 501 8 155 9 156 10 632 11 152 12 111 13 131 14 Cộng B 15 Tổngcộng 16 (A + B) 2. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang trong đơn vị Sản phẩm dở dang sau quá trình sản xuất rượu bao gồm: rượu tinh, nguyên liệu pha chế, than dư, vỏ chai, nhãn mác,… Việc đánh giá sản phẩm dở dang là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm hoàn thành trong kì. Đánh giá sản phẩm dở dang là đánh giá phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kì phải chịu được thực hiện sau khi có sự kiểm kê sản phẩm dở dang. Ban kiểm kê tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang về mặt số lượng, lập biên bản và báo cáo kiểm kê gửi lên phòng tài vụ công ty để kế toán giá thành có căn cứ đánh giá giá trị sản phẩm sản xuất. Doanh nghiệp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính và giá trị nguyên vật liệu phụ còn dư nằm tại phân xưởng. Tổng giá trị SPDD = Giá trị NVL chính nằm trong SPDD + Giá trị NVL phụ còn dư nằm tại phân xưởng Giá trị NVL chính nằm trong SPDD = sản lượng NVL chính nằm trong SPDD x giá xuất kho NVL chính (theo phương pháp BQ cả kì dự trữ) Giá trị nguyên vật liệu phụ còn dư nằm tại phân xưởng là giá trị nguyên vật liệu phụ xuất kho ( theo phương pháp bình quân cả kì dự trũ) nhưng chưa được sử dụng. Ví dụ: Tại ngày cuối kỳ xác định được có 100 lít cồn đang được sử dụng nằm trong sản phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất, giá mỗi lít cồn nhập về là 19 058 đồng. Bên cạnh đó, kiểm kê được giá trị sản phẩm phụ xuất dùng cho phân xưởng nhưng chưa đi vào sản phẩm sản xuất bao gồm: than hoạt tính, phẩm màu, cát, đá,… là 500 000 đồng. Khi đó ta tính được tổng giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bằng: 100 x 19 058 + 500 000 = 2 405 800 (đồng). III. Tính giá thành sản phẩm rượu hoàn thành tại công ty cổ phần Quốc tế Baltic 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm hoàn thành tại công ty Công ty thực hiện tính giá thành sản phẩm hoàn thành sau mỗi đợt nhập cồn. Mỗi năm công ty thường có 4 đợt nhập cồn, mỗi đợt thường vào đầu quí để cung ứng cho sản xuất; số lượng cồn nhập phụ thuộc vào việc tính toán, dự kiến số lượng sản phẩm rượu có thể tiêu thụ, công suất hoạt động của máy móc và năng suất của người lao động. Đối tượng tính giá của công ty là sản phẩm rượu Zelka Vodka và Z Blue Vodka. 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm rượu tại công ty Công tác tính giá thành được thực hiện sau khi hoàn tất việc tập hợp chi phí từ các tài khoản chi tiết của 621, 622, 627 cho từng sản phẩm rượu. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được chi tiết cho từng loại rượu và được kết chuyển vào TK 154 (chi tiết cho từng loại rượu ) trước khi tính giá thành. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp đều là khoản ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12881.doc
Tài liệu liên quan