Lời mở đầu 1
PHẦN I 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ 2
I. những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty cổ phần công trình giao thông thanh hóa. 2
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá 2
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá 3
3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính kinh tế được áp dụng tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá 3
4. Tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá 6
4.1 Tổ chức sản xuất kinh doanh 6
4.2. Quy trình công nghệ 7
II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần công trình Giao thông Thanh Hoá 8
1. Tổ chức bộ máy kế toán. 8
2. Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá 11
PHẦN II 14
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CỒNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ 14
I. Hạch toán chi phí sản xuất trong công ty cổ phần công trình giao thông thanh hóa. 14
1. Đặc điểm về hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần công trình giao thông thanh hóa 14
1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 14
1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và thi công công trình. 15
1.3. Đặc điểm các khoản mục chi phí sản xuất. 17
1.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CP NVLTT ) 17
1.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp. ( CP NCTT ) 18
1.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công. 20
1.3.4. Chi phí sản xuất chung. 21
2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 22
SỔ CHI TIẾT TK 621 25
4. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 27
5. Hạch toán chi phí máy thi công. 30
SỔ CHI TIẾT TK 627 34
6. Hạch toán chi phí sản xuất chung 34
7. Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dở dang. 41
7.1. Tổng hợp chi phí 41
7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang 44
8. Tính giá thành sản phẩm xây lắp. 45
8.2. Tính giá thành toàn bộ 46
CHƯƠNG III 51
PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY 51
CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THANH HOÁ 51
I. Những kết quả đã đạt được trong công tác tổ chức hoạt động kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng ở Công ty. 51
II. Nhận xét, đánh giá mặt tồn tại và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá. 53
1. Trong công tác quản lý 54
2. Trong công tác kế toán. 54
3. Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chế độ kế toán, chế độ quản lý kinh tế - Tài chính. 65
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 69
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1829 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thi công đường Luận Thành
Tháng 12 Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
22
10/12
Xuất vật liệu xây cống
152
32.750.000
24
12/12
Xuất đá hộc
152
17.000.000
29
17/12
Chi phí san mặt bằng
152
81.000.000
45
25/12
Xuất thép các loại
152
405.000.000
31/12
Kết chuyển chi phí
154
535.750.000
Tông cộng phát sinh
535.750.000
535.750.000
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi sổ tổng hợp, vào chứng từ ghi sổ như sau :
Bảng số 4: Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 86
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Công trình: Đường Luận Thành
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
22
10/12
Xuất vật liệu xây cống
621
152
32.750.000
2
24
12/12
Xuất đá hộc
621
152
17.000.000
3
29
17/12
Chi phí san mặt bằng
621
152
81.000.000
4
45
25/12
Xuất thép các loại
621
152
405.000.000
Cộng
535.750.000
Từ đó kế toán vào bảng kê phát sinh bên Có TK 152. Cuối quý, từ số liệu tổng cộng cột ghi nợ TK 621 trên bảng kê và chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 621 cuối quý như sau :
Bảng số 5 : SỔ CÁI
QUÝ IV
Tên TK : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu : 621
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
SH TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
86
31/12
Chi phí NVLTT cho CT đường Luận Thành
152
535.750.000
31/12
92
31/12
Chi phí NVLTT cho CT sân vận động
152
297.261.000
31/12
110
31/12
Chi phí NVLTT cho CT Trường Đông Sơn I
152
303.361.000
31/12
116
31/12
K/C Chi phí NVLTT
154
1.136.372.000
Cộng
1.136.372.000
1.136.372.000
Cuối quý, kế toán xí nghiệp kết chuyển số phát sinh CPNVLTT sang TK 154 và khoá sổ kế toán. Đồng thời căn cứ vào số tổng cộng phát sinh Nợ và Có trên sổ cái TK 621 lập bảng cân đối tài khoản và chuyển toàn bộ chứng từ sổ sách lên phòng kế toán công ty.
4. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
*Tài khoản sử dụng : TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm tiền lương, phụ cấp phải trả lao động trong danh sách và tiền lương phải trả lao động thuê ngoài.
* Chứng từ sử dụng : - Hợp đồng lao động .
- Bảng chấm công.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.
- Biên bản thanh lý hợp đồng.
- Bảng thanh toán tiền lương.
* Cách thức hạch toán.
Khi tiến hành thi công các hạng mục công trình, tuỳ theo tiến độ thi công các xí nghiệp sẽ phân chia công việc cho các tổ thi công thông qua hợp đồng giao khoán đối với tổ trưởng thi công. Trên hợp đồng phải ghi rõ trách nhiệm mỗi bên, khối lượng công việc cần hoàn thành, giá khoán và thời gian hoàn thành…yêu cầu phải có đầy đủ chữ ký của giám đốc xí nghiệp, kế toán, tổ trưởng thi công và phụ trách kỹ thuật. Khi thi công xong khối lượng công việc trong hợp đồng, cán bộ kỹ thuật sẽ tiến hành nghiệm thi khối lượng công việc hoàn thành và lập biên bản nghiêm thu ghi rõ chất lượng công việc và đồng ý cho thanh toán. Khi tiến hành xong các thủ tục trên, hai bên tiến hành lập biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán.
Tại các tổ thi công, hàng ngày tổ trưởng thi công sẽ có nhiệm vụ theo dõi tình hình lao động thực tế trong tổ và tiến hành chấm công cho từng người dựa trên khối lượng công việc làm trong ngày. Bảng chấm công tổ lao động thi công đường Luận Thành do anh Nguyễn Văn Bưởi làm tổ trưởng :
Bảng số 6: Bảng chấm công
BẢNG CHẤM CÔNG
Công trình: Đường Luận Thành
Tổ lao động: Nguyễn Văn Bưởi
Tháng 12 năm 2007
TT
Họ tên
Ngày trong tháng
Tổng cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
...
30
31
1
Nguyễn Văn Bưởi
X
X
X
X
X
X
ü
X
X
X
ü
X
22
2
Nguyễn Tồn
X
X
ü
X
X
X
X
X
X
ü
X
X
21
3
Nguyễn Văn Huy
X
X
X
X
ü
X
X
ü
X
X
ü
X
19
........
..
..
..
..
..
..
..
..
..
..
...
Cuối tháng, dựa vào các chứng từ gốc như hợp đồng khoán, bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành, bảng chấm công, phiếu báo nghỉ… kế toán tại các xí nghiệp lập Bảng thanh toán lương theo mẫu sau :
Bảng số 7 : Bảng thanh toán lương
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Số: 01
Tháng 12/2007
Tên công trình: Đường Luận Thành
Tổ lao động: Nguyễn Văn Bưởi
STT
Họ và tên
Số công
Đơn giá (đồng)
Tiền lương
Phụ cấp trách nhiệm
Thực lĩnh
1
Nguyễn Văn Bưởi
22
35 000
770.000
29.000
799.000
2
Nguyễn Tồn
21
30 000
630.000
X
630.000
3
Nguyễn Văn Huy
19
27 000
513.000
X
513.000
...
.....
....
....
.....
.....
.....
Tổng cộng
470
16.000.000
1.200.000
17.200.000
Từ Bảng thanh toán lương cuối tháng kế toán vào sổ chi tiết TK 622 mở cho từng công trình theo mẫu sau :
Bảng số 8: Sổ chi tết TK 622
SỔ CHI TIẾT TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Đường Luận Thành
Tháng 12 Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
TTL01
31/12
Thanh toán lương (Ô. Bưởi)
334
17.200.000
TTL02
31/12
Thanh toán lương (Ô. S ơn)
334
26.000.000
TTL03
31/12
Thanh toán lương (Ô. Can )
334
21.000.000
.............................
..........
.......
KC
31/12
Kết chuyển CP VL TT
154
96.000.000
Cộng
96.000.000
96.000.000
Số liệu trên sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được sử dụng để lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành cuối mỗi quý ( cột chi phí nhân công trực tiếp).
Khi hạch toán tổng hợp, kế toán lấy số liệu tổng cộng trên bảng thanh toán lương là căn cứ để kế toán ghi chứng từ ghi sổ, như sau :
Bảng số 9:
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 04
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Công trình: Đường Luận Thành
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
01
31/12
Thanh toán tiền lương ( ô.Bưởi)
622
334
17.200.000
2
02
31/12
Thanh toán lương (Ô. S ơn)
622
334
26.000.000
3
03
31/12
Thanh toán lương (Ô. Can )
622
334
21.000.000
……
…..
…….
………………………….
……
…..
…………
Cộng
96.000.000
Từ số liệu trên chứng từ ghi sổ, kế toán vào bảng kê phát sinh bên Có TK 334. Cuối quý, căn cứ vào chứng từ ghi sổ và cột cộng Nợ TK 622 trên bảng kê Có TK 334 kế toán ghi vào sổ cái TK 622. Hàng tháng, số liệu
trên sổ chi tiết TK 622 được đối chiếu với số tổng cộng trên bảng kê phát sinh bên có TK 334 và sổ cái TK 622 để đảm bảo tính chính xác của việc ghi chép, cộng sổ, chuyển sổ.
Bảng số 10: SỔ CÁI
QUÝ IV
Tên TK : Chi phí nhân công trực tiếp
Số hiệu : 622
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
SH TK ĐƯ
số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
04
31/12
Chi phí NCTT cho CT đường Luận Thành
334
96.000.000
31/12
10
31/12
Chi phí NCTT cho CT sân vận động
334
34.565.000
31/12
17
31/12
Chi phí NCTT cho CT Trường Đông Sơn I
334
39.972.000
31/12
21
31/12
K/C Chi phí NCTT
154
170.537.000
Cộng
170.537.000
170.537.000
Cuối quý, kế toán tính ra số luỹ kế phát sinh Nợ trên sổ chi tiết đối chiếu với sổ cái TK 622, kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tập hợp chi phí, tính ra giá trị dở dang cuối kỳ và giá thành công trình hoàn thành. Từ sổ cái TK 622, kế toán xí nghiệp lấy số liệu lập bảng cân đối số phát sinh và chuyển toàn bộ chứng từ sổ sách lên phòng kế toán công ty.
5. Hạch toán chi phí máy thi công.
* Tài khoản sử dụng: TK 627 “ Chi phí sản xuất chung “ để hạch toán các khoản phát sinh liên quan tới chi phí sử dụng xe, máy thi công bao gồm: chi phí máy thi công của Công ty, chi phí mua thi công thuê ngoài.
* Chứng từ sử dụng :
- Bảng theo dõi hoạt động của máy thi công.
- Bảng kê chi phí thuê máy.
- Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng thuê máy.
- Hóa đơn dịch vụ mua ngoài.
- Hợp đồng thuê máy và giấy báo nợ Công ty.
- Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương của công nhân điều khiển MTC.
* Quy trình hạch toán.
Đối với máy thi công thuê ngoài:
Trong trường hợp máy thi công tại công ty không có hoặc không phù hợp với yêu cầu thi công thì xí nghiệp có thể tự tổ chức thuê ngoài máy thi công. Trong hợp đồng thuê ghi rõ giá trị hợp đồng, khối lượng công việc hoàn thành và thời gian hoàn thành. Khi hoàn thành khối lượng công việc ghi trong hợp đồng, cán bộ kỹ thuật của xí nghiệp tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành và lập biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành người cho thuê lập hoá đơn GTGT cho chi phí thuê máy . Từ đó kế toán xí nghiệp lập “ Bảng kê chi phí thuê máy “, như sau :
Bảng số 11: Bảng kê chi phí thuê máy
BẢNG KÊ CHI PHÍ THUÊ MÁY
Công trình: Đường Luận Thành
Tháng 12/2007
STT
Chứng từ
Loại máy
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
1
2
05
05
07/12
07/12
Máy xúc
Máy ủi
M³
Giờ
3.500
86
8.250
82.000
28.875.000
7.052.000
Cộng
35.927.000
Hàng tháng, dựa vào Bảng kê chi phí thuê máy và hóa đơn GTGT của bên cho thuê lập. Sau khi đã kiểm tra, kế toán xí nghiệp vào chứng từ ghi sổ, như sau:
Biểu số 12 :
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 19
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Công trình: Đường Luận Thành
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
05
07/12
Máy xúc, máy ủi
627
111
35.927.000
Cộng
35.927.000
Từ chứng từ ghi sổ kế toán lập bảng kê phát sinh bên Có TK 111. Cuối quý kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ và số cộng Nợ TK 627 chi phí thuê máy thi công trên bảng kê ghi vào sổ cái TK 622.
Đối với máy thi công của công ty:
Chi phí sử dụng xe máy thi công trong trường hợp này bao gồm chi phí thuê máy và nhân công điều khiển máy. Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán xí nghiệp phản ánh các nghiệp vụ phát sinh vào chứng từ ghi sổ, như sau :
Bảng số 13 :
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 46
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Công trình: Đường Luận Thành
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
08
15/12
Máy lu
627
336
9.560.000
Cộng
9.560.000
Ngoài ra hàng tháng số nhiên liệu xuất dùng phục vụ cho việc vận hành máy thi công, căn cứ vào hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho… kế toán xí nghiệp tiến hành lập chứng từ ghi sổ theo định khoản sau:( số 96 ngày 15/12/2007)
Nợ TK 627- LThành : 800.000
Có TK 152 : 800.000
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán xí nghiệp vào bảng kê phát sinh bên Có TK 152, 336. Cuối quý căn cứ vào chứng từ ghi sổ và bảng kê phát sinh bên Có TK 336 và TK 152 kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan.
Mặt khác từ các chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết TK 627. Số liệu trên sổ này được sử dụng để lập bảng tập hợp chi phí và tính giá thành ( cột chi phí sản xuất chung ) . Sổ này được mở riêng cho từng công trình, như sau :
Bảng số 14: Sổ chi tiết TK 627
SỔ CHI TIẾT TK 627
Chi phí sản xuất chung
Công trình: Đường Luận Thành
Quí IV Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
05
07/12
Thuê máy xúc, máy ủi
111
35.927.000
BNCT
15/12
B/n Cty thuê máy thi công
336
9.560.00
15/12
Nhiên liệu chạy máy lu CT
152
800.000
16/12
Thuê máy ủi
111
1.610.800
.............................
Cuối quý, sổ cái được sử dụng để lập bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu với số liệu trên bảng tập hợp chi phí và tính giá thành. Kế toán kết chuyển tổng cộng số phát sink TK 627 sang TK 154, khoá sổ lên bảng cân đối số dư tài khoản và chuyển toàn bộ chứng từ gốc, sổ sách lên phòng kế toán công ty.
6. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Tài khoản sử dụng : TK 627- “ Chi phí sản xuất chung “. Tài khoản này được mở cho từng công trình hạng mục công trình.
* Quy trình hạch toán:
Hạch toán chi phí nhân viên quản lý
Khoản mục chi phí nhân viên quản lý bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính lương phải trả cho NVQL ( đội trưởng đội thi công, giám đốc xí nghiệp, kế toán, thủ kho, cán bộ kỹ thuật, …); khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT cho NVQL. Công ty không phản ánh khoản mục chi phí tiền lương và khoản trích theo lương của công nhân lái máy thi công vào khoản mục chi phí sản xuất chung. Đối với lao động thuê ngoài thi công ở các xí nghiệp được trả lương theo hợp đồng khoán do đó Công ty không co trách nhiệm trích nộp BHXH cho các đối tượng lao động này. Đối với những lao động trực tiếp có trong danh sách nhân viên của Công ty, các khoản trích nộp theo lương được tính gộp trong đơn giá khoán ghi rõ trong hợp đồng giao khoán, vì vậy Công ty không hạch toán khoản trích theo lương của đối tượng này vào khoản mục chi phí SXC. Mặt khác, đến cuối tháng khi thanh toán lương cho người lao động, Công ty khấu trừ khoản trích và tiến hành nộp hộ toàn bộ số tiền trích BHXH, BHYT. Như vậy, Công ty chỉ hạch toán khoản trích 19% theo lương vào chi phí sản xuất chung cho nhân viên quản lý .
Trình tự hạch toán như sau:
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công cho bộ phận nhân viên quản lý, kế toán tiến hành tính lương và lập bảng thanh toán lương gián tiếp. Lương phải trả cho nhân viên quản lý được tính như sau:
Tiền lương phải trả
=
Lương cơ bản
x
Hệ số cấp bậc
+
Tiền lương khoán
Ví dụ : Tính lương phải trả cho Ông Nguyên Tài Vũ – Giám đốc xí nghiệp
Tiền lương phải trả
=
Lương cơ bản
x
Hệ số cấp bậc
+
Tiền lương khoán
2.751.000
=
450.000
x
2.78
+
1.500.000
Bảng số 15: Bảng thanh toán lương gián tiếp
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG GIÁN TIẾP
Tháng 12/2007
STT
Họ và tên
Chức danh nghề nghiệp
Hệ số lương
Tổng lương và thu nhập
Lương cấp bậc
Lương khoán
Công tác phí
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng
1
Nguyễn Tài Vũ
Giám đốc
2.78
1.251.000
1.500.000
300.000
x
3.051.000
2
Trương Thị Hoa
Kế toán
2.56
1.152.000
1.250.000
200.000
x
2.602.000
3
Phạm Ngọc Thái
Kỹ thuật
2.23
1.003.500
1.400.000
400.000
62.000
2.865.500
4
Nguyễn Văn Tín
Bảo vệ
1.000.000
....
............
.............
........
............
........
........
.......
Tổng cộng
13.523.500
Từ Bảng thanh toán lương và danh sách trừ BHXH ( Công ty lập và chuyển xuống ), kế toán tiến hành vào chứng từ ghi sổ số 36 theo định khoản :
BT1 : Nợ TK 627 : 13.523.500
Có TK 334 : 13.523.500
BT 2 : Nợ TK 627 : 520.632
Có TK 336 : 520.632
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên có TK 334, 336. Cuối quý vào sổ cái, lên bảng cân đối số phát sinh.
Cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ chi phí quản nhân viên quản lý theo chi phí nhân công trực tiếp cho các công trình. Cũng căn cứ theo bảng thanh toán lương, BHXH kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho mỗi công trình. Từ số liệu đã được phân bổ kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 627. Số liệu trên sổ chi tiết TK 627 được dùng để lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời được dùng để đối chiếu với Bảng kê phát sinh bên có TK 334, 336 và sổ cái tài khoản 627.
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Chi phí vật liệu dùng cho quản lý đội chủ yếu là chi phí về văn phòng phẩm, giá trị nhỏ và phát sinh ít trong kỳ hoạt động. Chi phí CCDC thường là chi phí về các khoản mục như : máy in , mực in, quần áo bảo hộ lao động, cuốc, xẻng, lán trại, nhiên liệu chạy máy… Những khoản mục chi phí này phát sinh trực tiếp ở công trình nào thì kế toán hạch toán vào chi phí của công trình đó, trường hợp một số ít khoản mục CPSX kế toán tập hợp và cuối quý tiến hành phân bổ cho các công trình thi công trong kỳ.
Chi phí VL, CCDC được hạch toán tương tự như trường hợp CPNVLTT. Khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào chứng từ ghi sổ theo bút toán như sau:
Nợ TK 627 :
Có TK 152, 153 :
Ví dụ theo phiếu xuất kho số 143 ngày 12/12/2007 về việc xuất nhiên liệu chạy, kế toán vào chứng từ ghi sổ :
Nợ TK 627 : 4.545.000
Có TK 152 : 4.545.000
Trong quá trình thi công, Công ty sử dụng có một số máy thi công có giá trị nhỏ ( như máy trộn bê tông, máy đầm, máy tời ...) được xem như máy công cụ và tiến hành phân bổ giá trị cho từng công trình. Khi đưa máy móc công cụ mới công vào sử dụng kế toán sẽ hạch toán như sau :
Nợ TK 627 :
Có TK 153 :
Trường hợp không phân bổ hết trong kỳ cho các hạng mục công trình thì vẫn để số dư trên TK 153, kỳ sau tiếp tục sử dụng thì phân bổ tiếp cho chi phí cho kỳ sau. Trường hợp, có những máy thi công có giá trị nhỏ được phân bổ hết trong 1 kỳ, do tham gia thi công cho nhiều công trình khác nhau nhưng kỳ sau vẫn được sử dụng thì không phải tính vào chi phí nữa. Căn cứ vào kết quả phân bổ cho các hạng mục công trình khác nhau, kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 627. Từ số liệu trên sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Ví dụ : chi phí máy thi công sử dụng trong năm 2006 nhưng chưa phân bổ hết vào chi phí năm 2006. Số còn lại 954.000 tiếp tục được phân bổ vào chi phí của năm 2007. Kế toán định khoản trên chứng từ ghi sổ số 230 ngày 31/12/2007 như sau :
Nợ TK 627: 954.000
Có TK 153: 954.000
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên có TK 153 và từ đó vào sổ cái TK liên quan.
Chi phí lãi vay
Trong quá trình thi công, để có tiền chi trả lương cho công nhân, nguyên vật liệu, chi phí khác bằng tiền, các xí nghiệp phải vay tiền từ Công ty thông qua ngân hàng với lãi suất 1%/1tháng. Chi phí lãi vay là khoản chi phí mà các xí nghiệp trực tiếp xây dựng công trình phải trả trên tổng số vốn được Công ty cho vay. Chi phí lãi vay cụ thể sẽ được kế toán thanh toán tính và báo xuống cho từng xí nghiệp trên bảng kê lãi suất phải chịu.
Ví dụ : Khi nhận được bảng kê chi phí lãi vay phải chịu có số tổng cộng là 41.892.000, kế toán xí nghiệp ghi vào chứng từ ghi sổ theo bút toán hạch toán như sau :
Nợ TK 627 : 4.192.000
Có TK 336 : 4.192.000
Từ Chứng từ ghi sổ kế toán lên bảng kê phát sinh bên có tài khoản 336 ( cột ghi nợ TK 627 ). Đồng thời vào cuối quý kế toán tại xí nghiệp phải phân bổ số chi phí lãi vay này cho từng công trình. Từ số liệu phân bổ đó kế toán tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản 627.
Chi phí khác bằng tiền
Khoản mục chi phí này có nội dung khá đa dạng, phát sinh thường xuyên bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí sửa chữa thiết bị quản lý, chi phí thuê kho, nhà ở, chi phí điện nước, điện thoại mua ngoài sử dụng phục vụ thi công... và các chi phí bằng tiền khác như chi phí giao dịch với bên A và đối tác, chi phí biên soạn tài liệu, phô tô, in ấn... tại các xí nghiệp xây lắp.
Ví dụ: Theo hoá đơn tiền điện của bưu điện tỉnh Thanh Hoá báo tháng 11 Xí nghiệp 5 sử dụng dịch vụ điện thoại hết 1.210.550 (VAT 10%) . Kế toán vào chứng từ ghi sổ số 153 ngày 05/12/2008
Nợ TK 627 : 1.100.500
Nợ TK 133 : 110.050
Có TK 111 : 1.210.550
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào Bảng kê phát sinh bên có TK 111. Cuối quý vào sổ cái các tài khoản liên quan và lên bảng cân đối số phát sinh.
Bảng số 16: SỔ CÁI
QUÝ IV
Tên TK : Chi phí sản xuất chung
Số hiệu : 627
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
số hiệu tài khoản đối ứng
số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
19
31/12
Chi phí thuê máy
111
35.927.000
31/12
46
31/12
Chi phí thuê máy
336
9.560.000
31/12
153
31/12
Chi phí khác
111
1.100.500
31/12
230
31/12
Chi phí CCDC
153
954.000
……
……
……….
………………..
………
……….
…..
K/C chi phí SXC
154
178.518.284
Cộng
178.518.284
178.518.284
Những chi phí phát sinh trực tiếp tại công trình nào được hạch toán vào chi phí của công trình đó. Nếu không thể tách riêng ngay cho các công trình, kế toán tập hợp trên tài khoản chi phí sản xuất chung và phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp.
Bảng số 17: Sổ chi tiết TK 627
SỔ CHI TIẾT TK 627
Chi phí sản xuất chung
Công trình: Đường Luận Thành
Quí IV Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
153
05/12
Chi phí tiền điện thoại
111
1.100.500
XK143
12/12
Nhiên liệu chạy
111
4.545.000
098
17/12
Lán trại Luận Thành
111
3.500.000
.............................
.....
.........
......
PB
31/12
Chi phí nhân công phân bổ
334
13.523.500
31/12
Chi phí máy thi công phân bổ
153
954.000
.........
.......................
.....
...........
...............
31/12
Kết chuyển CP SXC
151.130.129
7. Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dở dang.
7.1. Tổng hợp chi phí
Tại Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá, việc tập hợp chi phí được thực hiện cho riêng từng công trình, hạng mục công trình. Quy trình ghi sổ tập hợp chi phí bắt đầu từ các chứng từ gốc, kế toán vào chứng từ ghi sổ và các bảng kê phát sinh bên Có các TK liên quan. Đến cuối kỳ, kế toán cộng tổng phát sinh bên Có và bên Nợ trên các bảng kê và đưa vào sổ cái các tài khoản. Sau đó đối chiếu kiểm tra với các sổ chi tiết, thực hiện các bút toán kết chuyển và lên bảng cân đối số phát sinh và khoá sổ kế toán.
Căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh ( TK 621, TK 622, TK 627 ) kế toán vào sổ chi tiết TK 154 được tập hợp chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình. Và từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu so sánh với dự toán để thấy được thực trạng tiết kiệm hoặc lãng phí trong thi công để có biện pháp cụ thể kịp thời trong quản lý.
Bảng số 18: Sổ chi tiết TK 154
SỔ CHI TIẾT TK 154
Chi phí sản xuất dở dang
Công trình: Đường Luận Thành
Quí IV Năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Kết chuyển CP NVLTT
621
535.750.000
31/12
Kết chuyển CP NCTT
622
96.000.000
31/12
Kết chuyển chi phí SXC
627
151.130.129
31/12
Kết chuyển giá vốn
710.013.267
Phát sinh Nợ: 782.980.129
Phát sinh Có: 710.013.267
Số dư cuối kỳ: 72.966.862
Ngày 15 tháng 1 năm 2008
Kế toán trưởng
Kế toán lập biểu
Từ sổ chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí phát sinh của từng công trình để lập bảng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Trong bảng này, chi phí sản xuất của mỗi công trình được ghi trên một dòng và chi tiết theo từng khoản mục chi phí. Mặt khác, theo yêu cầu quản lý của Công ty, cuối mỗi quý các xí nghiệp còn phải lập “ Báo cáo chi tiết tài khoản 154” cho tất cả các công trình mà xí nghiệp đó đang đảm nhận thi công. Báo cáo này giúp cho Công ty đánh giá tổng quát khối lượng công việc mà đơn vị đang thi công cũng như đã hoàn thành để từ đó có biện pháp chỉ đạo hợp lý.
Cuối quý, kế toán sau khi xác định giá trị dở dang cuối kỳ và tính ra giá thành công trình hoàn thành, thực hiện bút toán kết chuyển từ TK 154 sang bên Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán để làm căn cứ hạch toán tiêu thụ trong quý.
Bảng số 19: Báo cáo chi tiết tài khoản 154
BÁO CÁO CHI TIẾT TK 154
Chi phí sản xuất dở dang
Quí IV Năm 2007
STT
Tên công trình
Dở dang đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dở dang cuối kỳ
Nợ
Có
1
CT giống gia cầm TH
356.982.746
356.982.746
2
Sân vận động
125.652.872
345.652.116
471.304.988
3
Đường Luận Thành
782.980.129
710.013.267
72.966.862
4
Trường THPT Đông Sơn I
523.586.142
356.895.039
880.481.181
Tổng cộng
1.006.221.760
1.485.527.284
2.061.799.436
429.949.608
Trong hạch toán tổng hợp, từ các sổ chi tiết các tài khoản chi phí kế toán lập chứng từ ghi sổ theo các bút toán kết chuyển, như sau :
Bảng số 20 :
CHỨNG TỪ GHI SỔ số 250
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Công trình: Đường Luận Thành
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
621
535.750.000
2
Kết chuyển chi phí NCTT
154
622
96.000.000
3
Kết chuyển chi phí SXC
154
627
151.130.129
Cộng
782.230.129
Cuối quý kế toán vào sổ cái TK 154, như sau :
Bảng số 21: SỔ CÁI
QUÝ IV
Tên TK : Chi phí SXKD dở dang
Số hiệu : 154
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
số hiệu TKĐƯ
số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.006.221.760
31/12
250
31/12
Kết chuyển chi phí NVLTT CT đường Luận Thành
621
1.136.372.000
31/12
250
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT CT đường Luận Thành
622
170.537.000
31/12
250
31/12
Kết chuyển chi phí SXC CT đường Luận Thành
627
178.518.284
31/12
265
31/12
Kết chuyển chi phí NVLTT
Sân vận động
621
297.261.000
31/12
265
31/12
Kết chuyển chi phí NC
Sân vận động
622
34.565.000
31/12
265
31/12
Kết chuyển chi phí SXC
Sân vận động
627
13.826.116
…….
…..
……
……………….
….
……….
………….
31/12
265
31/12
K/C giá vốn
632
2.061.799.436
Cộng phát sinh
1.485.427.284
2.061.799.436
Số dư cuối kỳ
429.949.608
7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm xăy lắp dở dang đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Và phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên chủ đầu tư. Có 2 phương thức thanh toán: thanh toán khi hoàn thành toàn bộ công trình và thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật.
Trường hợp thanh toán khi Công ty hoàn thành toàn bộ công trình thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối quý đó. Như vậy, đối với những công trình có thời gian thi công dài sẽ gây khó khăn cho bên nhận thầu trong việc đảm bảo vốn để thi công hoàn thành công trình.
Hiện tại, Công ty cổ phần công trình giao thông Thanh Hoá đang áp dụng hình thức thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Theo đó sản phẩm xây lắp dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định và tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và còn dở dang theo giá trị dự toán. Vì vậy, khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ kế toán xí nghiệp cần phải có sự giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật để đánh giá chính xác nhất. Cuối quý, tại các xí nghiệp tiến hành kiểm kê với sự tham gia của giám đốc, cán bộ phòng kỹ thuật và quản lý công t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10049.doc