DANH MỤC VIẾT TẮT 1
DANH MỤC SƠ ĐỒ 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 5
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HỒNG HÀ. 5
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CPĐT & XD Hồng Hà 5
Mỹ Thuật Hà Nội 7
2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty 10
2.1 Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 10
2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất. 14
2.2.1 Đặc điểm về sản xuất sản phẩm và tổ chức sản xuất sản phẩm 14
2.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: 16
2.3 Đặc điểm về tổ chức kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty CP ĐT xây dựng Hồng Hà 17
2.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 17
2.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 19
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPĐT & XD HỒNG HÀ. 24
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 24
1. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp 24
2 Yêu cầu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 27
3 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 27
II. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY 28
1. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 28
2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất ở Công ty CPĐT & XD Hồng Hà 30
3 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí 30
4 Phương pháp tập hợp chi phí 31
5 . Kế toán tập hợp chi phí tại Công ty CPĐT & XD Hồng Hà 32
5.1 Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 32
5.1.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: 32
5.1.2. Tài khoản sử dụng: 33
5.1.3. Quy trình hạch toán: 34
5. Kế toán chi phí Nhân công trực tiếp 40
5.2.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: 40
5.2.2. Tài khoản sử dụng: 41
5.2.3. Quy trình hạch toán: 41
III. NỘI DUNG CÔNG VIỆC 43
5.3. Hạch toán chi phí máy thi công: 46
5.3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: 46
5.3.2. Tài khoản sử dụng: 46
5.3.3. Trường hợp đơn vị tổ chức đội máy thi công riêng: 47
5.3.4. Trường hợp Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công riêng, quy trình hạch toán theo sơ đồ sau: 48
5.3.5. Trường hợp đơn vị thi công đi thuê máy. 50
5.3.6. Tình hình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty 50
5.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 54
5.4.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán: 54
5.4.2. Tài khoản sử dụng: 54
5.4.3. Quy trình hạch toán: 55
5.4.4. Đặc điểm hạch toán theo phương thức giao khoán nội bộ trong các Doanh nghiệp xây lắp: 56
5.4.5 Kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty 56
5.5. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp: 64
5.5.1. Tài khoản sử dụng: 64
5.5.2. Quy trình hạch toán: 65
5.5.3. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: 65
5.5.4 Tính giá thành sản phẩm xây lắp 69
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPĐT & XD HỒNG HÀ. 71
I. Những thành tựu đã đạt được 71
1.1.Về Bộ máy quản lý: 71
1.2. .Bộ máy kế toán. 72
1.3.Về tổ chức công tác kế toán. 72
1.4.Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 73
1.4.1. Hạch toán chi phí NVLTT : 73
1.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 74
1.4.3 Hạch toán chi phí máy thi công. 74
1.4.4Hạch toán chi phí sản xuất chung. 74
II. NHỮNG HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI 75
1. Về tổ chức công tác kế toán 75
2.Hạch toán chi phí 76
2.1.Việc tập hợp chi phí NVLTT 76
2.2 Hạch toán sử dụng máy thi công 76
2.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 76
2.4 Hạch toán chi phí sản xuất chung 77
CHƯƠNG III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPĐT & XD HỒNG HÀ 78
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY. 78
1. Sự cần thiết 78
2. Nguyên tắc hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 79
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPĐT & XD HỒNG HÀ 79
1. Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ : 80
2. Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán. 81
3. Hoàn thiện hạch toán chi phí 82
3. Về phương pháp tính giá thành : 89
III. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN 90
KẾT LUẬN 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
117 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2165 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà thuộc tổng công ty xây dựng Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơn mua vật tư, kế toán đội lập tờ kê thanh toan vật tư liệt kê các vật tư đã mua , số tiền hàng, tiền thuế và tổng thanh toán.
Cuối tháng, nhân viên kế toán đội sẽ gửi các hoá đơn mua vật tư kèm theo chứng từ vận chuyển, tờ kê thanh toán vật tư về phòng kế toán công ty.
Tổng hợp số liệu từ các chứng từ, hoá đơn, có được chi phí NVLTT phát sinh trong tháng 12 năm 2005 là:
TỜ KÊ THANH TOÁN VẬT TƯ
(Dùng cho đội xây dựng CT)
Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Tờ kê số : 10
Công trình : Nhạc viện Hà Nội – Nhà học số 02
TT
Số HĐ
Đv cấp
Tên VTư
Số tiền
Số thuế
Tổng cộng
Ghi chú
1
00724
Cty TM
Ngọc Thanh
Đá hộc
19.575.000
1.957.500
21.532.500
2
00732
Cty TM
NgọcThanh.
Xi măng
34.850.000
3.485.000
38.335.000
............
.................
...............
.................
10
00450
CH Hải Phú
Gạch ốp lát
91.464.078
4.734.922
96.208.000
.............
................
..........
.................
Cộng
266.964.928
17.003.039
283.967.967
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập
Ký, họ tên
Ký, họ tên
Ký, họ tên
Kế toán thanh toán tạm ứng tiếp nhận các chứng từ (Hoá đơn GTGT, tờ kê thanh toán ) thực hiện trên tờ kê tổng số CP NVL thực tế phát sinh.
Sau đó tiến hành nhập liệu : Vào Menu chính chọn kế toán tổng hợp, chọn cập nhật số liệu, chọn phiếu kế toán nhập theo định khoản:
Nợ TK 621: 266.964.928
Nợ TK 1331 : 17.003.039
Có TK : 283.967.967
Nhập số liệu xong máy sẽ tự động cập nhật số liệu vào các sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 141, sổ chi tiết 621, sổ cái TK 621 và các sổ có liên quan.
5. Kế toán chi phí Nhân công trực tiếp
5.2.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công việc xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc, thu dọn hiện trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp kế toán phải tôn trọng những nguyên tắc sau đây:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân sản xuất có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương như: Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảnh thanh toán lương.
- Ngoài việc tập hợp tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao động kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phần, quỹ lương như: Lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp…
- Các khoản trích theo lương tính trên tiền lương phải trả công nhân trực tếp thi công (BHXH, BHYT, KPCĐ) không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp.
Chứng từ sử dụng :
Bảng chấm công
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Phiếu báo làm thêm đêm thêm giờ
Hợp đồng làm khoán ( đối với công việc giao khoán cho các tổ, đội )
Giấy giao ca
Bảng thanh toán tiền lương, BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Các chứng từ chi tiền cho người lao động như : Phiếu chi,...
5.2.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Bên Nợ: Chi phí công nhân trực tiếp trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
TK622 cuối kỳ không có số dư.
5.2.3. Quy trình hạch toán:
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 3341
TK 622
TK 3442, 111
TK 335
TK 154
CP. nh©n c«ng trùc tiÕp,
C«ng nh©n trong danh s¸ch
cña C«ng nh©n s¶n xuÊt (nÕu cã)
TrÝch tríc tiÒn l¬ng phÐp
Chi phÝ nh©n c«ng thuª ngoµi
trùc tiÕp s¶n xuÊt
K/c Chi phÝ nh©n c«ng
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí Nhân công trực tiếp là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành sản phẩm. Trong giá thành công trình xây dựng, chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ trọng đáng kể (khoảng 10 – 15%). Do vậy, vấn đề quản lý và theo dõi nhân công cho các công trình là rất cần thiết. Việc tính toán và hạch toán đầy đủ , chính xác, hợp lý chi phí nhân công cũng như việc trả lương chính xác, kịp thời có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý thời gian và hiệu quả lao động của người lao động.
Chi phí Nhân công trực tiếp trong Công ty CPĐT & XD Hồng Hà bao gồm: Tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp xây lắp, không bao gồm các khoản trích theo lương. Lực lượng lao động trong công ty bao gồm : Lao động trong biên chế và lao động ngoài biên chế. Những lao động trong biên chế thường là những người có tay nghề và thâm niên làm việc, thường chịu trách nhiệm thực hiện những công việc có tính chất phức tạp và có kỹ thuật. Lực lượng lao động ngoài biên chế chiếm tỷ trọng lớn, thường thực hiện những công việc giản đơn, yêu cầu kỹ thuật không cao. Công ty chỉ tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ đối với những lao động trong biên chế, còn các công nhân thuê ngoài thì không trích những khoản này.
Công ty thực hiện hình thức trả lương khoán cho công nhân trực tiếp xây lắp theo khối lượng giao khoán hoàn thành ( khoán gọn công việc ) và theo đơn giá tiền lương định mức được bộ phận kế hoạch đầu tư, bộ phận kỹ thuật thi công của công ty xác định theo dự toán, thiết kế công trình, hạng mục công trình (đơn giá được ghi trong hợp đồng xác nhận ). Chi phí NCTT được kế toán công ty tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp cho từng Công trình, HMCT.
Dựa vào khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ, tổ trưởng nhận khoán đôn đốc lao động trong tổ thi công phần công việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi lao động của từng công nhân trong tổ, làm căn cứ cho việc tính và thanh toán tiền lương sau này. Khối lượng công việc được giao hoàn thành, tổ trưởng cùng đội trưởng xây dựng tiến hành kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao và lập “Bảng thanh toán khối lượng hoàn thành”. Dựa trên bảng thanh toán khối lượng hoàn thành, đội trưởng sẽ lập phiếu đề nghị thanh toán kiêm bảng chấm công và chia lương gửi về phòng kế toán công ty. Kế toán thanh toán căn cứ vào các chứng từ lương với đầy đủ chữ ký xác nhận của phòng tổ chức hành chính, đội trưởng, tổ trưởng sản xuất để lập bảng tổng hợp lương cho từng tổ thuộc các đội xây dựng trình kế toán trưởng, trưởng phòng Tổ chức hành chính, Giám đốc ký duyệt. Sau đó, kế toán Thanh toán viết phiêu chi thanh toán phần lương còn lại cho các đội xây dựng (sau khi đã trừ đi phần tạm ứng 70% giá trị chi phí NCTT giao khoán ).
Quy trình hạch toán lương của Công ty như sau:
Trong phần mềm mà Công ty đang sử dụng không có phần hành tính lương. Do vậy, kế toán Công ty phải tiến hành tính lương thủ công, kế toán lập bảng thanh toán lương. Sau đó, căn cứ vào bảng thanh toán lương và bảng tổng hợp thanh toán lương kế toán tiến hành nhập liệu vào máy.
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
(Trích )
III. Nội dung công việcNỘI DUNG CÔNG VIỆC
STT
Tên công việc
Đ.vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Trát dầm tầng 1 + 2
m2
400
8.000
3.200.000
.....
............
.......
.......
........
.........
6
Quét vôi tầng 3 trắng
m2
72
3000
216.000
Tổng cộng
80.040.000
Những điều khoản khác:
................
.Thể thức thanh toán : Hàng tháng tạm ứng theo 70% lương theo khối lượng công việc hoàn thành, số còn lại sẽ thanh toán hết khi có biên bản nghiệm thu của bên A.
( Đội có trách nhiệm cung cấp đủ hồ sơ thiết kế, bản vẽ, cấp đầy đủ chủng loại vật tư ...).
Đại diện tổ nhận khoán
Tổ chức hành chính
Đội trưởng Công trình
Nguyễn Văn Trình
Trần Văn Huy
Vũ Hồng Duy
BẢNG THANH TOÁN HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Tháng 12 năm 2005
Tên tổ trưởng : Nguyễn Văn Trình
Tổ 01
STT
Tên công việc
Đ.vị tính
Khối lượng hoàn thành thực tế
Đơn giá
Thành tiền
Cán bộ kỹ thuật xác nhận
1
Trát dầm tầng 1 + 2
m2
400
8.000
3.200.000
...
....
...
...
...
...
...
6
Quét vôi tầng 3
m2
72
3.000
216.000
Tổng cộng
80.040.000
Tổng số tiền thực lĩnh : 80.040.000 đ.
(Bằng chữ : Tám mươi triệu không trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn ).
Tháng 12 năm 2005
Đại diện tổ nhận khoán
Tổ chức hành chính
Đội trưởng Công trình
Nguyễn Văn Trình
Trần Văn Huy
Vũ Hồng Duy
Như vậy, bản Hợp đồng giao khoán nhân công, bảng thanh toán Hợp đồng giao khoán là những căn cứ chứng minh công việc đã thực hiện và hoàn thành bởi tổ nhận khoán của ông Nguyễn Văn Trình do ông Vũ Hồng Duy làm đội trưởng giao khoán. Trong quá trình thực hiện công việc, tổ trưởng tổ sản xuất phải theo dõi thời gian lao động của công nhân trực tiếp xây lắp trong tổ và ghi vào bảng chấm công thời gian.
Căn cứ vào bảng chấm công và chia lương, kế toán đội lập bảng thanh toán lương cho từng tổ. Tập hợp các bảng thanh toán lương của các tổ, kế toán đội lập bảng tổng hợp thanh toán cùng các chứng từ kèm theo gửi về phòng Kế toán công ty.
Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng
Công ty CPĐT & XD Hồng Hà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN
Tờ kê thanh toán số 15
Công trình : Nhạc viện Hà Nội – Nhà học số 2
STT
Số hoá đơn
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
1
BTTLT T12/05
Thanh toán tiền lương trực tiếp tổ 1
27.500.000
2
BTTLT T12/05
Thanh toán tiền lương trực tiếp tổ 2
14.800.000
3
BTTLT T12/05
Thanh toán tiền lương trực tiếp thuê ngoài
41.850.000
Cộng
84.150.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2005.
Giám đốc
( Ký, Họ tên )
Kế toán trưởng
( Ký, Họ tên )
Người đề nghị
( Ký, Họ tên )
Do Công ty trả lương trực tiếp cho người lao động nên không thông qua TK 334. Tại phòng kế toán công ty, Kế toán tiền lương căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và tiến hành nhập liệu theo định khoản
Nợ TK 622 : 84.150.000
Có TK 141 : 84.150.000
Nhập số liệu xong, máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ NKC, sổ chi tiết TK 141, sổ cái TK 622, sổ chi tiết TK 622 và các sổ có liên quan.
5.3. Hạch toán chi phí máy thi công:
5.3.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (MTC) là toàn bộ chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ, động lực, tiền lương của thợ điều khiển máy và chi phí khác của MTC.
Do đặc điểm hoạt động của MTC trong xây dựng cơ bản mà chi phí sử dụng MTC chia làm hai loại: chi phí tạm thời (là những chi phí liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, vận chuyển, di chuyển máy phục vụ sử dụng MTC), và chi phí thường xuyên (là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử dụng máy móc thi công bao gồm tiền khấu hao thiết bị, tiền thuê máy, nhiên liệu, lương chính của công nhân điều khiển máy...).
Việc hạch toán chi phí MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công, tổ chức đội máy thi công chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đối tượng xây lắp hoặc đi thuê ngoài MTC.
5.3.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 623 “chi phí sử dụng MTC” chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng MTC đối với trường hợp Doanh nghiệp xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp máy móc.
Trường hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương pháp bằng máy móc không sử dụng tài khoản 623 mà Doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627.
Nội dung và kết cấu của tài khoản 623 như sau:
Bên nợ:
*Tập hợp các chi phí liên quan đến MTC (chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng...).
Bên có:
*Kết chuyển chi phí sử dụng MTC vào bên nợ tài khoản 154.
Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 mở thành 6 tài khoản cấp 2:
-Tài khoản 6231: chi phí nhân công.
-Tài khoản 6232: chi phí vật liệu.
-Tài khoản 6233: chi phí dụng cụ sản xuất.
-Tài khoản 6234: chi phí khấu hao MTC.
-Tài khoản 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài.
-Tài khoản 6238: chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ sử dụng :
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho công nhân điều khiển máy
Bảng kê hoá đơn chứng từ mua vật tư không qua sử dụng ngay
Bảng phân bổ NVL, CCDC
Bảng tính và phân bổ khấu hao máy thi công
Chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngoài : Hoá đơn mua hàng, chứng từ chi mua dịch vụ, chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí đã nộp...
Chứng từ phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác : Phiếu chi, hoá đơn mua hàng, ...
5.3.3. Trường hợp đơn vị tổ chức đội máy thi công riêng:
Trường hợp máy móc thi công thuộc tài sản của Doanh nghiệp có thể tổ chức đội, tổ thi công cơ giới, chuyên trách thi công theo phương pháp bằng máy trực thuộc Doanh nghiệp, công trường hoặc đội xây lắp. Hạch toán chi phí sử dụng MTC trong trường hợp này phản ánh toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng MTC. Hoạt động của đội thi công cơ giới chuyên trách có thể là đơn vị hạch toán nội bộ. Nếu đơn vị này có tính toán lãi, lỗ riêng thì có thể tiến hành phương thức bán lao vụ cho các bộ phận thi công khác của Doanh nghiệp.
Chi phí MTC của đội sản xuất nếu Doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận. Trình tự hạch toán cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 13 : Hạch toán chi phí máy thi công
(®¬n vÞ tæ chøc m¸y thi c«ng riªng)
TK 154
TK 334
TK 623
TËp hîp chi phÝ
TK 152
NVLsö dông cho MTC
KÕt chuyÓn CP NVL ®Ó
tËp hîp CP sö dông m¸y
TiÒn l¬ng tr¶ cho CN ®iÒu
TK 621
TK 152, 153 111, 112 …
Chi phÝ chung cña ®éi m¸y
ph¸t sinh
TK 627
TK 622
khiÓn m¸y thi c«ng
KÕt chuyÓn CP NC ®Ó
tËp hîp CP sö dông m¸y
KÕt chuyÓn CP SXC ®Ó
tËp hîp CP sö dông m¸y
sö dông MTC
5.3.4. Trường hợp Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công riêng, quy trình hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí máy thi công
(Doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng)
TK 111,112,331,...
TK 334, 111
TK 152,153,111
TK 1541
TK 133
TK 623
TK 214, 141
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT
được khấu trừ
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Xuất kho, mua NVL, DC phục vụ máy thi công
Tạm ứng để thực hiện khoán
Chi phí khấu hao máy thi công
điều khiển máy thi công
Tiền lương phải trả công nhân
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công
5.3.5. Trường hợp đơn vị thi công đi thuê máy.
Trường hợp này MTC không thuộc tài sản của Doanh nghiệp, có thể xảy ra các trường hợp thuê máy sau:
- Chỉ thuê MTC không kèm theo nhân công điều khiển và phục vụ máy. Đơn vị đi thuê phải trả đơn vị cho thuê một khoản tiền theo định mức quy định kèm theo hợp đồng (gồm khấu hao theo đơn giá ca máy + tỷ lệ định mức về chi phí quản lý) đơn vị thuê máy cũng tự hạch toán chi phí sử dụng máy.
- Trong trường hợp thuê máy theo khối lượng công việc. Bên thuê máy chỉ phải trả cho bên cho thuê theo đơn giá thoả thuận với công việc máy đã hoàn thành. Phương thức hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 15 : Hạch toán chi phí máy thi công
(Trường hợp đơn vị thi công đi thuê máy thi công)
TK 154
TK 111, 112, 331
TK 623
Tr¶ tiÒn thuª m¸y thi c«ng
KÕt chuyÓn chi phÝ
m¸y thi c«ng
TK 133
ThuÕ GTGT ®îc khÊu trõ
Số liệu chứng từ gốc sẽ được kế toán tập hợp và ghi vào sổ kế toán chi tiết.
5.3.6. Tình hình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty
Hiện nay, MTC dùng vào sản xuất của công ty bao gồm : ôtô, máy xúc, máy ủi, máy la rung, cần cẩu,... Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà giao trực tiếp cho các độ sử dụng phục vụ thi công công trình hoặc cho các đội thuê xe, máy thi công. Để thực hiện khối lượng xây lắp, do lượng xe, máy thi công của công ty không nhiều, mặt khác các Công trình nằm phân tán và ở xa công ty nên các đội công trình có thể thực hiện theo 2 cách: Sử dụng máy thi công do Công ty giao cho hoặc thực hiện thuê máy thi công.
Nếu số MTC do Công ty giao cho thì chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản tiền lương, khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp điều khiển xe, MTC, chi phí NVL, CCDC và các chi phí khác dùng cho MTC. Ngoài ra, còn phải trích khấu hao MTC và chi phí sử dụng MTC của Công trình đó. Kế toán công ty sẽ thực hiện tính khấu hao TSCĐ 1 năm 1 lần, theo phương pháp đường thẳng, phân bổ theo ca máy sử dụng và chi tiết cho từng loại máy.
Mức KHTSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
trung bình 1 năm
Thời gian sử dụng
Số tiền trích KH
=
Mức trích KHTSCĐ trung bình 1 năm
Cho 1 ca máy
Tổng số ca máy
Số tiền trích KH = Số tiền trích KH cho 1 ca máy x Số ca máy.
Trong phần mềm mà Công ty sử dụng không có phần tính trích khấu hao, việc tính khấu hao được nhân viên kế toán thực hiện thủ công và được tính trên Excel. Đối với máy móc thực hiện thi công nhiều CT, HMCT thì việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công sẽ căn cứ vào “Nhật trình máy thi công” của mỗi máy thi công.
Nếu thuê ngoài máy thi công, thông thường việc thuê máy đi kèm với người trực tiếp điều khiển và sử dụng cùng với các chi phí nhiên liệu. Do vậy, chi phí sử dụng MTC tùy thuộc vào các điều khoản trong hợp đồng thuê xe, MTC.
Để tập hợp chi phí KHTSCĐ cụ thể là chi phí sử dụng MTC, kế toán sử dụng TK 623 cụ thể với công trình Nhạc viện Hà Nội – Nhà học số 2 sử dụng TK 623 do CT Nhạc viện Hà Nội – Nhà học số 2 là công trình khoán gọn, chủ công trình đã thực hiện thuê ngoài toàn bộ xe, MTC phục vụ thi công cho công trình. Để thực hiện thuê xe, MTC chủ công trình phải ký Hợp đồng thuê xe, MTC với bên cho thuê.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
( Trích )
Điều 1 : Bên A thuê xe, máy xúc, ủi đồng ý thuê bên B cho thuê xe, máy xúc, ủi đồng ý cho thuê theo bảng kê dưới đây:
STT
Tên máy
Đvị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy xúc
Giờ
16
190.000
3.040.000
2
Máy ủi
Giờ
5
190.000
950.000
3
Máy lu rung
Ca
2
400.000
800.000
Cộng
4.790.000
Cuối tháng đội trưởng đội xây lắp gửi hoá đơn GTGT cùng các chứng từ liên quan đến việc sử dụng xe, MTC phát sinh trong tháng được tổng hợp theo bảng sau:
Tổng CT Xây dựng Sông Hồng
Công ty CPĐT & XD Hồng Hà
Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢNG KÊ THANH TOÁN HOÁ ĐƠN GTGT
Tờ kê số 21
Công trình : Nhạc viện Hà Nội – Nhà học số 2
STT
Số HĐ
Nội dung
Số tiền mua hàng
Thuế GTGT
Tổng cộng
Ghi chú
1
437521
Thuê MTC
4.790.000
239.500
5.029.500
2
337260
Thuê máy xúc
6.280.000
314.035
6.594.735
...
...
...
...
...
...
Cộng
58.499.600
2.924.980
61.424.580
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Giám đốc duyệt
(Ký, họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên )
Người đề nghị
(Ký, Họ tên )
Căn cứ vào bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT, kế toán tiến hành nhập liệu theo định khoản
Nợ TK 623 : 58.499.600
Nợ TK 1331: 2.924.980
Có TK: 61.424.580
5.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
5.4.1. Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí sản xuất của đội xây dựng, công trường xây dựng bao gồm: Lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được trích theo tỷ lệ (19%) trên tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp xây lắp (trong danh sách lao động của Doanh nghiệp), nhân viên quản lý đội, công nhân sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác có liên quan đến hoạt động của đội.
Trong quá trình hạch toán, kế toán phải chú ý những nguyên tắc sau:
- Phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình, đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.
- Thường xuyên kiểm tra về tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản xuất chung và các khoản có thể ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo phương thức phân bổ thích hợp.
- Trong Doanh nghiệp xây lắp có nhiều khoản chi phí có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán như chi phí phải trả về thuê nhà xưởng; công cụ dụng cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn; chi phí nghiên cứu, thí nghệm, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn… nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp trong kỳ, mà được tính vào nhiều kỳ hạch toán tiếp theo. Vì vậy, việc tính và phân bổ các khoản chi phí này phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức phù hợp.
5.4.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản: 627: Chi phí sản xuất chung, tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản: 6271: Chi phí nhân viên đội sản xuất
Tài khoản: 6272: Chi phí nguyên vật liệu
Tài khoản: 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Tài khoản: 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản: 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản: 6278: Chi phí bằng tiền khác
5.4.3. Quy trình hạch toán:
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 111, 112…
TK 334, 338
TK 627
Chi phÝ nh©n viªn, c¸c kho¶n
C¸c kho¶n thu håi
ghi gi¶m chi phÝ XSC
Chi phÝ vËt liÖu, dông cô
TK 152, 153
TK 142, 335
Chi phÝ theo dù to¸n
TK 214
Chi phÝ khÊu hao TSC§
TK 331, 111, 112…
Chi phÝ kh¸c mua ngoµi
TK 154
KÕt chuyÓn chi phÝ
s¶n xuÊt chung
TK 1331
ThuÕ GTGT ®Çu vµo ®îc khÊu trõ
®ãng gãp cña CN trùc tiÕp, CN ®iÒu khiÓn n¸y
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí sản xuất chung
5.4.4. Đặc điểm hạch toán theo phương thức giao khoán nội bộ trong các Doanh nghiệp xây lắp:
Phương thức giao khoán nội bộ được thực hiện giữa Doanh nghiệp và các đơn vị nội bộ của Doanh nghiệp như đội xây dựng, xí nghiệp xây dựng trong Doanh nghiệp đó. Giữa Doanh nghiệp và các đơn vị nhận khoán phải kí hợp đồng khoán gọn và khi thực hiện xong phải thanh lý hợp đồng khoán gọn làm căn cứ ghi sổ kế toán. Doanh nghiệp sử dụng TK 141 - Tạm ứng.
1411- Tạm ứng và các khoản phụ cấp theo lương;
1412- Tạm ứng mua vật tư hàng hoá;
1413- Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ.
Khi tạm ứng chi phí để thực hiện khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng):
Nợ TK 141 (1413) - Tạm ứng
Có TK 111, 112, 152, 153…
Khi nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao được duyệt, căn cứ và số thực chi để ghi:
Nợ TK 621, 622, 623, 627
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141 (1413) - Tạm ứng.
5.4.5 Kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty
Tại công ty CPĐT & XD Hồng Hà, chi phí SXC là toàn bộ các chi phí như : Tiền lương nhân viên quản lý đội, khoản trích BHXH,BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19% ) trên tiền lương phải trả cho công nhân viên quản lý đội, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Tất cả các chi phí này khi phát sinh sẽ được kế toán tập hợp và theo dõi trên TK 627 – CP SXC theo từng yếu tố cụ thể và được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thi công.
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội.
Hàng ngày, nhân viên thống kê tiến hành chấm công cho từng nhân viên trên bảng chấm công. Cuối tháng, chuyển bảng chấm công về phòng kế toán Công ty. Căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, kế toán tính ra số tiền lương của cán bộ nhân viên quản lý đội. Từ đó, lập bảng thanh toán lương cho bộ phận gián tiếp của đội.
Đối với phần mềm mà công ty sử dụng, phần mềm không thể tự tính được lương mà chỉ hạch toán chi phí tiền lương. Tiền lương cho bộ phận quản lý được thể hiện trên bảng thanh toán tiền lương. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH để lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương.
TỔNG CTY XÂY DỰNG SÔNG HỒNG
Công ty CPĐT & XD Hồng Hà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢNG TỔNG HỢP THANH TOÁN
Công trình : Nhạc viện Hà Nội – Nhà học số 2
(Trích )
STT
Số HĐ
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
1
BTTL T12/05
Thanh toán lương cho công nhân gián tiếp
5.911.000
Cộng
5.911.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Giám đốc duyệt
(Ký, Họ tên )
Kế toán trưởng
(Ký, Họ tên )
Người đề nghị
(Ký, Họ tên )
Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán, kế toán tiến hành nhập liệu theo định khoản :
Nợ TK 6271: 5.911.000
Có TK 141: 5.911.000
Máy tính sẽ tự động nhập số liệu vào các sổ liên quan. Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của các đội , kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cụ thể:
Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương cho bộ phận gián tiếp, kế toán công ty sẽ trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công trình Nhạc viện Hà Nội – Nhà học số 2, tháng 12 năm 2005 như sau:
Trích BHXH : 4.930.000 x 15% = 739.500
BHYT : 4930.000 x 2% = 98.600
KPCĐ : 5.911.000 x 2% = 118.220
Tất cả các khoản trích này của công nhân trực tiếp và bộ phận quản lý được phản ánh vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH làm căn cứ nhập liệu theo định khoản :
Nợ TK 6271 4.168.594
Có TK 3382 1.167.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Hồng Hà - Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng.DOC