MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPTM- DVKT CAO THẮNG.
I. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPTM- DVKT Cao Thắng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý SXKS.
II. Tổ chức công tác kế toán.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
a. Tổ chức hệ thống chứng từ.
b. Qui trình ghi sổ.
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPTM-DVKTR CAO THẮNG.
I. Đặc điểm qui trình công nghệ và ảnh hưởng của nó đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp của công ty.
II. Phân loại chi phí SX và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
2.1 Phân loại chi phí sản xuất.
2.1.1 Phân loại chi phí SX theo nội dung kinh tế của chi phí
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
2.1.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất.
2.1.4 Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng trong SXKD.
2.2 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
III. Nội dung hạch toán một số khoản mục chi phí sản xuất chủ yếu của công ty.
3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung.
IV. Đánh giá chi phí dở dang và hạch toán tổng hợp chi phí SX.
4.1 Đánh giá chi phí dở dang.
a. Đánh giá chi dở dang theo giá dự toán.
b. Phương pháp đánh giá chi phí dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương.
4.2 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty.
V. Đối tượng và phương pháp tính giá thành tại công ty.
5.1 Đối tượng tính giá thành.
5.2 Phương pháp tính giá thành.
5.2.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp.
5.2.2 Phương pháp tính giá thành theo định mức.
5.2.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
VI. Phân tích chi phí sản xuất và phương pháp giảm giá thành tại công ty.
6.1 Phân tích chi phí sản xuất.
6.1.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
6.1.2 Phương pháp hạch toán.
6.1.2.1 Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp.
6.1.2.2 Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
6.1.2.3 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung.
6.1.2.4 Phương pháp hạch toán tổng hợp CPSX xây lắp.
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPTM-DVKT CAO THẮNG.
I. Đánh giá khái quát tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
1. Những ưu điểm.
2. Một số tồn tại.
2.1 Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu.
2.2 Chi phí nhân công.
2.3 Chi phí sản xuất chung.
2.4 Tính giá thành.
2.5 Sổ sách kế toán.
2.6 Công tác kế toán máy.
3. Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
1. Luân chuyển chứng từ ban đầu.
2. Đối với kế toán nguyên vật liệu.
3. Đối với chi phí nhân công.
4. Đối với chi phí sản xuất chung.
5. Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
KẾT LUẬN
Mục lục
Danh mục
Tài liệu tham khảo
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Cao Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp (lương chính, lương phụ, phụ cấp, kể cả khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài) kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Nếu doanh nghiệp tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 - Chi phí trích trước.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
622
334 154
Tiền lương,tiền công, phụ cấp tiền ăn ca Cuối kỳ, tính, phân bổ và kết chuyển
phải tra công nhân TTSX và kinh doanh chi phí nhân công TT theo đối tượng
dịch vụ tập hợp chi phí
335
Trích trứoc tiền lương nghỉ phép của 631
công nhânTTSX
Cuối kỳ tính phân bổ và kết chuyển chi
phí NCTT theo đối tượng tập chi phí
338
Các khoản trích về BHXH, BHYT
và CPCĐ
Sơ đồ 5 : Hạch toán chí phí nhân công trực tiếp
3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, bao gồm: Lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định là 19% trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ cho đội xây dựng, chi phí khấu hao TSCĐ của đội xây dựng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác phục vụ cho đội xây dựng.
Để hạch toán chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Kết cấu tài khoản 627:
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
TK 627 có các TK cấp 2 như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 : Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán
Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội, tiền ăn ca của công nhân, nhân viên quản lý đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên đội, xí ngiệp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí nhân viên đội, xí nghiệp
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Các khoản trích theo lương
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu xây dựng ở tổ đội xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272) - Chi phí vật liệu ở tổ đội
Có TK 152 - Nguyên vật liệu
Khi xuất công cụ, dụng cụ ở tổ đội xây dựng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) - Chi phí công cụ, dụng cụ
Có TK 153,142 - Công cụ, dụng cụ
Khi tính khấu hao dùng ở tổ, đội (không phải máy thi công) kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6274) - Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 - Khấu hao TSCĐ
Đồng thời ghi:
Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản
Khi tính dịch vụ mua ngoài ở tổ, đội xây dựng kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277) - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331...
Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác ở tổ đội xây dựng kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6278) - Chi phí khác bằng tiền
Có TK 111, 112...
Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138...
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ để phân bổ, kết chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình. Tuy vào từng doanh nghiệp có thể phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung.
Chi phí SXC phân bổ cho công trình, hạng mục công trình
=
Chi phí SXC phải phân bổ
Chi phí NC trực tiếp của các công trình, hạng mục công trình
x
Chi phí nhân công trực tiếp của công trình, hạng mục công trình
Kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Theo chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí sản xuất chung cố định (là những chi phí sản xuất gián tiếp không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy...) được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất và chi phí sản xuất chung biến đổi (là những chi phí gián tiếp thay đổi trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như nguyên vật liệu gián tiếp, nhân công gián tiếp thì được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
627
334,338 111,112,152
Chi phí nhân viên Các khoản thu giảm chi
152,153 154
Chi phí vật liệu, công cụ Cuối kỳ,tính,phân bổ và kết chuyển
chi phí SXC
214 631
Chi phí khấu haoTSCĐ dùng cho SXSP Cuối kỳ,tính,phân bổ và kết chuyển
thực hiện dịch vụ chi phí SXC theo đối tượng tập hợp CP
142,242,335
Chi phí phân bổ dần chi phí trích trước
111,112,141,331 632
Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí SXC cố định không được tính
Chi phí bằng tiền khác vào giá thành Sp mà tính vào giá vốn
Chi phí đi vay hàng bán
133
Thuế GTGTđầu vào không được
khấu trừ nếu được tính vào CPSXC
Sơ đồ 6: Hạch toán chi phí sản xuất chung
IV. Đánh giá chi phi dở dang và hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
4.1. Đánh giá chi phi dở dang:
Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp còn dở dang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang chính xác là một trong những nhân tố quyết định tính chính xác trung thực của giá thành sản phẩm bàn giao.
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ thuộc phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa doanh nghiệp xây lắp với người giao thầu.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được tiến hành theo 2 phương pháp sau:
a. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá dự toán
+ Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành.
+ Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang theo mức độ hoàn thành.
+ Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang.
Chi phí sản phẩm DD cuối kỳ
=
CPDD đầu kỳ + CPPS trong kỳ
Giá dự toán của giai đoạn xây lắp hoàn thành
x
Giá dự toán của giai đoạn xây lắp DDCK
b. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Phương pháp chủ yếu áp dụng cho việc đánh giá sản phẩm làm dở dang của công tác xây lắp. Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ dược xác định như sau:
Chi phí cho khối lượng xây lắp DDCK
=
Chi phí DD ĐK + Chi phí SX phát sinh trong kỳ
KL xây lắp hoàn thành +{KLXLDD CK x % hoàn thành }
x
Lượng xây lắp dở dang CK
x
% hoàn thành
4.2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất tại công ty
Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất kinh doanh phản ánh trên TK 154 gồm những chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sử dụng máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Kết cấu TK 154:
Bên Nợ: các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác nhận tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần hay toàn bộ tiêu thụ trong kỳ hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp, hoặc nhập kho thành phẩm chờ tiêu thụ.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
TK 154 có các TK cấp 2 như sau:
TK 1541 - Xây lắp
TK 1542 - Sản phẩm khác
TK 1543 - Dịch vụ
TK 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp
Trình tự hạch toán:
Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nhân công trực tiếp
Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Cuối kỳ căn cứ chi phí máy thi công đã tập hợp, phân bổ cho từng công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Cuối kỳ căn cứ vào chi phí sản xuất chung đã phân bổ cho từng công trình, kế toán ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ căn cứ vào giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao cho bên chủ đầu tư, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nếu công trình hoàn thành chờ tiêu thụ hoặc chưa bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trường hợp bàn giao công trình cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp (cấp trên, đơn vị nội bộ) kế toán ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giá trị khối lượng xây lắp liên quan đén bảo hành công trình xây lắp kế toán ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
V. Đối tượng và phương pháp tính giá thành của công ty
5.1 Đối tượng tính giá thành của công ty:
Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm xây lắp đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc khối lượng công việc xây lắp có thiết kế riêng (dự toán riêng).
Đồng thời với việc xác định đối tượng tính giá thành kế toán phải xác định kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Trong các doanh nghiệp xây lắp kỳ tính giá thành được xác định như sau:
+ Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
+ Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng hoàn thành.
+ Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo tháng, quý.
5.2. Phương pháp tính giá thành
5.2.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Theo phương pháp này giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao. Trường hợp nếu quy định thanh toán sản phẩm khối lượng xây dựng theo giai đoan xây dựng (theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý) thì phải tính được giá thành khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự toán.
Giá thành công tác xây lắp hoàn thành bàn giao
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Nếu đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là cả công trình nhưng yêu cầu phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng thì trên cơ sở chi phí sản xuất phải tính toán phân bổ cho từng hạng mục công trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
Hệ số phân bổ
=
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng
Chi phí sản xuất
Của đối tựợng hạch toán chi phí
=
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng hạch toán chi phí
x
Hệ số
phân bổ
5.2.2. Phương pháp tính giá thành theo định mức
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí được duyệt, những thay đổi định mức, thoát ly định mức dở dang được kế toán phản ánh. Việc tính giá thành sản phẩm được tính theo trình tự sau:
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí sản xuất để tính giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình.
+ Xác định khoản chênh lệch chi phí sản xuất thoát ly định mức.
+ Khi có thay đổi định mức kinh tế, kỹ thuật tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức.
Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình
=
Giá thành định mức của công trình, hạng mục công trình
±
Chênh lệch do thay đổi định mức
±
Chênh lệch do thoát ly định mức
Chênh lệch do thoát ly định mức
=
Chi phí thực tế theo từng khoản mục
-
Chi phí định mức theo từng khoản mục
5.2.3 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiên nhận thầu theo đơn đặt hành khi đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là những đơn dặt hàng. Kỳ tính giá thành không trùng với kỳ báo cáo mà khi hoàn thành khối lượng xây lắp quy định trong đơn đặt hàng mới tính giá thành. Trong quá trình sản xuất xây lắp chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn đặt hàng. Khi hoàn thành thì chi phí hạch toán được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Trường hợp đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì chi phí sản xuất hạch toán được là giá trị sản phẩm dở dang.
VI. Phân tích chi phí sản xuất và các phương pháp giảm giá thành tại công ty
6.1. Phân tích chi phí sản xuất:
6.1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất : Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty là các công trình, khoản mục công trình. Chi phí được tập hợp theo từng khoản mục:
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Khoản mục chi phí sản xuất chung.
6.1.2. Phương pháp hạch toán
6.1.2.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
*Đặc điểm: Chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trình, khoảng 70% đến 80%. Do vậy việc quản lý và theo dõi khoản chi phí này là đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán chi phí tại công ty. Do công ty áp dụng hình thức giao khoán cho các đội, các xí nghiệp xây dựng nên công việc tìm kiếm, mua bán nguyên vật liệu sử dụng cho công trình là do đội thi công tự đảm nhiệm, công ty chỉ ứng tiền cho các đội khi các đội có nhu cầu.
Khi mua nguyên vật liệu nhập kho, kế toán ở dưới đội căn cứ vào Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng để lập Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được viết là 2 liên đặt giấy than viết 1 lần. Liên 1 được lưu cùng hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng. Liên 2 được lưu cùng với bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu để gửi lên phòng kế toán. Khi xuất kho nguyên vật liệu dùng cho công trình, kế toán đội tiến hành lập Phiếu xuất kho. Giá nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh (Vì khi có nhu cầu sử dụng các đội mới tiến hành mua, nhập kho nguyên vật liệu nên lượng vật liệu tồn kho là không lớn). Phiếu xuất kho được lập thành 2 liên: 1 liên lưu cùng hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, Phiếu nhập kho, 1 liên lưu cùng
Bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu gửi lên phòng kế toán công ty.
*Phương pháp hạch toán:
Công ty cổ phần tm và dvkt cao Thắng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu.
Tài khoản sử dụng: TK 621, TK 14133, TK 133.
Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết TK 621, Sổ cái TK 621, Sổ nhật ký chung.
Cuối tháng kế toán đội, xí nghiệp tiến hành tập hợp chứng từ gốc (Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho) và căn cứ vào đó để lập Bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu chuyển lên phòng kế toán của công ty. Bảng kê này được lập riêng cho từng đối tượng hạch toán chi phí, lập theo từng tháng. Khi nhận được chứng từ do các đội chuyển lên, kế toán chi phí tại công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu giữa các chứng từ gốc với Bảng kê chi phí nguyên vật liệu do kế toán đội lập. Sau khi đã kiểm tra các chứng từ, kế toán tiến hành nhập số tổng cộng trên Bảng kế chứng từ chi phí vào phiếu kế toán. Từ phiếu kế toán, máy tính sẽ tự kết chuyển, phản ánh các nghiệp vụ vào Sổ chi tiết TK 621 (theo dõi cho từng công trình), Sổ cái TK 621, Nhật ký chung.
Sổ chi tiết TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí, sổ được mở theo quý, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào sổ chi tiết vào cuối tháng và đến cuối quý máy tính thực hiện kết chuyển tự động.
Ví dụ về chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình UBND xã Hưng Đạo: Ngày 15/4/ 2005, mua nguyên vật liệu nhập kho, kế toán đội căn cứ vào Hoá đơn GTGT, lập phiếu nhập kho và ghi bút toán:
Nợ TK 152- Đá:
Nợ TK 152- Cát vàng:
Nợ TK 1331:
Có TK 14133:
Ngày 10/3/2004 xuất vật liệu cho công trình, kế toán đội lập phiếu xuất kho và ghi:
Nợ TK 621: 2.800.000
Có TK 152: 2.800.000
Cuối tháng lên bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu gửi về công ty, kế toán công ty tiến hành nhập vào phiếu kế toán. Cuối quý máy tự kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp cho công trình.
Nợ TK 621: 2.800.000
Nợ TK 1331: 14.000
Có TK 14133: 2.940.000
Hoá đơn (gtgt)
Liên 2: (Giao cho khách hàng)
Ngày 15 tháng 04 năm 2005
Mộu số: 01 gtkt-3ll
aa/2005b
00 78901
Đơn vị bán hàng: Cty cp tm và dvkt cao thắng
Địa chỉ: 26 Lương Khánh Thiện – HP Số TK:
Điện thoại: MST:02 004 25257
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Diễn
Đơn vị: Công ty xây dựng 319 BQP
Địa chỉ: Lê Duẩn – Kiến An – HP
Điện thoại : Số TK:
Hình thức thanh toán: TM – Séc MS: 01001089840041
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
2
Đá 4 x 6
Cát vàng
m3
m3
30
35
65.000
50.000
1.950.000
1.750.000
Cộng tiền hàng
3.700.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT 370.000
Tổng cộng tiền thanh toán 4.070.000
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu không trăm bẩy mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Bảng số 3: Hoá đơn GTGT
Đơn vị: Ctycptmvà dvkt ct Mộu số 02 – VT
Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính
Phiếu Xuất kho
Họ tên người nhận hàng: Anh Quang
Địa chỉ (Bộ phận): Tổ bê tông
Lý do xuất: Đổ bê tông công trình UBND xã Hưng Đạo
Xuất tại kho: Kho công trình
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
2
Đá 4x6
Cát vàng
m3
m3
25
35
25
35
65.000
50.000
1.625.000
1.750.000
Cộng
x
x
x
x
x
3.375.000
Xuất ngày 20 tháng 4 năm 2005
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (kí họ tên)
Bảng số 4: Phiếu xuất kho
Bảng kê chứng từ chi phí nguyên vật liệu`tháng 4+5 năm 2005
CT: Nâng cấp, sửa chữa UBND xã Hưng Đạo
Ông Phạm Văn Tuấn
Số TT
Số c.từ
Ngày tháng
Nội dung chi phí
Tổng giá trị chứng từ chi phí
Trong đó chi tiết
CP vật liệu
(621)
Thuế GTGT(1331
1
013745
20/05/2004
Gạch lát, ốp, chống trơn
31.164.936
28.331.760
2.833.176
2
086360
10/04/2004
Trần thạch cao
7.700.000
7.469.000
231.000
3
061609
22/04/2004
Vật liệu điện
4.247.000
4.119.590
127.410
4
061610
22/04/2004
Vật liệu điện
185.000
179.450
5.550
5
061611
22/04/2004
Vật liệu điện
4.536.000
4.399.920
136.080
6
028384
10/05/2004
Vật liệu nước
11.518.000
11.172.460
345.540
tổng cộng
59.350.936
55.672.180
3.678.756
Bảng số 5: Bảng kê chứng từ NVL
Tài Khoản 621 – chi phí nguyên liệu, vật liệu
CT SC Trụ sở UBND xã Hưng Đạo
Từ ngày: 01/04/2005 đến ngày: 30/06/2005
Số chứng từ
Ngày chứng từ
Nội dung
Phát sinh trong kỳ
Số dư cuối kỳ
Số tiền nợ
Số tiền có
Số tiền nợ
Số tiền có
1
1
2152
1
1912
12/04/2004
31/05/2004
30/06/2004
30/06/2004
30/06/2004
Dư đầu kỳ
Hoàn chứng từ chi phí T3/04
Hoàn chứng từ chi phí T4+5/04
Kết chuyển CPVL đến 30/06/04
Hoàn chứng từ chi phí T5+6/04
Kế chuyển CPVL đến 30/06/04
8.496.550
55.672.180
34.561.391
34.561.391
64.168.730
8.496.550
64.168.730
29.607.339
64.168.730
Bảng số 6: Tài khoản 621
CTY cptm-dvkt cao thắng Sổ cái tài khoản 621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Từ ngày 01/04/2005 đến ngày 30/06/2005
Số CT
Ngày CT
Nội dung
TK đối ứng
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Nợ
Có
Nợ
Có
1
…
1
…
2152
1
1912
…
01/04/04
…
31/05/04
…
30/06/04
30/06/04
30/06/04
…
Dư đầu kỳ
Hoàn CT CP T3/04UBND HĐ
…
Hoàn CT CP T4+5/04 CTHĐ
…
Kết chuyển CPVL CTHĐ
Hoàn CTCP CTVT T5+6/04
Kết chuyển CPVL CTHĐ
…
14133
…
14133
…
1541
14133
1541
…
8.496.550
…
55.627.180
…
34.561.391
…
34.561.391
64.168.730
…
8.496.550
…
64.168.730
…
29.607.339
64.168.730
…
296.185.260
296.185.260
Bảng số 7: Sổ cái TK 621
Ta có thể lập bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong quý II của công trình UBND xã Hưng Đạo như sau:
Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
Công trình: UBND xã Hưng Đạo
Từ ngày:01/04/2005 đến ngày 30/06/2005
Vật liệu chính
Vật liệu phụ
Tổng
Chi phí đầu kỳ
31.771.855
13.616.510
45.388.365
Chi phí trong kỳ
69.111.084
29.619.037
98.730.121
Cộng chi phí cuối kỳ
100.882.939
43.235.547
144.118.486
Bảng số 8: Bảng tổng hợp chi phí NVL
6.1.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Đặc điểm:
Chi phí nhân công là khoản chi phí không thể thiếu trong mỗi công trình nên cũng cần phải được theo dõi quản lý thường xuyên. Công ty áp dụng chủ trương giao khoán khối lượng công việc cho từng tổ đội. Tổ trưởng của các tổ, đội tiến hành ký nhận hợp đồng giao khoán với công ty. Tổ trưởng phải theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện công việc của từng cá nhân trong tổ để làm căn cứ cho việc thanh toán tiền lương.
Đối với công nhân sản xuất dưới các đội kể cả nhân viên quản lý đội, công ty áp dụng hình thức trả lương khoán. Lương cấp bậc chỉ là căn cứ để tính BHXH.
Chi phí nhân công tực tiếp tại công ty bao gồm: tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp các công trình, không bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
* Phương pháp hạch toán:
Chứng từ sử dụng: Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng kê chi phí nhân công
Tài khoản sử dụng: TK 334, TK 622, TK 14133.
Sổ sách kế toán: Sổ chi tiết Tk 622, Sổ cái TK 622, Nhật ký chung.
Cuối tháng nhân viên kế toán đội mang Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm công về phòng kỹ thuật xin xác nhận sau đó tiến hành lập Bảng thanh toán lương chi tiết cho từng tổ, lập Bảng thanh toán lương tổng hợp cho cả đội tiến hành xây lắp công trình. Căn cứ vào đó kế toán đội lập Bảng kê chi phí nhân công rồi gửi lên cho phòng kế toán.
Kế toán chi phí sau khi nhận được bảng kê chi phí cùng các chứng từ gốc tiến hành đối chiếu, kiểm tra sau đó nhập số liệu từ bảng kê vào phiếu kế toán. Từ phiếu kế toán, máy tính phản ánh tự động các nghiệp vụ vào Sổ chi tiết TK 622, Sổ cái TK 622, Sổ cái TK 334 Nhật ký chung.
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân, khi có bảng chấm công cho công nhân ghỉ phép thì kế toán tiến hành tính toán, hạch toán trực tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ.
Hợp đồng giao khoán
Số 02
Công trình: UBND xã Hưng Đạo Tổ nề.Tổ trưởng: Nguyễn thị Dỵu
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Giao khoán
Thực hiện
KTV xác nhận
KTV ký
Khối lượng
Đơn giá
Bắt đầu
Kết thúc
Khối lượng
Thành tiền
Bắt đầu
Kết thúc
1
Trát tường
m2
50
9.500
1/4
30/4
50
475.000
2/4
29/4
2
Lát nền
m2
103
10.000
1/4
30/4
95
950.000
2/4
29/4
Tổng cộng
1.425.000
Bảng số 9: Hợp đồng giao khoán
Bảng chấm công và chia lương
STT
Họ tên
Số hiệu
Bậc lương
Số ngày trong tháng ghi theo công
Tổng số công
Tổng số tiền
1
2
…
10
…
15
16
17
…
25
…
30
31
1
Nguyễn Thị Dỵu
x
x
…
x
…
x
18
742.241
2
Nguyễn Hữu Tài
x
x
…
…
x
14
643.900
…
Tổng
58
2.625.000
Bảng số 10:Bảng chấm công và chia lương
Ctycptm-dvktcao thắng Bảng thanh toán lương chi tiết
Công trình: UBND xã Hưng Đạo
Tổ nề Tháng 4 năm 2005
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32023.doc