Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp với việc tăng cường Quản trị doanh nghiệp tại Công ty Xây dựng 492 (Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn)

Tại công ty hàng quý nhận báo cáo kế toán của các đội tiến hành tập hợp vào sổ sách của công ty sau khi quyết toán những khoản mục chi phí hợp lý để đưa vào khoản mục chi phí cho công trình đó theo mỗi tiến độ thi công các công trình từ đó có sự chỉ đạo điều chỉnh kịp thời của mỗi giai đoạn kế toán của công ty tiến hành khoản chi phí phải trả trứơc phát sinh trên công ty để phân bổ vào giá thành chung đồng thời căn cứ vào biên bản nghiệm thu từng phần của công trình giữa nhà thầu và chủ đầu tư (hoặc tư vấn giám sát.) kế toán công ty hạch toán chi phí SXKD dở dang có thể là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh (không có chi phí dở dang) hoặc có thể không bằng toàn bộ số phát sinh (có chi phí dở dang ).

Xuất phát từ thực tế trên công ty tiến hành mở sổ sách kế toán hạch toán theo hai cấp, cấp đội và cấp công ty thông qua tài khoản vãng lai, cấp công ty là TK136 (TK phải thu nội bộ chi tiết theo từng đội) cấp đội là TK 336 (Tài khoản phải trả nội bộ).

 

doc92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp với việc tăng cường Quản trị doanh nghiệp tại Công ty Xây dựng 492 (Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các taì khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của tài khoản đối ứng. Đồng thời, việc ghi chép kết hợp chặt chẽ giữa việc ghi theo thời gian với hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cơ sở các mẫu sổ sách in sẵn thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và rút ra các chỉ tiêu quản lý kinh tế. Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng bảng kê số 4, bảng kê số 5, bảng kê số 6 và Nhật ký chứng từ số 7. Bảng kê số 4 dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo theo từng đội, bộ phận xây dựngvà chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình. Bảng kê số 6 dùng để tập hợp chi phí các chi phí dự toán (chi phí trả trước, chi phí phải trả). Cơ sở để ghi vào bên nợ của các tài khoản 154, 621, 622, 623, 627 (trong bảng kê số 4), tài khoản 142, 335 (trong bảng kê số 6) là các bảng phân bổ vật liệu, công cụ, tiền lương, bảo hiểm xã hội, khấu hao tài sản cố định và các chứng từ gốc khác có liên quan. Với bảng kê số 6, cần phải dựa vào kế hoạch phân bổ chi phí và kế hoạch trích trước chi phí để ghi vào phần phát sinh Có của tài khoản 142, 335. Cuối tháng (cuối quý), sau khi khoá sổ bảng kê số 4, số 6, số liệu tổng hợp của bảng kê này sẽ được dùng để ghi vào Nhật ký- chứng từ số 7. Nhật ký chứng từ số 7 được dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. 4/Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Để phục vụ chi việc tính giá thành sản phẩm dược chính xác, nhanh chóng, cần tiến hành hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng tính giá. Tuỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết chi phí sản xuất có thể khác nhau nhưng có thể khái quát lại qua các bước như sau: +Bước 1: Mở sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (đội, bộ phận thi công, công trình, hạng mục công trình...). Sổ được mở riêng cho từng tài khoản 621, 622, 623, 627, 154, 142, 335, 641, 642. Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết các tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ (tiền lương, bảo hiểm xã hội, vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định,...), bảng kê chi phí theo dự toán. Sổ có thể mở riêng cho từng đối tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng. Mẫu sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh Tài khoản... Đội:....... Công trình... Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi nợ tài khoản... Số hiệu Ngày tháng Tổng số Trong đó ... ... ... Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ: ... ... Cộng phát sinh Ghi có tài khoản Dư cuối kỳ +Bước 2: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến đối tượng hạch toán. +Bước 3: Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời, lập thẻ tính giá thành công trình, hạng mục công trình theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành công trình là các thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trước, sổ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng với bảng kê khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Có thể mở sổ theo mẫu sau: Mẫu thẻ tính giá thành công trình, hạng mục công trình Khoản mục chi phí Giá trị SP dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Giá trị SP dở dang cuối kỳ Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm 1 2 3 4 5 6 1. Chi phí NVL trực tiếp 2. Chi phí NC trực tiếp 3. Chi phí máy thi công 4. Chi phí sản xuất chung Cộng Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng TK111,112,152TK153,1413 TK632,155 TK621 Xuất vật tư,CCDC cho sản xuất trực tiếp hoặc hoàn chứng từ tạm ứng giao khoán TK154 K/c tính g/th Sp h/t hh/h/h.t TK 334,141 TK622 K/c CP nvl t/tiếp Lương của CNV trực tiếp hoặc hoàn CT TƯ giaokhoán K/c CP NCTT TK623 Lương của nhân viên đứng máy NVL xuất dùng cho máy thi công,hoànCTTƯ giao khoán K/c CP Máy TC TK627 Lương,phụ cấp của CNVGT và tiền ăn ca của toàn bộ cnv ở đội. Xuất nvl,ccdc dùng chung cho các đội,xí nghiệp, hoàn CPTƯ g/khoán TK214 KH máy thi công Trích KH MMTB TK1422 Ccdc G/t>5tr Phân bổ chi phí trả trước K/chuyển CPSXC TK338 Trích theo lương của toàn bộ cnv ở đội Nhận kl từ nt/phụ b/phận khoán (h/toán riêng) 331,336 Phần II Thực trạng tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng 492 - Tổng công ty xd Trường Sơn I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty: Công ty xây dựng 492 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn tiền thân từ Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Công ty được thành lập theo quyết định số 506/TCT- LĐ1 ngày 10 tháng 8 năm 1991 của Tổng giám đốc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn và quyết định số 047- TM ngày 3/1 năm 1992 của Tổng tham mưu trưởng quân đội nhân dân Việt Nam về giải thể công ty dịch vụ và đời sống thành lập xí nghiệp xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng. Nhiệm vụ được giao khi thành lập xí nghiệp là sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình dân dụng, vận tải hàng hoá. Trụ sở được đóng tại xã Đại Kim huyện Thanh Trì - Hà Nội. Thực hiện nghị định 388/ HĐBT về sắp xếp lại doanh nghiệp. Bộ quốc phòng ra quyết định số 251/QG-QP về thành lập công ty xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng. Ngày 26 tháng 6 năm 1994 Bộ quốc phòng ra QĐ số 374/ QĐ-QP bổ sung ngành nghề cho phép xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, kinh doanh vật tư thiết bị. Ngày 4 tháng 4 năm 1996 - Bộ quốc phòng ra quyết định số 506 /QĐ-QP đổi tên thành công ty xây dựng 492. Ngày 8/10/1996 Bộ quốc phòng ra quyết định số 1747/QĐ-QP xếp hạng công ty là doanh nghiệp hạng 1. Ngày 11/11/1996 Bộ quốc phòng ra quyết định về ban hành điều lệ doanh nghiệp số 121 của Công ty xây dựng 492 đồng thời ra quyết định xếp loại công ty xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh tế - Quốc phòng. Công ty xây dựng 492 là đơn vị mới thành lập của tổng công ty xây dựng Trường Sơn (Binh đoàn 12). Trong những năm qua, Đảng bộ đã quán triệt chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, các quy chế quy định của cấp trên định hướng phát triển đúng đắn, đẩy mạnh xây dựng bản trong đó xây dựng công trình dân dụng là chủ yếu, phát triển giao thông thuỷ lợi với quy mô thích hợp. Công ty xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng thực hiện hai nhiêm vụ là xây dựng kinh tế để nâng cao tiềm lực quốc phòng. Trong sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Mọi hoạt động kinh doanh thực hiện theo chứng chỉ hành nghề do Bộ xây dựng cấp và đăng kí kinh doanh do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp. Về việc làm; Công ty tự khai thác và tìm kiếm là chủ yếu, cón một tỷ trọng nhỏ công việc là do Tổng công ty giao cho. Có thể nói việc làm hàng năm của công ty tương đối ổn định và tăng qua các năm. Các khoản nộp ngân sách cho Quốc phòng và Nhà nước và cấp trên đều được thực hiện đầy đủ. Đối với người lao động Công ty không ngừng đảm bảo đời sống cho cán công nhân viên, từng bước củng cố nơi ăn ở, nơi làm việc, thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty tăng qua các năm. Để thấy rõ quá trình hoạt động của Công ty, dưới đây là một số chỉ tiêu tài chính của Công ty xây dựng 492. Một số chỉ tiêu tài chính Công ty XD 492 Đơn vị : 1.000 đồng TT Chỉ tiêu Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 Kế hoạch 2001 1 Vốn KD 2.777.000 3.277.000 3.277.000 2 Giá trị SL 38.250.000 40.401.000 42.006.000 3 Tổng doanh thu 35.113.726 36.587.233 38.700.000 4 Lợi nhuận trước thuế 654.503 234.841 361.962 5 Thuế thu nhập doanh nghiệp 163.626 58.710 90.491 6 Nộp ngân sách 1.408.123 2.047.738 2.372.277 7. Tổng quỹ lương 6.120.000 5.289.000 5.309.000 8 Thu nhập BQ đầu người 953 927,8 930 II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xây dựng 492. Căn cứ vào điều kiện, đặc thu riêng của ngành, cũng như của Công ty đó là kinh doanh trong lĩnh vự xây lắp và là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng mà bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được bố trí sắp xếp như sau: - Ban giám đốc. - Phòng kinh tế kế hoạch (gồm có ban Tổ chức - Lao động). - Phòng kỹ thuật thi công (gồm có ban Vật tư - Xe máy). - Phòng kế toán tài chính. - Phòng Chính trị. - Phòng Hậu cần - Hành chính. 6 đội XD trực thuộc. Sơ đồ bố trí các phòng ban Giám đốc P. Giám đốc Chính trị P. Giám đốc Kỹ thuật Phòng Hậu cần Hành chính Phòng Chính trị Phòng Kế toán Tài chính Phòng Kỹ thuật Thi công Phòng Kinh tế Kế hoạch Ban TC-LĐ Ban TC-LĐ Đội XD số 5 Đội XD số 4 Đội XD số 3 Đội XD số 2 Đội XD số 1 Đội XD số 6 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận: Ban giám đốc: Bao gồm giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật và phó Giám đốc chính trị. Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trên về công ty và đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật. Các phó giám đốc có trách nhiệm quản lý và tham mưu cho giám đốc về các công việc chung của Công ty thuộc quyền hạn và chức năng được giao của mình. Phòng Kinh tế - Kế hoạch: - Có chức năng tiếp thị tìm việc làm, xác định các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết phát triển sản xuất kinh doanh. - Đấu thầu, nhận thầu các công trình. - Công tác hợp đồng kinh tế sản xuất kinh doanh. - Công tác đầu tư xây lắp - Lập và quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị và kế hoạch giao cho các đơn vị trực thuộc công ty. - Lập, thiết kế, tổ chức thi công nghiệm thu bàn giao công trình phối hợp với phòng kế toán tài chính thanh quyết toán công trình - Tổ chức thực hiện định mức kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo cấp trên. - Quản lý biên chê xây dựng lực lượng chính sách quân số, công tác đào tạo bồi dưỡng công nhân. Phòng Kỹ thuật - Thi công: - Thường xuyên theo dõi, bám sát tiến độ thi công các công trình do đội thực hiện. - Nghiên cứu các tiến bộ khoa học công nghệ áp dụng vào thi công các công trình. - Kết hợp với kỹ thuật các đội lập ra biện pháp tổ chức thi công khoa học phù hợp với điều kiện từng công trình, từng Đội. - Hàng tháng kết hợp với các phòng có liên quan đi nghiệm thu thanh toán khối lượng thi công công trình thực hiện. - Tổng hợp khối lượng thực hiện các công trình, kết hợp với định mức thi công nọi bộ hàng quý kết hợp với phòng kế toán quyết toán chi phí vật tư, máy các công trình Đội thi công. - Tổ chức thực hiện các chế độ quy định và quản lý sử dụng trang thiết bị xe máy vật tư trong công ty. Phòng Kế toán - Tài chính: - Xây dựng kế hoạch tài chính của công ty - Khai thác và sử dụng nguồn vốn, kinh phí phục vụ sản xuất kinh doanh và hoạt động của công ty, quản lý và sử dụng bảo toàn phát triển nguồn vốn. - Tổ chức thực hiện pháp lệnh về kế toán thống kê các chế độ về công tác tài chính đối với doanh nghiệp. - Thực hiện chế độ báo cáo công tác tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng nhà nước có liên quan. - Kết hợp với phòng Kỹ thuật - Thi công và Kinh tế - Kế hoạch tham gia thanh quyết toán chi phí các công trình của Đội thực hiện. Phòng chính trị: - Công tác cán bộ tổ chức xây dựng Đảng, tổng hợp công tác chính trị công tác đảng. - Thường xuyên bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, động viên cán bộ công nhân viên kịp thời. Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên toàn đơn vị. - Thực hiện công tác khen thương đối với những đối tượng có thành tích cao trong sản xuất kinh doanh của đơn vị. Phòng Hậu cần - Hành chính: - Công tác hậu cần, đảm bảo quân lương, quân trang. - Công tác hành chính văn phòng phục vụ công ty, lưu trữ thông tin liên lạc, tiếp khách... Các đội xây dựng: Được tổ chức thành các đơn vị độc lập thực hiện các công việc do công ty giao, có tổ chức thành các nhóm, có đội trưởng, đội phó kỹ thuật, đội phó chính trị, kế toán, thống kê, đội ngũ kỹ sư chuyên ngành và công nhân lao động trực tiếp. Dưới các đơn vị thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất của công trình theo quý cuối quý thực hiện lập báo cáo tổng hợp các giấy tờ chứng từ có liên quan báo cáo lên công ty. Thực hiện quản lý về mọi mặt hoạt động dưới đội như tính lương, tiền thuê công nhân, quản lý trang thiết bị máy móc... Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Công ty xây dựng 492 là doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vừ xây lắp (xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi) nên đặc điểm sản phẩm cũng như quy trình công nghệ giống như mọi doanh nghiệp khác kinh doanh trong ngành xây lắp. Quy trình sản xuất, xây dựng của Công ty phụ thuộc vào đặc điểm sản phẩm công ty tiến hành xây dựng. Công trình xây dựng. Hoàn thiện toàn bộ công trình Thi công mái Đầm sân đổ bê tông Thi công móng Nhận mặt bằng Công trình đường quốc lộ hoặc đường băng Lu nèn mặt Rải đá 4 x 6 Chèn đá hai bên Tạo khu lòng đường Đắp nền đất Sửa mép đường Lu nặng 10 tấn Rải nhựa hoặc đổ bê tông Lu nèn chặt Rải đá 2 x3 III. Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại công ty. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán. Chức năng : + Tổ chức, ghi chép, phản ánh, hạch toán mọi nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động. Mặt khác, thông qua hạch toán thực hiện giám đốc, giám sát bằng đồng tiền với tất cả các hoạt động kinh tế đó. + Tổ chức đáp ứng nguồn vốn phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất, kinh doanh. đồng thời tổ chức quản lý, sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả. Nhiệm vụ : + Tổ chức, hướng dẫn lập các chứng từ ban đầu và ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, liên tục và có hệ thống mọi hoạt động kinh tế xảy ra. + Tổ chức thanh toán và hạch toán kế toán, thống kê, tổng hợp các hoạt động kinh tế. + Tổ chức quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn. +Tổ chức lập và gửi đầy đủ báo cáo kế toán theo quy địng hiện hành của Nhà nước. + Tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ, sổ sách, chứng từ, tài liệ thống kê, kế toán theo chế dộ quy định. Nhiệm vụ cụ thể sẽ được phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong bộ máy kế toán, mỗi thành viên sẽ đảm nhận một phần hànhcông việc kế toán nhất định. 1. Hình thức tổ chức kế toán. Công ty xây dựng 492 đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Công ty mở sổ sách kế toán áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ và nét đặc thù của Công ty, có thể thấy tổ chức hạch toán kế toán của Công ty xây dựng 492 mang nặng tính tập trung đó là. Mọi chi phí phát sinh trong ký đều được kế toán đội tập hợp và cuối mỗi quý, căn cứ vào hạn mức được hưởng Công ty trực tiếp phê duyệt những chi phí phát sinh đó cho từng Đôị. Từ đó làm nguồn số liệu để kế toán công ty tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của mỗi công trình, hạng mục công trình. Chính vì vậy mà mọi chi phí phát sinh ở dưới đội khi chưa được Công ty phê duyệt và quyết toán thì đều được coi là chi phí chờ phê duyệt. Sơ đồ tổ chức hạch toán của công ty: Chứng từ gốc Bảng kê chứng từ gốc Báo cáo quỹ hàng ngày Sổ kế toán chi tiết Bảng chi tiết phát sinh Chứng từ ghi sổ Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu số liệu 3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Căn cứ vào chức năng,, nhiệm vụ, đặc thù và quy chế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà bộ máy kế toán được tổ chức như sau: Kế toán trưởng Trợ lý kế toán tổng hợp Trợ lý kế toán giá thành thanh toán Trợ lý kế toán vốn bằng tiền Trợ lý kế toán khác khoản thanh toán NS Kế toán ở 6 đội sản xuất Kế toán trưởng: - Có chức năng giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông kinh tế và hạch toán kế toán của công ty đồng thời kiểm soát tình hình kinh tế tài chính của nhà nước tại công ty kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo tực tiếp của giám đốc sự kiểm tra về nghiệp vụ của kế toán trưởng và cơ quan tài chính cấp trên. - Chỉ đạo trực tiếp và hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và trách nhiệm của mình, có quyền phân công và chỉ đạo trực tiếp các nhân viên kế toán tại công ty làm việc tại bất kỳ bộ phận nào. - Kiêm nhiệm công tác xây dựng kế hoạch tài chính của công ty, khai thác nguồn vốn kinh phí phục vụ tốt SXKD và hoạt động của công ty, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Trợ lý kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về công tác kế toán được giao và có nhiệm vụ quyền hạn sau. - Mở sổ kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời và trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị theo đúng chế độ quy định. - Giám sát kiểm tra các hoạt động tài chính phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luất chính sách chế độ tài chính. - Quản lý tài sản cố định, đăng kí trích khấu hao cơ bản hàng tháng, quý phân bổ vào giá thành sản phẩm theo chế độ hiện hành. - Tổng hợp giá thành toàn công ty, xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận và trích lập bảng theo quy định. - Thưc hiện đầy đủ kịp thời chế độ báo cáo tài chính kế toán tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, thuế và các báo cáo khác theo yêu cầu quản lý, đúng quy định và thời gian cho cấp trên. Trợ lý kế toán giá thành, thanh toán và quản lý đơn vị. - Hướng dẫn các đơn vị lập báo cáo và gửi báo cáo quyết toán hàng quý hàng tháng theo đúng chế độ quy định, đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp trực tiếp kiểm tra phê duyệt quyết toán cho các đơn vị và phân rõ các khoản chi phí theo từng công trình hạng mục công trình theo đúng quy định chuyển cho kế toán tổng hợp ghi chép kịp thời đầy đủ. - Cùng chủ đầu tư thanh toán thu hồi vốn công trình. - kiểm tra chế độ kế toán, chấp hành chế độ kế toán thống kê quản lý tài chính theo đúng quy chế quản lý của nhà nước. Trợ lý kế toán thanh toán ngân sách Nhà nước: Kết hợp với kế toán ở cấp đội tổ chức thực hiện kê khai nộp thuế ở các địa phương nơi đơn vị đơn vị tham gia thi công công trình. Hàng quý thanh quyết toán thuế đầu vào của các công trình đội thi công. Theo dõi nộp thuế ở các địa phương nơi đơn vị đóng quân và nơi đơn vị tham gia thi công các công trình. Kế toán vốn bằng tiền: - Quản lý, đảm bảo an toàn bí mật tiền mặt tại quỹ, tài khoản tiền gửi ngân hàng, ghi chép đầy đủ kịp thời phát sinh tài khoản tiền gửi, tiền vay, đối chiếu thường xuyên với ngân hàng để điều chỉnh kịp thời. Kế toán ở 6 đội sản xuất: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng và công ty và được giao quyền hạn độc lập. có trách nhiệm tập hợp toàn bộ chi phí SX đội cho công trình, tính phân bổ chi phí hàng tháng, quý và gửi lên công ty theo đúng quy định chế độ kế toán hiện hành. 4- Khái quát các phần hành kế toán công ty. A. Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kế toán thanh toán: - Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kiểm kê quỹ, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, bảng kê nộp séc, giấy yêu cầu chi séc, hợp đồng tín dụng, đơn xin vay liên giấy nhận nợ, giấy báo nợ, giấy báo có, hoá đơn....... - Sổ sách sử dụng: Báo cáo quỹ tiền mặt, sổ cái TK111, sổ cái TK112, - Sơ đồ luân chuyển chứng từ hai nghiệp vụ thu chi tiền mặt. Phiếu thu: Căn cứ lập chứng từ Thủ quỹ nhận ký Giám đồc ký Kế toán trưởng ký Kế toán viết phiếu thu Kế toán nhập SL và vào sổ Phiếu chi: Chuyển chứng từ cho kế toán Thủ quỹ xuất quỹ chi Giám đốc ký duyệt Kế toán trưởng ký Kế toán viết phiếu chi Căn cứ đề nghị Căn cứ để hạch toán tiền gửi ngân hàng là giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bảng sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc. B. Kế toán tài sản cố định, đầu tư: Tài sản cố định của công ty gồm: nhà cửa, máy thi công (máy trộn, máy lu, máy ủi, các thiết bị chuyên dùng...), phương tiên vận tải, kho tàng phục vụ hoạt động của công ty. Hàng ngày kế toán tài sản cố định phải theo dõi hạch toán tình hình tăng giảm tài sản cố định. Tài sản cố định được theo dõi chi tiết đến từng địa điểm qua sổ tài sản theo đơn vị sử dụng. Trường hợp thanh lý, nhượng bán tài sản cố định phải có biên bản thanh lý, nhượng bán. Công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính dựa váo nguyên giá và tỉ lệ khấu hao hàng năm để tính khấu hao tái sản cố định. C. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 1. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty: Công ty xây dựng 492 là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng như tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp đó là công trình thường là đơn lẻ hoặc có thể là một nhóm các ông trình, hạng mục công trình chính điều này đẫn đến phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty xây dựng 492 đang áp dụng đó là phương pháp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Trong trường hợp công trình có thời gian kéo dài thì thường tập hợp chi phí cho từng phần công việc hoàn thành theo từng quý, năm dựa trên cơ sở đó để tính giá thành cho sản phẩm cuối cùng khi công trình được hoàn thành, nghiệm thu bàn giao thông qua việc lập phiếu tính giá thành của từng công trình. 2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xuất phát từ cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty xây dựng 492 mà tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phân thành hai cấp đó là cấp Công ty và cấp đội sản xuất. Cụ thể; Công ty, sau khi nhận thầu các công trình, đội ngũ kỹ thuật của phòng Kinh tế Kế hoạch sẽ bóc tách lại toàn bộ khối lượng thi công thực tế của công trình theo đơn thầu và bản vẽ thiết kế áp dụng định mức thi công nội bộ của công ty. Sau đó giao cho các đội tổ chức thi công. ởở cấp đội xây dựng sẽ tiến hành tập hợp các khoản chi phí cho công trình thi công, hàng tháng, hàng quý lập báo cáo gửi lên công ty kèm theo các chứng từ gốc bảng tổng hợp chứng từ gốc để tiến hành xét duyệt quyết toán cho các khoản chi phí phát sinh. Tại công ty hàng quý nhận báo cáo kế toán của các đội tiến hành tập hợp vào sổ sách của công ty sau khi quyết toán những khoản mục chi phí hợp lý để đưa vào khoản mục chi phí cho công trình đó theo mỗi tiến độ thi công các công trình từ đó có sự chỉ đạo điều chỉnh kịp thời của mỗi giai đoạn kế toán của công ty tiến hành khoản chi phí phải trả trứơc phát sinh trên công ty để phân bổ vào giá thành chung đồng thời căn cứ vào biên bản nghiệm thu từng phần của công trình giữa nhà thầu và chủ đầu tư (hoặc tư vấn giám sát...) kế toán công ty hạch toán chi phí SXKD dở dang có thể là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh (không có chi phí dở dang) hoặc có thể không bằng toàn bộ số phát sinh (có chi phí dở dang ). Xuất phát từ thực tế trên công ty tiến hành mở sổ sách kế toán hạch toán theo hai cấp, cấp đội và cấp công ty thông qua tài khoản vãng lai, cấp công ty là TK136 (TK phải thu nội bộ chi tiết theo từng đội) cấp đội là TK 336 (Tài khoản phải trả nội bộ). Việc tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh đưa lên công ty chờ xét duyệt kế toán cấp đội sử dụng tài khoản 136 (Chi phí chờ phê duyệt), tài khoản này có ba tài khoản cấp 3 là: TK1361 (Chi phí NVL trực tiếp), TK1362 (Chi phí sản xuất chung), TK1363 (Chi phí sử dụng máy thi công). Đối với chi phí nhân công khi tập hợp cấp đội sử dụng tài khoản 334 (Phải trả công nhân viên), tuy nhiên ở cấp đội khi cấp lương, tập hợp vào bên nợ TK 334 chỉ coi là khoản ứng lương. Chính vì vậy mà tài khoản 334 ở cấp đội cuối tháng có dư nợ (Chi phí tiền lương chờ phê duyệt). Cấp công ty tiến hành phê duyệt, quyết toán các khoản chi phí hợp lý và sau đó tập hợp vào các tài khoản chi phí TK 621, TK 622, TK 623, TK 627. a. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp: * Cấp đội xây dựng: Căn cứ vào các phiếu xuất NVL kế toán đội tổng hợp toàn bộ phát sinh trong kỳ và ghi nợ tài khoản chi phí chờ phê duyệt 1361 (chi phí NVL) chi tiết theo tứng công trình. Cuối mỗi quý kế toán đội tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh trên tài khoản 1361 báo cáo về công ty để quyết toán. Khoản mục chi phí NVL trực tiếp tại công ty bao gồm các nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng như sắt, thép, sỏi, đá, cát, ximăng, nhựa đường, sơn phụ gia.... Khi phát sinh chi phí NVL trực tiếp hàng tháng ở dưới các đội SX kế toán đội tiến hành tập hợp và ghi bút toán như sau: TH1: Xuất NVL qua kho. Nợ TK 1361 (Chi phí NVL trực tiếp chờ phê duyệt) Có TK 152,153. TH2: Xuất thẳng NVL không qua kho. Nợ TK 1361 (Chi phí NVL trực tiếp chờ phê duyệt) Có TK 111,112,331,331,336. Cuối mỗi quý kế toán lập bảng kê tổng hợp toàn bộ số phát sinh bên nợ cuả tài khoản 1361 (chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình), có kèm theo chứng từ gốc đề nghị các phòng ban chức năng của Công ty quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Khi được Công ty phê duyệt quyết toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế toán đội tiến hàng định khoản: Nợ TK 336 (Số được phê duyệt) Có TK 1361 (Chi tiết theo từng côn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33531.doc
Tài liệu liên quan