MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3
I. Những vấn đề chung về hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3
1. Chi phí xây lắp 3
1.1. Khái niệm 3
1.2. Phân loại 3
1.2.1. Phân loại theo tính chất kinh tế 3
1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng 3
1.2.3. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: 4
1.2.4. Phân loại theo nội dung cấu thành của chi phí: 4
1.2.5. Phân loại theo các giai đoạn xây lắp: 5
2. Giá thành sản phẩm 5
2.1. Khái niệm: 5
2.2. Phân loại 5
2.2.1. Phân loại theo thời điểm và nguồn gốc số liệu để tính giá thành: 5
2.2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: 6
3. Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp 6
3.1. Nhiệm vụ 6
3.2. Mối quan hệ 7
II. Hạch toán chi phí xây lắp: 7
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí xây lắp: 7
1.1. Đối tượng: 7
1.2. Phương pháp hạch toán: 7
2. Hạch toán chi phí xây lắp: 8
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 8
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: 9
2.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 11
2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung: 13
2.5. Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp: 16
2.5.1. Hạch toán thiệt hại về sự cố công trình xây dựng: 16
2.5.2. Hạch toán thiệt hại do ngừng xây lắp: 17
3. Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 18
3.1. Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp 18
3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp: 20
3.2.1. Đối tượng tính giá thành: 20
3.2.2. Xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang: 21
3.2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp: 21
PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HOÀNG ANH GIA LAI 23
A. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai 23
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai 23
1. Quá trình hình thành của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai 23
2. Quá trình phát triển của công ty 24
II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPXD Cầu Đường HAGL 25
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 25
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 25
III. Tổ chức kế toán tại công ty CPXD Cầu Đường HAGL 26
1. Tổ chức bộ máy kế toán 26
1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán 26
1.2. Nhiệm vụ 26
2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty 27
B. Thực tế về hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai 28
I. Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp 28
II. Hạch toán chi phí xây lắp tại công ty 28
1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 28
1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 28
1.2. Tài khoản sử dụng 29
1.3. Trình tự hạch toán 29
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 36
2.1.Nội dung chi phí nhân công trực tiếp 36
2.2. Tài khoản sử dụng 36
2.3. Trình tự hạch toán 36
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 42
3.1 Nội dung chi phí sử dụng máy thi công 42
3.2. Tài khoản sử dụng: 42
3.3.Trình tự hạch toán: 42
4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 48
4.1 Nội dung chi phí sản xuất chung 48
4.2.Tài khoản sử dụng: 48
4.3.Trình tự hạch toán 48
5.Hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp 52
III. Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp 53
IV. Công tác tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 55
1.Đối tượng tính giá thành 55
2.Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm 55
2.1 Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 55
2.2 Tính giá thành sản phẩm xây lắp 56
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CP XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HOÀNG ANH GIA LAI 57
I. Nhận xét về công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng anh Gia Lai 57
1. Ưu điểm 57
2. Nhược điểm 59
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp 60
KẾT LUẬN 62
70 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5166 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia Lai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
K 155
K/c CP NVLTT
Chờ tiêu thụ
TK 632
TK 622
K/c CP NCTT
TK 623
Bàn giao cho chủ đtư
K/c CP sd MTC
TK 627
K/c CP SXC
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
K/c giá trị spdd cuối kỳ
K/c giá trị spdd đầu kỳ
Tổng giá thành sp
xây lắp
TK 623
TK 621
TK 622
TK 154
TK 631
TK 627
K/c CP SXC
K/c CP sd MTC
K/c CP NCTT
K/c CP NVLTT
TK 154
TK 632
3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
3.2.1. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Doanh nghiệp xây lắp được xác định dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí xây lắp. Đối tượng tính giá thành tại Doanh nghiệp xây lắp là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao.
3.2.2. Xác định giá trị khối lượng xây lắp dở dang:
Sản phẩm dở dang là các công trình tới cuối kỳ hạch toán còn chưa hoàn thành, hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao cho chủ đầu tư.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức bàn giao và thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư.
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối mỗi kỳ.
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Giá trị sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
- Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng.
Công thức: Xác định giá trị thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
´
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán
+
Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
3.2.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
- Phương pháp giản đơn:
Giá thành sản phẩm xây lắp
=
Giá trị khối lượng xây lắp DDĐK
+
Chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ
-
Giá trị khối lượng xây lắp DDCK
- Phương pháp hệ số:
Giá thành của từng hạng mục công trình
=
Tổng giá thành của các hạng mục công trình
x
Hệ số của từng hạng mục công trình
Tổng hệ số của các hạng mục công trình
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Theo phương pháp này giá thành của từng hạng mục công trình được xác định như sau:
+ Tính tỷ lệ giá thành từng hạng mục:
Tỷ lệ giá thành từng hạng mục
=
Tổng giá thành thực tế theo từng hạng mục
Tổng giá thành dự toán theo từng hạng mục
+ Tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình:
Tỷ lệ giá thành từng hạng mục
=
Tổng giá thành thực tế theo từng hạng mục
Tổng giá thành dự toán theo từng hạng mục
Giá thành từng hạng mục công trình
=
Giá thành dự toán từng hạng mục công trình
x
Tỷ lệ giá thành từng hạng mục
- Phương pháp tính giá thành theo hợp đồng:
Theo phương pháp này, chi phí xây lắp phát sinh có liên quan đến công trình của hợp đồng nào thì sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho công trình của hợp đồng đó. Khi nào xây lắp hoàn thành hợp đồng, kế toán mới tính giá thành sản xuất cho công trình của hợp đồng đó.
PHẦN II
THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HOÀNG ANH GIA LAI
A. Giới thiệu chung về Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai
1. Quá trình hình thành của Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai
Việc xây dựng cơ sở vật chất là nhu cầu thiết yếu, là hoạt động quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nó ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế và giải quyết những vấn đề cơ bản của xã hội, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Để góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp, phát triển về kinh tế mạnh về quốc phòng, đưa Tỉnh Gia Lai ngày càng phát triển, Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai là công ty con của Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đã được thành lập vào ngày 22 tháng 12 năm 2009.
Tên công ty viết tắt bằng tiếng Việt:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU ĐƯỜNG HOÀNG ANH GIA LAI
Tên công ty viết tắt: CÔNG TY CẦU ĐƯỜNG GIA LAI
Địa chỉ trụ sở chính: 15 Trường Chinh, phường Phù Đổng, Thành phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai, Việt Nam.
Điện thoại: 0935 929 777 – 0592222277
Email: hagl_cd@yahoo.com
Mã số thuế: 5900667155
Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng công trình đường bộ.
Chuẩn bị mặt bằng: san lấp mặt bằng, khai hoang xây dựng đồng ruộng.
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.
Khai thác quặng sắt.
Xây dựng nhà các loại.
Xây dựng công trình thủy điện, xây dựng công trình điện 110 KV trở xuống.
Bán buôn máy móc, thiết bị điện, vật liệu điện (máy phát điện, động cơ điện, dây điện và thiết bị khác dùng trong mạch điện).
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng.
Xây dựng công trình công ích: công trình thủy lợi.
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao.
Vốn điều lệ: 8.490.000.000
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng
Tổng số cổ phần: 849.000
Danh sách cổ đông sáng lập:
Công Ty Cổ Phần Hoàng Anh Gia Lai (Đại diện: Nguyễn Văn Sự) : số cổ phần 468.000, giá trị cổ phần 4.680.000.000 VNĐ, tỷ lệ (%) 55,12.
Nguyễn Thanh Bình: số cổ phần 162.000, giá trị cổ phần 1.620.000.000 VNĐ, tỷ lệ (%) 19,08.
Phan Văn Sỹ: số cổ phần 18.000, giá trị cổ phần 180.000.000 VNĐ, tỷ lệ (%) 2,12.
Các cổ đông khác: số cổ phần 201.000, giá trị cổ phần 2.010.000.000 VNĐ, tỷ lệ (%) 23,68.
2. Quá trình phát triển của công ty
Mặc dù được thành lập trong một khoảng thời gian không lâu (hơn 1 năm và những ngày đầu thành lập Công ty gặp rất nhiều khó khăn) nhưng với chủ trương đường lối đúng đắn cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã vượt qua được khó khăn ban đầu, từng bước phát triển và ngày càng đứng vững trên thị trường: Công ty đã xây dựng nhiều công trình, trong đó có cả công trình có giá trị hàng tỷ đồng, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, vốn và tài sản được bảo toàn và bổ sung, tài chính luôn lành mạnh và luôn đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thu nhập của người lao động được tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, chất lượng lao động ngày càng cao.
II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty CPXD Cầu Đường HAGL
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
GIÁM ĐỐC
Phòng Kế Toán
Phòng Kỹ Thuật
Phòng Kế Hoạch
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 2
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc : Là người lãnh đạo cao nhất, đại diện tư cách pháp nhân của công ty, có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng kỹ thuật : Có trách nhiệm giám sát quá trình thi công về mặt kỹ thuật, chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp tổ đội trực tiếp xây lắp công trình, tính toán thiết kế công trình.
+ Đôi xây dựng: Thực hiện và tổ chức thi công theo yêu cầu của giám đốc giao, thông tin phiếu nhập xuất kho lên phòng kế toán.
- Phòng kế toán : Chuyên trách mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm về kết quả tính toán của mình trước giám đốc. Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo từng năm, kiểm tra tình hình thu chi, thanh toán công nợ, tình hình nộp ngân sách Nhà nước. Cuối kỳ lập báo cáo tài chính để cung cấp kịp thời thông tin, kế hoạch thực hiện .
- Phòng kế hoạch: lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi công, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của công ty, giao khoán cho các đối tượng xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh tế.
- Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về vấn đề tổ chức lao động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền lương, thực hiện các chính sách xã hội đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động. Ngoài ra còn thực hiện các công việc hành chính như mua văn phòng phẩm, văn thư, y tế, hội nghị tiếp khách. Đồng thời là nơi nhận công văn, giấy tờ, giữ con dấu của công ty.
III. Tổ chức kế toán tại công ty CPXD Cầu Đường HAGL
Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế Toán Trưởng
Kế Toán Tiền Mặt, Tiền Gửi Thanh Toán
Kế Toán Tiền Lương
Kế Toán Vật Tư Công Cụ
Thủ Quỹ
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
1.2. Nhiệm vụ
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán tại công ty, tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính của công ty, tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, lập sổ kế toán tổng hợp hay báo cáo quyết toán.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, thanh toán: là người theo dõi tình hình thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi tình hình thanh toán của công ty với các nhà cung cấp, với khách hàng, nhà đầu tư.
- Kế toán vật tư công cụ: theo dõi tình hình nhập xuất của các nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong kỳ. Hàng tháng cùng với phòng vật tư, các chủ công trình đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn.
- Thủ quỹ: căn cứ vào phiếu thu, chi được giám đốc, kế toán trưởng ký duyệt làm thủ tục thu chi tiền mặt. Lập sổ quỹ và xác định số tiền tồn quỹ cuối ngày, cuối tháng. Phát tiền lương hàng tháng tới từng người lao động.
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Việc lựa chọn hình thức kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán. Nước ta duy trì bốn hình thức kế toán nhưng đối với công ty CP xây dựng cầu đường HAGL là công ty nhỏ sổ sách chứng từ ít đơn giản, dễ kiểm tra nên chọn hình thức nhật ký chung .
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
: Quan hệ đối chiếu kiểm tra.
Trình tự ghi chép của hình thức nhật ký chung tại công ty:
Các chứng từ sau khi kiểm tra hơp pháp, hợp lý, hợp lệ. Kế toán tiến hành phân loại chứng từ, ghi vào sổ nhật ký chung và các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái. Cuối tháng tổng hợp số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh và kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản dùng để lập báo cáo tài chính.
B. Thực tế về hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ Phần Xây Dựng Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai
I. Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp
Xuất phát từ đặc điểm của các doanh nghiệp xây lắp. Đối tượng hạch toán chi phí xây lắp tại Công Ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia Lai là công trình, hạng mục công trình (Chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó).
Để minh họa cho quá trình hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công Ty CPXD Cầu Đường Hoàng Anh Gia Lai, em xin dẫn chứng công trình làm đường ĐăcLăk (công trình do Công ty chỉ đạo thi công).
II. Hạch toán chi phí xây lắp tại công ty
1.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí rất lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Cho nên việc hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là điều kiện đảm bảo cho công tác tính giá thành được chính xác, cũng như giúp cho việc quản lý vật tư được chặt chẽ nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh.
Để thuận tiện cho các đội xây dựng trong quá trình thi công xây lắp, Công ty tạm ứng tiền cho các đội tự mua sắm nguyên vật liệu.
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho các công trình bao gồm: đá các loại, sỏi, cát, xi măng, phụ gia bê tông, nhựa đường,…
1.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
1.3. Trình tự hạch toán
Muốn có kinh phí mua vật tư, nhân viên cung ứng sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt cấp vốn.
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Kính gửi: Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL
Tên tôi là: Nguyễn Văn Sỹ
Bộ phận công tác: Kỹ Thuật
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 16.500.000 đồng
Viết bằng chữ: Mười lăm triệu đồng chẵn
Lý do xin tạm ứng: Mua xi măng PCB 30 cho công trình làm đường ĐăkLăk
Thời hạn thanh toán: tháng 01 năm 2006
Người đề nghị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Giám đốc công ty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư, phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng đã được ký duyệt, kế toán lập phiếu chi và thủ quỹ sẽ xuất tiền theo đúng số tiền ghi trong phiếu chi.
Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL Mẫu số: 02-TT
15 Trường Chinh – Tp. Pleiku Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài Chính
PHIẾU CHI Số:
Ngày 31 tháng 03 năm 2010 Nợ: 621 : 15.000.000
1331 : 1.500.000
Có: 1111 : 16.500.000
Họ và tên: Phan Văn Sỹ
Địa chỉ: Kỹ Thuật
Lý do: Chi TT tiền mua xi măng PCB 30 cho công trình ĐăkLăk
Số tiền: 16.500.000 VNĐ ( viết bằng chữ)
Kèm theo:……………..Chứng từ gốc:……………………………………………….
Đã nhân đủ số tiền (viết bằng chữ): Mười lăm triệu không trăm bốn mươi ngàn chín trăm mười đồng chẵn
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
HÓA ĐƠN Mẫu sổ : 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG SL/2010
Liên 2: Giao cho khách hàng 0016532
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Xuân Hà
Địa chỉ : 514 – Hai Bà Trưng - Pleiku – Gia Lai
Số tài khoản :
Điện thoại : 059 3830260 MST: 5935137900
Họ tên người mua hàng : Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia Lai
15 Trường Chinh – Tp. Pleiku
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt MST: 5900667155
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Xi măng PCB 30
Tấn
15
1.000.000
15.000.000
Cộng tiền hàng 15.000.000
Thuế suất : 10% Tiền thuế GTGT: 1.500.000
Cộng tiền thanh toán: 16.500.000
Số tiền viết bằng chữ : Chín trăm lẻ bảy nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) ( ký , họ tên) (ký ,đóng dấu, họ tên)
Vật tư mua về sẽ làm thủ tục nhập kho với sự kiểm tra của đội trưởng công trình, thủ kho và nhân viên cung ứng vật tư. Khi có nhu cầu xuất vật tư thi công, các bộ phận sẽ viết phiếu đề nghị xuất vật tư. Căn cứ vào phiếu đề nghị cung ứng vật tư đã duyệt, kế toán lập phiếu xuất kho.
Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL
15 Trường Chinh – Tp. Pleiku
Số: 026
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lĩnh: Phan Văn Sỹ
Đơn vị : Kỹ thuật
Nội dung: Xuất kho xi măng cho công trình làm đường ĐăkLăk
Kho: Kho công trình ĐăkLăk
STT
Mặt hàng
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Xi măng
Tấn
15
1.000.000
15.000.000
Cộng tiền hàng
Tổng tiền
15.000.000
15.000.000
Cộng thành tiền (bằng chữ) : Mười sáu triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Lập phiếu Người lĩnh Thủ Kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Từ các hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng thông thường, phiếu xuất kho, phiếu chi kế toán tiến hành ghi vào các sổ chi tiết tài khoản 621, sổ nhật ký chung sau đó vào sổ cái tài khoản 621.
Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL
15 Trường Chinh – Tp. Pleiku
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Công trình làm đường ĐăcLăk
Từ 01/01 đến 31/06 năm 2010
Đvt: đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
31/03
PX 026
31/03
Xuất kho xi măng
152
15.000.000
29/04
PX 039
29/04
Xuất kho xi măng
152
17.000.000
30/05
PX 041
30/05
Xuất kho xi măng
152
14.000.000
Cộng phát sinh trong kỳ
46.000.000
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL
15 Trường Chinh – Tp. Pleiku
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ 01/01 đến 31/06 năm 2010
Đvt: đồng
Ngày,
tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi Sổ Cái
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
02/01
PC 001
02/01
Rút tiền gửi VCB nhập quỹ
111
112
12.000.000
12.000.000
08/01
PC 002
08/01
Thanh toán tiền mua xe Kamaz
214
111
400.000.000
400.000.000
……
…
…..
………..
……
………….
………….
31/03
PX 026
31/03
Xuất kho xi măng
621
152
15.000.000
15.000.000
…..
..
…
………..
….
………….
…………
15/04
PX 032
15/04
Xuất kho sắt các loại
621
152
119.618.135
119.618.135
29/04
PX 039
29/04
Xuất kho xi măng
621
152
17.000.000
17.000.000
30/06
256
30/06
K/c CP NVLTT
154
621
330.154.473
330.154.473
….
…
…
………….
………..
………..
Cộng chuyển sang trang sau
38.905.678.279
38.905.678.279
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Từ ngày 01/01/2010 đến 31/06/2010
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
31/03
PX 026
31/03
Xuất kho xi măng
152
15.000.000
15/04
PX 032
15/04
Xuất kho sắt các loại
152
119.618.135
29/04
PX 039
29/04
Xuất kho xi măng
152
17.000.000
20/05
PC 038
20/05
Mua ống cống phi
111
41.818.186
30/05
PX 041
30/05
Xuất kho xi măng
152
14.000.000
26/06
PC 057
26/06
Mua cống
111
122.718.152
30/06
256
30/06
K/c CP NVLTT
154
330.154.473
Cộng phát sinh
330.154.473
330.154.473
Số dư cuối kỳ
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nhân công trực tiếp cũng chiếm 1 tỷ lệ khá lớn trong tổng giá thành công trình hoàn chỉnh.
Một đặc điểm riêng có trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL nói riêng là lực lượng lao động bao gồm: lao động trong danh sách và lao động ngoài danh sách. Lao động ngoài danh sách là toàn bộ công nhân thuê ngoài trực tiếp xây lắp, Công ty giao cho đội trưởng xây dựng theo dõi, trả lương theo hợp đồng thuê khoán ngoài.
Chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trích trên tổng lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công trình.
Công thức tính:
Tiền lương công nhân thuê ngoài
=
Đơn giá tiền lương một ngày công
x
Số ngày công thực hiện
2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh tiền lương nhân công trực tiếp thi công công trình. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
2.3. Trình tự hạch toán
Để có cơ sở trả lương cho công nhân, bộ phận quản lý đội sẽ theo dõi công nhân hàng ngày và chấm công vào bảng chấm công. Bảng chấm công được sử dụng như một chứng từ gốc để cuối tháng tính lương trả cho công nhân.
BẢNG CHẤM CÔNG ĐỘI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LÀM ĐƯỜNG ĐĂKLĂK
Tháng 04/2010
STT
Họ và tên
Ngày
Tổng
ngày
1
2
3
4
5
….
30
1
Nguyễn Anh Thương
x
x
x
x
x
x
30
2
Trần Đình Tuất
x
x
x
x
x
x
30
3
Nguyên Xuân Tương
x
x
x
x
x
x
30
4
Nguyễn Bắc Tiến
x
x
x
x
x
29
5
Nguyễn Văn Thủy
x
x
x
x
x
29
6
Nguyễn Anh Tú
x
x
x
x
x
29
7
Nguyễn Văn Nam
x
x
x
x
28
8
Võ Dương Bảo Luân
x
x
x
x
28
Tổng cộng
233
Đội Trưởng Chỉ huy trưởng công trình
Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán đội xây dựng sẽ lập bảng thanh toán lương cho công nhân trực tiếp xây lắp.
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG ĐỘI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LÀM ĐƯỜNG ĐĂKLĂK
Tháng 04/2010
STT
Họ và tên
Chức vụ
Mức lương
Giá trị 1 ngày công
Ngày công thực tê
Thành tiền
Ký nhận
1
Nguyễn Anh Thương
Đội trưởng
4000000
133.333
30
4.000.000
2
Trần Đình Tuất
Đội viên
3800000
126.667
30
3.800.000
3
Nguyên Xuân Tương
Đội viên
3800000
126.667
30
3.800.000
4
Nguyễn Bắc Tiến
Đội viên
3800000
126.667
29
3.673.333
5
Nguyễn Văn Thủy
Đội viên
3800000
126.667
29
3.673.333
6
Nguyễn Anh Tú
Đội viên
3700000
123.333
29
3.576.667
7
Nguyễn Văn Nam
Đội viên
3700000
123.333
28
3.453.333
8
Võ Dương Bảo Luân
Đội viên
3700000
123.333
28
3.453.333
Tổng cộng
30.300.000
29.430.000
Từ các chứng từ gốc như: bảng thanh toán lương kế toán tiến hành vào sổ chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ cái.
Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL
15 Trường Chinh – Tp. Pleiku
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Công trình làm đường ĐăcLăk
Từ 01/01 đến 31/06 năm 2010
Đvt: đồng
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
30/01
PC 018
30/01
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp
334
29.430.000
28/02
PC 020
28/02
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp
334
27.626.664
31/03
PC 026
31/03
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp
334
29.430.000
29/04
PC 039
30/04
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp
334
29.430.000
30/05
PC 041
30/05
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp
334
29.430.000
30/06
PC 060
30/05
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp
334
29.430.000
Cộng phát sinh
174.776.664
Số dư cuối kỳ
Công ty CP xây dựng cầu đường HAGL
15 Trường Chinh – Tp. Pleiku
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ 01/01 đến 31/06 năm 2010
Đvt: đồng
Ngày,
tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi Sổ Cái
Số hiệu TK ĐƯ
Số phát sinh
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
02/01
PC 001
02/01
Rút tiền gửi VCB nhập quỹ
111
112
12.000.000
12.000.000
….
..
…
…………
……
……..
30/01
PC 030
30/01
Thanh toán lương cho công nhân xây lắp
334
111
29.430.000
29.430.000
30/06
257
30/06
K/c CP NCTT
154
622
174.776.664
174.776.664
….
…
………..
…….
……..
Cộng chuyển sang trang sau
38.905.678.279
38.905.678.279
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
Từ ngày 01/01/2010 đến 31/06/2010
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK ĐƯ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh trong kỳ
30/01
PC 030
30/01
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp
334
29.430.000
28/02
PC 032
28/02
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp
334
27.626.664
31/03
PC 039
31/03
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp
334
29.430.000
29/04
PC 042
30/04
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp
334
29.430.000
30/05
PC 046
30/05
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp
334
29.430.000
30/06
PC 060
30/05
Tiền lương phải trả công nhân xây lắp
334
29.430.000
30/06
257
30/06
K/c CP NCTT
174.776.664
Cộng số phát sinh
174.776.664
174.776.664
Số dư cuối kỳ
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Nội dung chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sử dụng máy thi công là loại chi phí riêng chỉ có trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sử dụng máy thi công của công ty là toàn bộ chi phí thuê máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
- Xe, máy thi công ở công ty gồm: máy ủi, máy đào, máy trộn bê tông, máy đầm,…
3.2. Tài khoản sử dụng:
TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy phục vụ trực tiếp cho thi công công trình. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình.
3.3.Trình tự hạch toán:
Căn cứ vào các chứng từ gốc như bảng phân bổ khấu hao máy thi công,… kế toán tiến hành vào sổ chi tiết tài khoản 623, sổ nhật ký chung sau đó vào sổ cái tài khoản 621.
Hiện nay, tại Công ty áp dụng tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, cụ thể công thức tính như sau:
Mức khấu hao
TSCĐ năm
=
Nguyên giá TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao
năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm
=
1
x
100
số năm sử dụng dự kiến
Mức khấu hao bình quân tháng = Mức khấu hao TSCĐ năm /12.
Căn cứ vào từng loại máy thi công, mức khấu hao của từng máy kế toán tiến hành lập bảng tính khấu hao TSCĐ và phân bổ khấu hao cho từng công trình- hạng mục công trình. Do máy thi công thường được điều chuyển giữa các công trình trong kỳ hạch toán nên công ty đã tiến hành phân bổ chi phí khấu hao MTC cho từng công trình- hạng mục công trình theo số ngày máy làm việc thực tế. Hàng tháng, đội trưởng lập bảng tổng hợp thời gian sử dụng MTC gửi cho phòng kế toán, trên cơ sở đó kế toán lập bảng phân bổ chi phí khấu hao MTC.
Mức khấu hao MTC phân bổ cho từng CT
=
Mức khấu hao MTC cần phân bổ
´
Số ngày máy làm việc thực tế tại CT
Tổng số ngày máy làm việc thực tế
Chẳng hạn, tính chi phí KH MTC tháng 12 cho máy xúc có nguyên giá là 42.510.000 đ với tỷ lệ khấu hao năm là 9%:
Mức KHTSCĐ bq tháng = (42.510.000 x 9%) / 12 = 318.825 đ
Kế toán căn cứ trên bảng tổng hợp thời gian sử dụng MTC trong tháng 12 để tiến hành phân bổ. Trong tháng, tổng số ngày máy làm việc thực tế là 20 ngày, số ngày làm việc thực tế tại công trình làm đường ĐăcLăk là 16 ngày, theo đó mức khấu hao MTC p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hạch toán chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP xây dựng cầu đường Hoàng Anh Gia lai.doc