Đối với các đội công trình được giao khoán thi công nhiều công trình nhỏ lẻ thì chi phí NVL trực tiếp sẽ được theo dõi và tập hợp riêng cho từng công trình của đội thi công. Riêng đối với chi phí NVL của đội thi công cơ giới sẽ được hạch toán vào TK 6232- Chi phí nhiên vật liệu máy như là một khoản chi phí phục vụ máy thi công và sẽ được phân bổ cho các công trình trong phần phân bổ chi phí máy thi công. Chi phí nhiên vật liệu của Xưởng sửa chữa sẽ được tập hợp vào TK 335- Chi phí phải trả. Chi phí NVL của Xưởng gia công cơ khí sẽ được tập hợp và theo dõi chi tiết cho từng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ và được hạch toán vào TK 2412- XD cơ bản dở dang. Phần chi phí vật liệu chung (nếu có) sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm gia công trong kỳ theo tiêu thức thích hợp (theo CF NVL dùng cho gia công trong kỳ)
35 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1670 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cầu 12, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o cuối mỗi quí hoặc là khi công trình hoàn thành bàn giao.
2. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
Trước khi tính giá thành thì chúng ta cần phải xác định được CFSX dở dang cuối kỳ. Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu và yêu cầu quản lý của từng DN. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, khối lượng công việc đã hoàn thành vào giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng.
a. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp CFSX và đối tượng tính giá thành trùng nhau.
Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của KLXL DD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của KLXL phát sinh trong kỳ
*
Giá trị của KLXL DD cuối kỳ theo dự toán
Chi phí của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán
+
Chi phí của KLXL dở dang cuối kỳ theo dự toán
b. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Phương pháp này chủ yếu áp dụng với việc đánh giá sản phẩm dở dang của công tác lắp đặt. Theo phương pháp này, chi phí thực tế của khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ được xác định như sau:
Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của KLXL DD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của KLXL thực hiện trong kỳ
*
Giá thành dự toán của KLXL DD cuối kỳ theo mức độ hoàn thành
Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn XD tính theo mức độ hoàn thành
3. Nội dung kế toán giá thành sản phẩm xây lắp
3.1 Các phương pháp tính giá thành chủ yếu trong kinh doanh xây lắp
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay một hệ thống phương pháp dùng để tập hợp toàn bộ những chi phí chi ra cho quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành theo từng đối tượng cụ thể để tính giá thành sản xuất và tính giá thành đơn vị của khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành đó.
Tuỳ vào đặc điểm tập hợp chi phí và đối tượng tính gía thành, các DN lựa chọn một trong các phương thức tính giá thành phù hợp. Đối với DN XDCB có các phương pháp tính giá thành chủ yếu sau:
a. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp tính giá thành trên được sử dụng phổ biến trong các công ty xây lắp hiện nay vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp CFSX phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa, áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi thời kỳ báo cáo và tính toán đơn giản, thực hiện dễ dàng.
Nếu sản phẩm dở dang không có hoặc quá ít và ổn định không cần đánh giá thì tổng CFSX tập hợp trong kỳ cho đối tượng tính giá (C) là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành (Z) tương ứng trong kỳ.
Công thức: Z = C
Nếu cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang, không cố định và cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang. Khi đó công thức tính giá thành sẽ là:
Z = C + (DđK - DCK)
DDK : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
DCK : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
C: Chi phí tập hợp trong kỳ
b. Phương pháp tính giá theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này, hàng tháng CFSX thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì CFSX tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Công thức: ZH = di *
di: giá dự toán của hạng mục thứ i
ZH : là giá thành thực tế của hạng mục công trình thứ i
C : là tổng chi phí tập hợp cho toàn bộ đơn vị tính vào giá thành
C1 + C2 + ...+ Ci + DdK - DcK
C1, C2 , ... Ci : Chi phí xây lắp các giai đoạn
DđK , DcK : Chi phí thực tế sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp sử dụng tài khoản 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp hạch toán kê khai thường xuyên phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2:
+ 1541- Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phíi, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ 1542- Sản phẩm khác: Dùng tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
+1543- Dịch vụ: Dùng tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
+ 1544- Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
Kế toán sau khi tập hợp chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí chung thì tiến hành kết chuyển chi phí sang bên nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từng công trình, kế toán hạch toán:
Nợ Tk 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết)
Có TK 621- Chi phí NVLTT
+ Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ Tk 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết)
Có TK 621- Chi phí nhân công trực tiếp
+ Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ Tk 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết)
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
+ Kết chuyển chi phí chung cho từng công trình:
Nợ Tk 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
Sau khi tính được giá thành sản phẩm xây lắp, kế toán hạch toán giá vốn khối lượng xâylắp hoàn thành bàn giao trong kỳ:
Nợ Tk 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Sơ đồ hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Tk 632
TK 154 (chi tiếu)
Tk 621
K/c CF NVLTT cho từng CT, HMCT
Kết chuyển giá vốn các công trình, HMCT hoàn thành trong kỳ
Tk 622
K/C CF nhân công trực tiếp
TK 623
K/C CF sử dụng máy thi công
Tk 627
KC chi phí chung
Phần Iii
Tình hình thực tế tổ chức hạch toán CFSX và tính giá thành xây lắp ở công ty cầu 12.
a. Kế toán tập hợp CFSX
1. Đặc điểm CFSX ở Công ty Cầu 12
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí và tính giá thành, ở Công ty Cầu 12 phân chia mọi CFSX phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình thành các khoản mục chi phí:
+ Chi phí NVL: thường chiếm 60%-70%
+ Chi phí nhân công trực tiếp: thường chiếm 10%-15%.
Và phần còn lại là CFSX chung và chi phí máy thi công.
2. Đối tượng kế toán CFSX.
Căn cứ vào đặc điểm ngành, điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý, ở Công ty cầu 12 đối tượng kế toán tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.
Để minh hoạ đối tượng hạch toán chi phí, tính giá thành và quá trình hạch toán chi phí, chuyên đề đề cập toàn bộ tư liệu hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cho công trình cầu Cẩm Lệ quý 1/2002. Công trình khởi công từ ngày 02/01/2001 và hoàn thành bàn giao chính thức ngày 29/04/2002.
3.Trình tự hạch toán CFSX ở Công ty Cầu 12 .
3.1 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
a. Đặc điểm chi phí NVL trực tiếp ở công ty cầu 12:
CFNVLTT ở Công ty Cầu 12 bao gồm chi phí NVL chính như: thép, xi măng,.... Chi phí vật liệu phụ như que hàn, phụ gia, .... Chi phí vật tư kết cấu như vành tôn nối cốt thép, neo cầu, khe co giãn ,...
Chứng từ kế toán sử dụng:
Các chứng từ kế toán hạch toán chi phí NVL là: Hoá đơn mua hàng, hoá đơn vận chuyển, biên nhận trong trường hợp mua hàng của nông dân trực tiếp sản xuất, phiếu xuất kho, và các giấy tờ có liên quan khác.
c. Tài khoản kế toán và sổ kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí NVL trực tiếp, tại công ty sử dụng TK 621- Chi phí NVL trực tiếp và các tài khoản liên quan như TK 1362, TK 154,...
Tương ứng kế toán sử dụng các sổ tổng hợp và sổ chi tiết TK 621, TK 136, sổ Nhật ký chung,…
d. Phương pháp tính giá vật liệu xuất dùng
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với phần vật tư công ty cấp, giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ hạch toán được tính theo giá bình quân gia quyền. Đối với phần vật tư công trường tự mua, giá xuất kho là giá thực tế đích danh.
e. Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Tk 152-
NVL
TK 136- PTNB
(chi tiết theo đội công trình)
Tk 621- CF NVLTT
Tk 154- Chi phí SXKDD
Vật tư công ty cấp
Giá trị vật tư dùng cho công trình
PB và kết chuyển CF NVLTT của CT
f. Phương pháp kế toán tập hợp và hạch toán chi phí NVL trực tiếp
ở Công ty Cầu 12, do đặc thù quản lý có giao khoán tới các đội, công trường nên Công ty chỉ cung cấp một số vật tư chính và vật tư đặc chủng, còn lại các vật tư nhỏ lẻ thì các công trường được phép tự mua trong kinh phí đã được giao khoán.
Để hạch toán giá trị vật tư đã xuất cho đội công trình, kế toán công ty căn cứ vào phiếu xuất kho của kho công ty, các biên bản giao nhận vật tư giữa nhân viên vật tư công ty và công trường,... và các tài liệu khác với bút toán hạch toán ghi nợ TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết cho từng công trình) và ghi có TK 152, 153.
Đối với đội công trình, căn cứ vào phiếu xuất kho liên 3 của phòng vật tư công ty và số lượng vật tư thực tế, kế toán và thủ kho công trường lập biên bản giao nhận vật tư, phiếu nhập kho và nhập số vật tư này vào kho công trường.
Đối với vật tư nhỏ lẻ đội được phép mua trực tiếp tại công trường cũng được nhập kho tại kho công trường và được xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình. Trình tự nhập kho, xuất kho cũng như mọi chứng từ sử dụng đều giống như trình tự nhập, xuất kho trên công ty.
Đối với phần vật tư nhận của các đội công trình khác thì căn cứ vào phiếu nhập kho, biên bản giao nhận vật tư và phiếu báo nợ giữa các đội, kế toán đội, công trường cũng thể hiện nhập xuất bình thường như đối với vật tư đội tự mua. Giá trị vật tư báo nợ giữa các đội công trình sẽ được kế toán công ty hạch toán ghi tăng nợ phải thu của đội công trình nhận và giảm nợ phải thu của đội công trình xuất vật tư thông qua trình tự hạch toán trên tài khoản 1362- Phải thu nội bộ.
Tại phòng kế toán công ty, sau khi đối chiếu kiểm tra tất cả các chứng từ gốc liên quan như phiếu nhập, phiếu xuất, biên bản giao nhận vật tư, hợp đồng kinh tế, hoá đơn mua hàng, ... với số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội, công trường, kế toán tập hợp chi phí sẽ tổng hợp và hạch toán ghi sổ số liệu kế toán trong quý của công trường.
Đối với phần giá trị NVL xuất dùng trong quý của đội, công trường thì căn cứ để kế toán ghi sổ là bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội thi công công trình đó.
Đối với các đội công trình được giao khoán thi công nhiều công trình nhỏ lẻ thì chi phí NVL trực tiếp sẽ được theo dõi và tập hợp riêng cho từng công trình của đội thi công. Riêng đối với chi phí NVL của đội thi công cơ giới sẽ được hạch toán vào TK 6232- Chi phí nhiên vật liệu máy như là một khoản chi phí phục vụ máy thi công và sẽ được phân bổ cho các công trình trong phần phân bổ chi phí máy thi công. Chi phí nhiên vật liệu của Xưởng sửa chữa sẽ được tập hợp vào TK 335- Chi phí phải trả. Chi phí NVL của Xưởng gia công cơ khí sẽ được tập hợp và theo dõi chi tiết cho từng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ và được hạch toán vào TK 2412- XD cơ bản dở dang. Phần chi phí vật liệu chung (nếu có) sẽ được phân bổ cho từng sản phẩm gia công trong kỳ theo tiêu thức thích hợp (theo CF NVL dùng cho gia công trong kỳ)
3.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Nội dung và tài khoản kế toán sử dụng:
ở Công ty Cầu 12, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp hạch toán trên tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
b. Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu báo ca, bảng phân bổ lương…
c.Sổ kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 334, TK 622, TK 1362, ….. và sổ nhật ký chung.
d. Hình thức trả lương: Hiện nay Công ty Cầu 12 áp dụng hai hình thức tiền lương:
+ Lương khoán (Lương sản phẩm): áp dụng đối với các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá nhân công khoán.
+ Lương thời gian: áp dụng cho bộ máy quản lý doanh nghiệp.
e. Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tk 136- Phải thu nội bộ
Tk 334- Phải trả CNV
Tk 622-Chi phí NCTT
Tk 154- CF SXKDDD
Lương và các khoản có t/c lương đã chi cho CN
Phân bổ CF NC trực tiếp cho các công trình
Kết chuyển CFNCTT các CT
f. Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty Cầu 12:
Do đặc trưng của doanh nghiệp XDCB, mọi chi phí đều phải theo dự toán và giá Bill thầu nên đơn giá lương của từng công việc cụ thể cũng như quỹ lương được hưởng của công trình thi công cụ thể đã được xác định ngay khi bắt đầu thi công công trình. ở dưới đội, công trường, các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ, ghi vào bảng chấm công. Sau đó, cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành trong tháng của đội, kế toán tính ra tổng sản lượng lương khoán mà cả tổ, cả đội được hưởng.
Cách tính như sau:
Lương khoán của hạng mục công việc (i) hoàn thành
=
Khối lượng công việc (i) hoàn thành theo khoán
*
Đơn giá nhân công của công việc (i) hoàn thành theo khoán
Đơn giá nhân công khoán được xây dựng trên cơ sở đơn giá qui định của Nhà nước và những điều kiện thi công cụ thể của từng công trình, hạng mục công trình.
Cách tính lương ở các đội, công trường như sau:
Trước hết thực hiện tính lương theo cấp bậc của từng công nhân:
Lương cấp bậc của CN i
=
Mức lương tối thiểu theo qui định
*
Cấp bậc lương của CN i
*
Số ngày công lao động thực tế của CN i
Số ngày công theo chế độ quy định
Sau đó thực hiện tính hệ số năng suất theo khoán:
Hệ số năng suất theo khoán
=
Tổng lương khoán được hưởng trong tháng của tổ, đội
Tổng số lương cấp bậc của tổ, đội
Lương khoán của CN i
=
Lương cấp bậc của CN i
*
Hệ số năng suất theo khoán
Ngoài lương khoán, các khoản phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, công tác phí, phép năm, ... cũng được tính và trả vào lương. Riêng tiền ăn ca hai, ca ba được chấm theo phiếu báo ca thực tế và được trả riêng ngoài lương. Nhân viên kế toán đội cũng thực hiện tính các khoản giảm trừ như BHXH, KPCĐ, BHYT trích trên tiền lương của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 6% do người lao động chịu như chế độ quy định.
Sau khi đã tập hợp đầy đủ lương và sản lượng thực hiện của các đội, công trường trong toàn công ty, kế toán thực hiện phân bổ lương và các khoản trích theo lương của từng đội, công trình theo sản lượng thực hiện. Các khoản trích theo lương như 15% BHXH, 2%KPCĐ, 2% BHYT được phân bổ theo lương, có đối chiếu với số phải nộp thực tế cho cơ quan BHXH. Việc phân bổ lương được thực hiện và được hạch toán theo từng tháng.
Cụ thể cách thức phân bổ lương và trích các khoản trích theo lương tại Công ty cầu 12 như sau:
Căn cứ trên sản lượng thực hiện thực tế từng tháng của đội, kế toán lương tính ra được lương được hưởng trong tháng của đội. Hàng năm, Tổng công ty đều căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng quản trị để ra quyết định về mức lương được hưởng của từng đơn vị thành viên. Đối với Công ty cầu 12 năm 2002, Tổng công ty cho phép được hưởng 128 đồng tiền lương/ 1000 đồng sản lượng.
Sau khi đã tính được lương được hưởng trong tháng của đội, kế toán thực hiện tính lương trực tiếp và lương gián tiếp cho các đội, trong đó lương trực tiếp tính bằng 95% lương được hưởng trong tháng của đội, còn lại 5% là lương gián tiếp.
Tiếp theo kế toán thực hiện trích các khoản trích theo lương. Đối với KPCĐ, kế toán trích bằng 2% lương tháng của đội. BHYT được trích bằng 2% BHXH. Riêng tổng số tiền BHXH phân bổ cho các đội là số liệu BHXH thực tế phải nộp trong tháng cho cơ quan bảo hiểm. Căn cứ vào số liệu này, kế toán phân bổ BHXH phải nộp cho các đội công trình với công thức như sau:
Số BHXH phải trích nộp trong tháng của đội công trình
=
Lương được hưởng trong tháng theo sản lượng thực hiện của đội CT
*
Tổng số tiền BHXH cần phân bổ trong tháng
Tổng quỹ lương thực hiện cả tháng của toàn công ty
Để minh hoạ cách thức phân bổ lương tại công ty, báo cáo đưa ra bảng phân bổ lương và trích các quỹ của tháng 1 năm 2003 (Mẫu số 9).
Căn cứ vào bảng phân bổ lương, kế toán công ty hạch toán ghi sổ phần chi phí nhân công của các đội công trường với bút toán ghi nợ TK 622, TK 6231, TK 335, TK 2412 và ghi có các TK 3383,3382,3384,TK 334. Số liệu trên cũng đồng thời được thể hiện trên các sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 334 (Mẫu số 7,8), TK 622 (Mẫu số 10,11) và các tài khoản khác có liên quan.
Số liệu phân bổ lương cho công trình cầu Cẩm Lệ quí 1 năm 2002 được thể hiện trên các sổ TK 334, TK 622 và các tài khoản khác với bút toán:
Nợ TK 622-Chi phí NCTT 129.281.974
Có TK 334-Phải trả CNV 120.982.031
Có TK 3383 -BHXH 5.139.440
Có TK 3382-KPCĐ 2.619.510
Có TK 3384-BHYT 540.993
(Xem sổ chi tiết TK 622(Mẫu số 10,11), TK 334 (Mẫu số 7,8))
Do phân bổ dựa trên sản lượng thực hiện của từng đội, công trường nên số liệu chi lương thực tế và số liệu lương phân bổ của từng tháng không khớp nhau, có thể nhiều hơn hoặc ít hơn. Nhưng nhìn chung tổng quỹ lương chi trả thực tế của cả công trình và quỹ lương phân bổ là tương đương nhau.
Như vậy, việc tính lương và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của các đội, công trình ở công ty thực hiện tương đối phức tạp và không đảm bảo tính chính xác của chi phí từng công trình.
3.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Nội dung CFSX chung:
ở Công ty Cầu 12, CFSX chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí công cụ dụng cụ,...
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán các yếu tố chi phí trên tương ứng với mỗi yếu tố chi phí kế toán công ty sử dụng một tài khoản cấp 2 tương ứng là: 6271, 6272, 6273, 6277, 6278 và tập hợp chung vào tài khoản 627.
c.Sổ kế toán sử dụng:
Sổ tổng hợp và sổ chi tiết TK 627, TK 1362, TK 154, các tài khoản liên quan khác và sổ Nhật ký chung.
d. Sơ đồ hạch toán CFSX chung ở Công ty cầu 12:
Phân bổ lương gián tiếp và các khoản trích theo lương của Cn gián tiếp và CN trực tiếp
Tk 136
Tk 627
- Tiền, vật tư công ty cấp
- Nhận nợ vật tư, tiền của các đội khác.
- CFSX chung, CCDC, dịch vụ mua ngoài
- Các khoản chi phí khác của bộ phận quản lý các công trường
Tk 152, 111, 112, 136, …
Tk 334, 338
TK 142- Chi phí trả trước
Phân bổ khấu hao vật tư thi công các công trình
Tk 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác phân bổ
e.Trình tự tập hợp CFSX chung ở Công ty Cầu 12
* Chi phí nhân viên quản lý:
Chi phí nhân viên quản lý bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công trường như đội trưởng, trưởng ban chỉ huy công trình.
Tại công ty cầu 12, chi phí nhân viên quản lý đội thể hiện trên bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương chỉ bao gồm lương, không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Cách tính lương đã được trình bày cụ thể ở phần trên, với số liệu chi phí nhân viên được phân bổ của Công trình cầu Cẩm Lệ trong quí 1/2002 được thể hiện trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 627- CP SX chung (Mẫu số 12,13) và sổ chi tiết TK 334-Phải trả CNV (mẫu số 7,8)
Nợ TK 6271-Chi phí NV quản lý 9.993.444
Có TK 334-Phải trả CNV 9.993.444
* Chi phí công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ là những công cụ lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định (có giá trị nhỏ dưới 5 triệu, thời gian sử dụng dưới 1 năm).
ở công ty cầu 12, chi phí công cụ dụng cụ là những chi phí về các công cụ dụng cụ thông thường phục vụ cho thi công và quản lý như: máy mài, máy cắt, bàn xoa,.... ngoài ra còn bao gồm chi phí vật tư thi công. Vật tư thi công là những vật tư phục vụ cho thi công, luân chuyển qua nhiều kỳ sử dụng như ống vách, thép U, I, cọc ván thép, ...
Chi phí công cụ dụng cụ được công ty tập hợp chi tiết theo từng công trình. Đối với những công cụ dụng cụ có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 5 triệu đồng, công ty thực hiện phân bổ 50% giá trị công cụ dụng cụ khi xuất dùng, 50% còn lại sẽ được phân bổ tiếp vào giá thành công trình khi công cụ dụng cụ bị hỏng hoặc không sử dụng được nữa. Nếu khi kết thúc công trình, công cụ dụng cụ vẫn còn giá trị sử dụng thì 30% giá trị công cụ được phân bổ tiếp vào giá thành công trình, còn lại 20% giá trị sẽ được báo nợ cho công trình hoặc đội công trình tiếp tục sử dụng công cụ đó. Nếu công cụ dụng cụ được bán hoặc thanh lý thì sẽ căn cứ vào giá trị thu được để hạch toán giảm tương ứng vào giá thành công trình.
Riêng đối với chi phí vật tư thi công sẽ do công ty theo dõi và phân bổ cho từng công trình. Các chi phí để gia công vật tư thi công được tập hợp ghi nợ TK 241- XDCB dở dang. Cuối mỗi kỳ hạch toán, căn cứ vào các tài liệu như phiếu giao việc cho Xưởng gia công cơ khí, bản khoán gia công vật tư thi công do phòng Kinh tế kế hoạch lập, biên bản nghiệm thu, phiếu nhập kho và bảng thanh toán giá trị vật tư thi công gia công hoàn thành, kế toán lập bảng tính giá thành vật tư thi công hoàn thành trong kỳ và ghi tăng giá trị vật tư thi công với bút toán ghi Nợ TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển và ghi có TK 241-XDCB dở dang.
Với vật tư thi công do đội công trình tự mua thì sẽ do đội công trình tự theo dõi và phân bổ giá trị vào giá thành công trình như đối với công cụ dụng cụ thông thường.
Đối với vật tư do Xưởng gia công cơ khí quản lý khi xuất dùng cho các đội, công trình sẽ được Xưởng gia công cơ khí theo dõi báo nợ các đội về lượng như đối với tài sản, còn giá trị sử dụng báo nợ đội công trình sẽ do phòng kế toán hạch toán thẳng vào giá thành công trình. Hàng quý, căn cứ vào báo cáo thu khấu hao vật tư thi công do Xưởng gia công cơ khí lập báo nợ các đội, công trình trong quý hạch toán, kế toán công ty thực hiện kiểm tra và hạch toán khoản thu khấu hao vật tư thi công với bút toán ghi nợ TK 6273 và ghi có TK 142. Tỷ lệ khấu hao được công ty quy định là 170 đồng/kg vật tư thi công như thép U, I các loại, 3.000.000,đ một ca xe đúc,.... tuỳ thuộc loại vật tư thi công.
Trong quí 1 năm 2003, căn cứ vào số khấu hao vật tư thi công trích trong kỳ do xưởng gia công cơ khí báo lên, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ 1.506.873.836
Có TK 142- Chi phí trả trước 1.506.873.836
(Chi tiết từng tài khoản cấp 2)
Sau đó căn cứ vào giá trị báo nợ vật tư thi công các công trình Q1/2002 do Xưởng gia công cơ khí báo, kế toán hạch toán giá trị vật tư thi công phân bổ vào các công trình.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp từ dưới công trường và chỉ bao gồm chi phí thuê thầu phụ đối với các phần công việc của công trình mà công ty không đủ máy móc thiết bị, không phù hợp chuyên môn, hoặc do tiến độ quá gấp, ... như các phần việc về đường, phần khoan cọc, ...
Số liệu về chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp cụ thể chi tiết cho từng công trình. Căn cứ vào số liệu thể hiện trên báo cáo quyết toán của đội, công trường, kế toán công ty kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc và hạch toán ghi nợ vào TK 6277 đồng thời ghi có TK 1362- Phải thu nội bộ (chi tiết của từng đội, công trình). Đối với khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công trình được công ty ký hợp đồng và theo dõi công nợ trực tiếp thì kế toán sẽ hạch toán ghi nợ TK 6277 và ghi có TK 331 (chi tiết theo khách hàng). Cũng như đối với các khoản chi phí khác, chi phí dịch vụ mua ngoài nếu không tách cụ thể được cho từng công trình thì sẽ được phân bổ với tiêu thức thích hợp (như CP NVL,...). Sau khi kế toán hạch toán chứng từ vào máy, máy tính sẽ xử lý số liệu và đưa ra các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có liên quan. Cụ thể cách hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài sẽ được minh hoạ bằng sổ chi tiết TK 627- CFSX chung và các tài khoản có liên quan như TK 154, TK 136.
Theo sổ chi tiết TK 627-CFSX chung ở Q1/2002 đã thể hiện chi phí dịch vụ mua ngoài công trường cầu Cẩm Lệ chi ra trong quí 1/2002 là 564.387.124,đ được hạch toán như sau:
Nợ TK 6277- Chi phí DVMN 564.387.124,đ
Có TK 1362-Phải thu nội bộ 564.387.124,đ
(chi tiết cầu Cẩm Lệ)
sau đó kế toán kết chuyển chi phí sang TK 154:
Nợ TK 154- Chi phí SXKDDD 564.387.124,đ
(TK 15435-Công trình cầu Cẩm Lệ)
Có TK 6277-Chi phí DVMN 564.387.124,đ
( Xem các sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 1362,TK 627, TK 154)
* Chi phí khác bằng tiền:
Yếu tố chi phí này bao gồm các khoản chi như: chi tiếp khách, chi hành chính, chi điện, nước, điện thoại,...và các khoản chi khác không nằm trong các khoản chi đã nói ở trên.
Chi phí khác bằng tiền cũng được tập hợp chi tiết cho từng công trình, đội công trình cụ thể. Nhưng đối với các khoản chi phí khác bằng tiền phục vụ chung cho các công trình hoặc không tập hợp riêng được cho từng công trình thì kế toán sẽ thực hiện phân bổ cho các công trình. Tiêu thức phân bổ là chi phí NVL trực tiếp của từng công trình.
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí khác bằng tiền phân bổ cho công trình (I)
=
Tổng chi phí khác bằng tiền cần phân bổ
*
Chi phí NVL trực tiếp của công t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 503.doc