MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2
I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 2
1. Khái niệm 2
2. Ý nghĩa 2
3. Nhiệm vụ 3
II. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG 4
1. Phân loại lao động trong doanh nghiệp 4
1.1 Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động 4
1.2 Phân loại theo trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý và trả lương 4
1.3 Phân loại theo lao động trực tiếp và gián tiếp 4
1.4 Phân loại lao động theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với tính chất lao động 5
2. Hạch toán chi tiết lao động 5
2.1 Hạch toán số lượng lao động 5
2.2 Hạch toán sử dụng thời gian lao động 6
2.3 Hạch toán kết quả lao động 7
III.QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG 8
1. Quỹ tiền lương 8
2. Các hình thức tiền lương 8
1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian 8
1.1.1 Khái niệm 8
1.1.2 Cách tính lương theo thời gian 8
1.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm 9
1.2.1 Khái niệm 9
1.2.2 Cách tính lương theo sản phẩm 10
3. Hạch toán tổng hợp tiền lương 11
3.1 Chứng từ sử dụng 11
3.2 Tài khoản sử dụng 11
3.3 Phương pháp hạch toán tiền lương 12
IV. Hạch toán các khoản trích theo lương 12
1. Nội dung quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 12
1.1 Quỹ bảo hiểm xã hội 12
1.2 Quỹ bảo hiểm y tế 14
1.3 Kinh phí công đoàn 15
2. Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương 16
2.1 Chứng từ sử dụng 16
2.2 Tài khoản sử dụng 16
2.3 Phương pháp hạch toán 17
V. Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX 17
PHẦN II: TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A THUỘC CÔNG TY CP VINATEX ĐÀ NẴNG 19
A. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY 19
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 19
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 19
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty Vinatex Đà nẵng 20
2.1 Chức năng : 20
2.2 Nhiệm vụ : 21
3. Những thuận lợi và nhó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty Vinatex Đà Nẵng. 21
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty. 22
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 22
2. Đặc điểm quy trình công nghệ. 22
III. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty 22
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 24
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận 24
V. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 26
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. 26
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 26
3. Hình thức kế toán được áp dụng tại công ty 27
B. THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG. 29
I. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A 29
1. Đặc điểm chung về tình hình lao động của Xí nghiệp 29
1.1 Số lượng lao động : 29
1.2 Chất lượng lao động : 29
2. Nội dung phân loại lao động tại công ty 29
II. Tổ chức kế toán chi tiết lao động tại xí nghiệp 2A : 30
1. Hạch toán số lượng lao động tại xí nghiệp 2A 30
2. Hạch toán thời gian lao động xí nghiệp 2A : 31
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A 32
1.Đặc điểm quỹ lương của xí nghiệp 32
2. Các phương pháp tính lương tại xí nghiệp 2A 33
IV. Kế toán tiền lương của xí nghiệp 2A tại công ty CP Vinatex ĐN 39
1. Kế toán tiền lương 39
1.1 Chứng từ sử dụng 39
1.2 Sơ đồ luân chuyển chứng từ về lương 40
1.3 Tài khoản sử dụng 40
1.4 Phương pháp hạch toán 41
2. Kế toán các khoản trích theo lương 47
2.1. Chứng từ sử dụng 47
2.2 Tài khoản sử dụng 47
2.3 Phương pháp hạch toán 47
PHẦN III: Ý KIẾN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG. 61
I. NHẬN XÉT CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG 61
1. Ưu điểm. 61
2.Nhược điểm. 62
II. Một số ý kiến hoàn thiện công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp 2A. 63
KẾT LUẬN 64
73 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 5383 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp 2A thuộc công ty cổ phần VINATEX Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t bị phụ tùng nghành may.
Ngày 25/9/1995, chi nhánh Liên hiệp sản xuất- XNK Dệt may Đà Nẵng được sáp nhập với chi nhánh Textimex Đà Nẵng theo quyết định số 100/QĐ- TCLD cúa hội đồng quản trị Tổng công ty dệt may Việt Nam và lấy tên chi nhánh tổng công ty dệt may Việt Nam tại Đà Nẵng (Đơn vị hạch toán phụ thuộc). Ngoài việc kinh doanh thương mại, hoạt động gia công may thuê cho các đơn vị trong và ngoài nước, Vinatex còn giúp cho các đơn vị khác nhận lại gia công, giải quyết lao động thất nghiệp trong xã hội.
Trên đà phát triển mạnh mẽ và cũng có vị thế tại khu vực miền Trung, ngày 28/01/2002, Bộ Công Nghiệp quyết định sáp nhập chi nhánh tổng công ty dệt may Việt Nam tại Đà Nẵng và công ty dệt may Thanh Sơn và lấy tên gọi là Công ty sản xuất XNK dệt may Đà Nẵng (hạch toán độc lập). Tháng 8/2006 Công ty cổ phần hóa và lấy tên gọi là Tổng công ty cổ phần sản xuất XNK dệt may Đà Nẵng. Tháng 7/2008 công ty đổi tên thành Công ty Cổ Phần Vinatex Đà Nẵng.
- Trụ sở giao dịch: 25 Trần Quý Cáp- TP Đà Nẵng.
- Tell (0511)823725.
- Fax (0511)823367.
Các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty gồm có:
+ Xí nghiệp may 1,2,3,4,5
+ Nhà máy Phú Mỹ, Nam Phước, Dung Quốc.
+ Phân xưởng thêu tự động.
+ Trung tâm kinh doanh thiết bị dệt may.
+ Trung tâm thương mại dệt may.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh của Vinatex Đà Nẵng:
+ Gia công xuất khẩu dệt may.
+ Sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, hàng thêu đan, áo len, tơ tằm.
+ Kinh doanh XNK: Nguyên liệu hải sản, hàng công nghệ thực phẩm, ô tô, xe máy, máy điều hòa, các mặt hàng tiêu dùng khác.
+ Sản xuất và kinh doanh nguyên liệu, phụ tùng, hóa chất, thuốc nhuộm, thảm len, máy móc thiết bị dệt may.
+ Thi công lắp đặt hệ thống điện, công nghiệp phục vụ nghành dệt may và xây dựng hệ thống điên lạnh.
BẢNG CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY
NĂM
TỔNG DOANH THU
2006
339.931.225.204
2007
539.824.023.691
2008
541.071.011.816
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty Vinatex Đà nẵng
2.1 Chức năng :
Công ty Vinatex Đà nẵng là công ty chuyên sản xuất, xuất khẩu hàng gia công, kinh doanh các sản phẩm dệt may và các sản phẩm điện lạnh, điện…
Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng như : vật tư thiết bị phụ tùng, hàng công nghệ thực phẩm, ôtô, xe máy, các sản phẩm cuối cùng của ngành dệt may.
2.2 Nhiệm vụ :
Công ty có nhiệm vụ thực hiện tốt các chính sách cơ chế quản lý của Nhà nước, địa phương, thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
Xây dựng và phát triển cở sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị để tăng năng suất và mở rộng quy mô cũng như mạng lưới sản xuất kinh doanh, nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
3. Những thuận lợi và nhó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty Vinatex Đà Nẵng.
Vinatex Đà Nẵng được sự hỗ trợ rất nhiều của Tổng công ty về vốn, kỹ thuật…tạo được nhiều điều kiện ban đầu khi hình thành. Công ty còn có đội ngũ công nhân kỹ thuật giỏi, nhiệt tì nh nên giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời sản phẩm sản xuất ra đạt được chất lượng cao làm vừa lòng những khách hàng khó tính nhất.
Bên cạnh những thuận lợi đó, công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc giao nhận hàng từ cảng T.P HCM. Do quy mô chưa lớn, chưa có điều kiện để đảm bảo các phương tiện giao nhận hàng từ xa đầy đủ. Do đó, chi phí vận chuyển hàng còn rất cao nên lợi nhuận mang lại thấp.
Mặt khác, công ty có nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh song nguồn vốn còn khó khăn chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Vì vậy công ty phải nhờ đến sự trợ giúp của Tông công ty và các đơn vị khác.
Với những khó khăn đó, công ty đang cố gắng ngày càng khắc phục bằng cách chủ động tìm khách hàng, tổ chức sản xuất tốt và thúc đẩy sản xuất kinh doanh có lãi để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
Ngoài ra, công ty còn tập hợp được một đội ngũ lao động trẻ, năng động, có trình độ cao. Đây là một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của công ty.
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty.
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Để đáp ứng nhu cầu toàn xã hội nói chung, công ty đã từng bước hoạt động theo mô hình công ty dịch vụ thương mại, với phương châm lấy ngắn nuôi dài, lấy kinh doanh phụ bổ sung cho sản xuất kinh doanh chính. Công ty đã củng cố và thành lập một số cửa hàng kinh doanh trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Đồng thời cũng mở rộng kinh doanh sang các ngành khác như cung ứng hàng lâm sản, thủ công mỹ nghệ, tổ chức giao nhận đại lý.
Đối với sản xuất kinh doanh chính, công ty không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh liên kết, liên doanh với các đơn vị nhằm mở rộng sản xuất thị trường tiêu thụ.
Mục tiêu hoạt động của công ty là thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp nhằm đẩy mạnh sản xuất gia công hàng may mặc để đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Sản phẩm của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau được sản xuất hàng loạt với quy mô vừa. Trên công ty đã tổ chức theo các xí nghiệp khác nhau, sản phẩm của mỗi xí nghiệp được sản xuất trên mỗi dây chuyền nhất định, nhưng quy trình làm việc ở mỗi xí nghiệp đều tương tự nhau và có quy trình như sau:
Duyệt mẫu
Lấy sơ đồ
Cắt vải
May
KCS& Sửa hàng
Nhập kho thành phẩm công ty
Đóng gói hoàn thành
III. Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty
Công ty cổ phần Vinatex Đà Nẵng sản xuất nhiều lại sản phẩm khác nhau và cơ cấu sản xuất được tổ chức theo xí nghiệp, mỗi xí được tiến hành theo các công việc tùy theo nhiệm vụ của mình. Thuộc quyền quản lý của xí nghiệp là các tổ sản xuất, các tổ đều có sự liên hệ chặt chẽ với nhau để tạo ra sản phẩm. việc phân bổ sẽ giúp cho các xí nghiệp dễ quản lý đồng thời dễ quy trách nhiệm.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG
XN may 3
XN may 2
XN may 1
XN may 4
XN may 5
TỔ CẮT
Tổ may 1
Tổ may 3
Tổ may 2
Tổ may 5
Tổ may 4
Tổ may 6
TỔ HOÀN THÀNH
Tổ KCS
Tổ KCS
Tổ KCS
Tổ KCS
Tổ KCS
Tổ KCS
* Chức năng nhiệm vụ các xí nghiệp:
Các xí nghiệp của công ty đều tổ chức thành các tổ như sơ đồ trên nhưng do thực tập tại xí nghiệp may 2A nên em chỉ trình bày mô hình 1. Các xí nghiệp khác có mô hình tương tự. Tùy theo tính chất chuyên môn hóa, mỗi xí nghiệp tiến hành sản xuất các mặt hàng khác nhau:
Xí nghiệp may 1 chuyên sản xuất áo Polo, Jacket
Xí nghiệp may 2 chuyên ssản xuất quần tây.
Xí nghiệp may 3 chuyên sản xuất áo sơ mi thời trang
Xí nghiệp may 4, 5 sản xuất các mặt hàng như bộ thể thao…
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Kinh doanh XNK
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật công nghệ
Các đơn vị sản xuất
Phân xưởng thêu tự động
Nhà máy Phù Mỹ
Nhà máy Nam Phước
XN may 1,2,3,4,5
Các đơn vị kinh doanh
Nhà máy Dung Quất
TT giới thiệu và bán sản phẩm
TT c.ứng thiết bị dệt may
Chú thích
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận
- Giám đốc: là người có trách nhiệm quản lý công ty, người điều hành phụ trách chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, theo dõi công tác xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất, công tác tài chính và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo hoạt động có kết quả. Bên cạnh đó giám đốc là người có trách nhiệm trực tiếp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước Tổng công ty, trước pháp luật và các chủ thể khác có liên quan. Ngoài ra Giám đốc còn có trách nhiệm nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên để họ an tâm công tác và hoàn thành tốt công việc được giao.
- Phó Giám đốc: là người tham mưu cho Giám đốc về sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm cùng các phòng, ban theo dõi hoạt động sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị, phụ tùng sản xuất, tình hình tài chính của công ty. Đồng thời Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền ký kết các hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm trước Gám đốc.
- Phòng Tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, ngày công làm việc, bố trí, điều động lao dộng thực hiện chế độ đối với người lao động. Ngoài ra, Phòng tổ chức hành chính còn tham mưu cho giám đốc về việc tuyển dụng lao động, ra quyết định nhân sự và phân công lao động hợp lý.
- Phòng Kinh doanh XNK:
Có nhiệm vụ điều tra, nghiên cứu thị trường, kết hợp với năng lực sản xuất của công ty để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức công tác thực hiện các hoạt động kinh tế.
- Tổ chức cung ứng nguyên vạt liệu phụ và thực hiện giao trả sản phẩm gia công theo kế hoạch của công ty.
- Xây dựng định mức nguyên vật liệu cho các đơn vị sản xuất.
- Giao dịch với khách hàng, hải quan để tiến hành làm các thủ tục xuất nhập khẩu.
- Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán trong công ty, phản ánh đầy đủ vốn và tài sản hiện có cũng như sự vận động của vốn, tài sản, lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của Nhà nước, ngoài ra còn cung cấp thông tin kinh tế tài chính của toàn công ty.
- Các đơn vị trực thuộc:
Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý, sản xuất, kinh doanh nhằm hoàn thành đơn vị mình, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
V. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
KT TGNH vốn vay NH
Kế toán TS CĐ
Kế toán kho
Kế toán công nợ
Kế toán giá thành
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt
KT tại các đơn vị
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: Quản lý chỉ đạo chung công tác kế toán toàn công ty, giám sát các hoạt động tài chính tại công ty, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo và các cơ quan tài chính, chủ quản cấp trên và toàn bộ hoạt động tài chính toàn công ty.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi số lượng toàn công ty, tham gia quyết toán tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính, theo dõi tình hình biến động và sử dụng tài sản cố định, tình hình đầu tư xây dựng cơ bản ở công ty.
- Kế toán tiền: Phải chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt ghi chéo hằng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi, xuất nhập quỹ tiền mặt… và tính ra số tồn quỹ ở mọi thời điểm.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình biến động của tài khoản tại Ngân hàng.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi chi tiết sự biến động của tài sản cố định và nguồn hình thành tài sản cố định. Kiểm tra việc sử dụng, bảo quản, sửa chữa tài sản cố định tại các bộ phận sử dụng.
- Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, thành phẩm, định kỳ báo cáo nhập, xuất vật tư, thành phẩm.
- Kế toán công nợ: Tập hợp các chứng từ gốc, theo dõi tình hình công nợ của công ty.
- Kế toán giá thành: Tính giá thành cho từng đơn đặt hàng, từng sản phẩm.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt tại công ty, thu chi tiền mặt có chứng từ hợp lệ.
- Kế toán các xí nghiệp: Theo dõi tình hình tạm ứng và việc thanh toán tạm ứng của các xí nghiệp với công ty, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các xí nghiệp, tính giá thành sản phẩm ở các xí nghiệp và báo cáo về công ty theo tháng, quý, theo dói và tính lương cho cán bộ, công nhân viên.
3. Hình thức kế toán được áp dụng tại công ty
a. Giới thiệu hình thức kế toán tại công ty.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là hình thức chứng từ ghi sổ, đặc điểm hình thức này là dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu phù hợp giữa công ty và các đơn vị phụ thuộc.
b. Các loại sổ được sử dụng tại công ty
- Tờ kê chi tiết các tài khoản.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết công nợ.
c. Sơ đồ hạch toán và trình tự kế toán ghi sổ
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kho, sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Kiểm tra đối chiếu
B. THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A THUỘC TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN VINATEX ĐÀ NẴNG.
I. HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A
1. Đặc điểm chung về tình hình lao động của Xí nghiệp
1.1 Số lượng lao động :
Công ty Vinatex hoạt động với đa số là nữ, nữ chiếm gần 90% trong toàn xí nghiệp và hơn 80% trong toàn công ty. Hầu hêt lao động đều có tay nghề vững chắc, có kinh nghiệm lâu năm, nhiệt tình. Trong xí nghiệp lao động được phân công thành từng tổ, gồm có: 6 tổ may, 1 tổ hoàn thành, 1 tổ cắt, 1 tổ kỹ thuật, 1 tổ cơ điện, 1 tổ vệ sinh công nghiệp, 1 tổ KCS và văn phòng xí nghiệp. Mỗi tổ đều có 1 tổ trưởng và 1 tổ phó.
Tính đến ngày 31/12/2008 số lượng lao động tại công ty :
Tại văn phòng công ty : 35 người
Tại bộ phận sản xuất : 371 người
Tại bộ phận phục vụ : 10 người
Tổng cộng : 416 người
Chất lượng lao động :
Trình độ nhân lực trong công ty
Đại học : 20 người
Cao đẳng, trung cấp : 15 người
Công nhân có tay nghề cao : 301 người
Lao động phổ thông : 70 người
2. Nội dung phân loại lao động tại công ty
Đến cuối năm 2008 xí nghiệp có 416 lao động trong đó 35 người thuộc lao động gián tiếp và phục vụ chiếm 8,41%, điều này cho thấy lao động quản lý chiếm tỷ trọng trung bình.
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn: do xí nghiệp chuyên về may mặc, gia công nên lực lượng lao động phần lớn là lao động trẻ được hình thành từ nhiều nguồn.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn
Lao động
Tổng số
Đại học
Trung học
Công nhân kỹ thuật
Không đào tạo
Làm việc văn phòng
35
5
30
0
0
Công nhân sản xuất
381
0
15
35
331
Tổng số
416
5
45
35
331
Ta thấy lao động có trình độ Đại học tại xí nghiệp là thấp, chiếm 1,2%, trong đó chủ yếu tập trung ở bộ phận lãnh đạo và khối văn phòng. Điều này là hợp lý vì lao động văn phòng là lao động quản lý do đó cần phải có trình độ cao mới đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Công nhân sản xuất chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo, còn công nhân kỹ thuật chủ yếu là sữa chữa máy móc, vận hành điện, sửa chữa nhỏ, cơ khí, chỉ cần trình độ trung cấp là đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy hệ số lương bình quân của lao động khối văn phòng cao hơn so với lao động làm việc tại các phân xưởng, vì lao động khối văn phòng giữ vai trò quản lý có ảnh hưởng quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Tổ chức kế toán chi tiết lao động tại xí nghiệp 2A :
1. Hạch toán số lượng lao động tại xí nghiệp 2A
Để theo dõi số lượng lao động công ty dung “Sổ danh sách lao động”. Lao động trong công ty được theo dõi từng nơi làm việc theo chuyên môn. Để ghi sổ danh sách lao động công ty căn cứ vào chứng từ ban đầu về tuyển dụng, nâng bậc, thôi việc…… và các chứng từ bổ sung. Các chứng tử này do phòng tổ chức lập và quản lý.
CÔNG TY CP VINATEX ĐÀ NẴNG
ĐƠN VỊ : XÍ NGHIỆP MAY 2A
SỔ DANH SÁCH LAO ĐỘNG
STT
Họ và tên
Chức danh công việc
Hệ số cơ bản
Hệ số chức danh
Ghi chú
1
Nguyễn Trần Quang Duy
Quản đốc
3,75
6
2
Phan Thị Hồng
Kế toán
2.5
2
3
Trần Thị Dung
Thống Kê
2.45
2.5
4
Lê Văn Quý
Thủ Kho
3.2
2.3
5
Hồ Thị Thuỷ
CNSX
2.42
1.5
6
Võ Thị Thuý Nga
CN Pgia
2.42
1.6
7
Trà Thị Hoàng Linh
CNSX
2.45
1.8
8
Ung Thị Uyên Linh
CN Pgia
2.45
1.8
…..
……………………..
103
Cao Thanh Bình
CN SX
2.3
1.6
2. Hạch toán thời gian lao động xí nghiệp 2A :
Để quản lý thời gian lao động, công ty sử dụng một phương pháp thông dụng là phương pháp chấm công với các chứng từ sử dụng cho phươg pháp này là “Bảng chấm công”. Bảng chấm công được mở ra theo dõi ngày công làm việc thực tế, ngừng việc của từng lao động tại phòng ban nơi sản xuất.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người phân công căn cứ vào tình hình thực tế lao động tại bộ phận mình để chấm công cho từng ngày lao động trong ngày. Cuối tháng bảng chấm công và các chứng từ có liên quan được chuyển lên phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính tình lương trợ cấp cho người lao động.
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12/2008
Tổ may 1
TT
Họ và tên
Ngày công
Tổng cộng ngày công
Công LV ngày thường
Tổng giờ
l.việc
Ro
F
Ô
CÔ
+
H
1
2
.
31
NC
TC
1
Trương Đình Hải
X
x
X
27,0
216
21,5
237,5
0
0
0
0
0
2
Trần Hải Đăng
X
x
X
27,0
216
21,5
237,5
0
0
0
0
0
3
Trần T Mỹ Lộc
X
x
X
25,0
200
10
210
0
0
0
0
0
…
52
Trần Văn Trình
X
8,0
63,5
5,5
69,0
0
0
0
0
0
Tổng
1.170
9.342,0
587,0
9.929
0
0
0
0
0
Đà Nẵng, ngày 31 tháng 12 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Tổ trưởng Người lập phiếu
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP 2A
1.Đặc điểm quỹ lương của xí nghiệp
Quỹ tiền lương sản phẩm trả trực tiếp cho người lao động khoảng 80% quỹ tiền lương sản phẩm công ty giao.
Trả lương vừa theo hệ số phụ cấp, vừa theo hệ số chức danh.
Tiền lương trả cho người lao động được chia làm 2 phần:
+ 40% quỹ lương sản phẩm của đơn vị trả cho người lao động theo hệ số tiền lương tại NĐ 205/CP của Chính Phủ ban hành ngày 14/12/2004, số ngày công làm việc thực tế và hệ số hoàn thành công việc.
+ 60% quỹ lương sản phẩm của đơn vị trả cho người lao động theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp của công việc đòi hỏi( hệ số lương chức danh), mức độ hoàn thành công việc và số ngày công làm việc thực tế.
Ví dụ: Tháng 12 năm 2008
Sản lượng sản xuất : 202.000 cái
Đơn giá theo lương: 1.020 đồng
Quỹ lương sản phẩm: 202.000 * 1.020 = 206.040.000 đồng
2. Các phương pháp tính lương tại xí nghiệp 2A
Toàn bộ công nhân viên trong xí nghiệp đều được tính lương theo sản phẩm.
Người lao động hưởng lương sản phẩm cá nhân trực tiếp, tiền lương tháng được tính như sau:
TLCNi = SLi x ĐG
Trong đó:
TLCNi: tiền lương công nhân i trong tháng
SLi : sản lượng sản phẩm (đối với làm khoán là khối lượng khoán hoàn thành) của công nhân i làm ra trong tháng.
ĐG: đơn giá tiền lương sản phẩm (hay đơn giá khoán)
Tiền lương cho các đối tượng hưởng lương sản phẩm tập thể được tính như sau.
Trong đó:
TLi : tiền lương trả cho những ngày thực tế làm việc của người lao động i
Vspj : Quỹ lương sản phẩm của đơn vị
H(CB+PC)i : Hệ số tiền lương cơ bản và phụ cấp của người lao động i theo nghị định 205/CP
H(CD+PC)i : Hệ số tiền lương chức danh của người lao động i
Ni : Số ngày công làm việc thực tế quy đổi của người lao động thứ i được xác định như sau:
Ni= Số ngày làm việc +[Số ngày làm x Kca3] + [Số ngày làm thêm x Klt]
trong tháng ca 3
Kca3, Klt được xác định như sau:
Hệ số điều chỉnh tiền lương ca 3: Kca3 = 0,3
Làm thêm vào ngày thường: Klt = 0,5
Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần : Klt = 1
Làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương: Klt = 1 và một ngày lương thời gian.
Cách tính hệ số hoàn thành công việc ( Khti)
Mức
Hệ số Khti
A
1,60
B
0,75
C
0,75
Đơn giá tiền lương được xây dựng ở các bộ phận như sau:
Tại bộ phận gián tiếp:
(a) Mức tiền lương công ty áp dụng để tính đơn giá .
(1) Hệ số điều chỉnh xí nghiệp áp dụng để tính đơn giá tiền lương
HĐC = 1,60
(2) Lương cơ bản : 540.000 đ
(3) Tiền lương tối thiểu để công ty áp dụng tính đơn giá tiền lương :
Vmincty = 540.000 x (1+ 1,60) = 1.404.000/đ/ tháng
(4) Mức lương giờ tối thiểu :
Vmingiờ = Vmincty
(số ngày làm việc ) x ( Thời gian làm việc trong 1 tháng)
bình quân 1 tháng
= ( đ/giờ)
(5) Số ngày bình quân trong 1 tháng ( ngày)
(b) Khi tính đơn giá cho bộ phận gián tiếp có:
(1) Kế hoạch sản xuất quần tây : 105.000 (cái/tháng )
(2) Hệ số lương bình quân : H = 2,58
(3) Lao động định biên : 232 người
(4) Lao động làm đêm (ca 3)
- Lao động làm đêm 1 ngày : 69 người
- Lao động làm đêm 1 tháng : ( người)
(5) Định mức lao động :
Tsp = ( giờ- người/cái)
(6) Đơn giá tiền lương
+ Đơn giá tiền lương sx quần Tây = Vmingiờ x H x Tsp
= 7.312,5 * 2,58 * 0,424 = 7.999,3 (đ/cái)
+ Đơn giá tiền lương tính thêm làm ca 3 =
=
= 900,4 (đồng/cái)
=) Tổng đơn giá tiền lương sản xuất quần Tây
= 7.999,3 + 900,4 = 8.899,7 (đồng /cái)
Tại bộ phận trực tiếp
Đơn giá sản phẩm tính lương được xây dựng như sau tại phân xưởng I
Vẫn áp dụng (a) = Mức tiền lương xí nghiệp áp dụng để tính đơn giá cho bộ phận trực tiếp.
(b) Khi tính đơn giá cho bộ phận trực tiếp có :
(1) Kế hoạch sản xuất quần Tây : 20.000 (cái /tháng)
(2) Hệ số lương bình quân : H = 2,67
(3) Lao động định biên : 230 người
(4) Lao động làm đêm (ca 3)
- Lao động làm đêm 1 ngày : 78 người
- Lao động làm đêm 1 tháng = ( người)
(5) Định mức lao động :
Tsp = ( người-cái/tháng)
(6) Đơn giá tiền lương :
+ Đơn giá tiền lương sx xi măng = Vmin giờ x H x Tsp
= 7.312,5 x 2,67 x 2.208 = 43.109 (đ/cái)
+ Đơn giá tiền lương tính thêm làm ca 3 =
= (đ/ cái)
=) Tổng đơn giá tiền lương sản xuất cái quần Tây :
43.109 + 5.566,7 = 48.675,7 (đ /cái)
Ví dụ : Cách tính lương cho anh Cao Thanh Bình là công nhân sản xuất làm việc tại phân xưởng I .
Tại bộ phận phân xưởng I có tổng số lao động: 250 người
Số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ : 202.000 cái
Đơn giá tính lương : 1.020 (đồng /cái )
Quỹ lương sản phẩm : 202.000 x 1.020 = 206.040.000 đồng
Lương bổ sung : 1.060.000 đồng
Tổng hệ số qui đổi : 16.988,91
Trong đó hệ số cơ bản : 7864,12
hệ số chức danh : 9124,79
Anh Cao Thanh Bình có :
Hệ số cơ bản : 2,3
Hệ số công : 1,6
Tổng số công : 26
Trong đó : - Công theo sản phẩm : 22
- Công ca 3 : 3
- Công lễ ,VR : 1
Hệ số hoàn thành công việc Khti = 1,60
Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần : Klt = 1
Số ngày làm việc thực tế qui đổi của anh Bình :
Ni = Số ngày làm việc trong tháng +(số ngày làm ca 3 x Kca3) +(Số ngày làm việc x Klt)
= 22 + (3 x 0,3) + (1x1) = 22,9 (ngày)
Hệ số qui đổi:
Cơ bản = H(CB+PC)i x Khti x Ni = 2,3 x 1,6 x 22,9 = 84,272
Chức danh = H(CD+PC)i x Khti x Ni = 1,6 x 1,6 x 22,9 = 58,624 Lương cơ bản :
=
= (đồng)
Lương chức danh :
=
=(đồng)
Tổng lương = cơ bản + chức danh + (PC + LĐN) + TG + HHHT
= 883.170 + 794.246 + 0 + 0 + 0
= 1.677.416 (đồng)
3. Các chế độ khác nằm trong quỹ lương
- Chế độ lễ, phép được tính theo lương Nhà nước và được tính như sau:
Lương lễ, phép = x Số ngày nghỉ
Công ty không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất mà tiền lương phép được tập hợp theo từng tháng và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng để tính nên giá thành sản phẩm.
Công nhân nghỉ phép được hưởng 100% lương cơ bản do nhà nước quy định.
Căn cứ vào giấy nghỉ phép, kế toán lập bảng thanh toán lương phép tháng 12 năm 2008.
Lương phép được tính riêng và thanh toán riêng. Khoản này không nằm trong bảng tổng hợp lương tháng của nhà máy.
CÔNG TY CP VINATEX ĐN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Số : 03/ - TCTL Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY NGHỈ PHÉP
Cấp cho Ông (Bà) : Ung Thị Uyên Linh
Lý do nghỉ phép: Bận việc gia đình
Từ ngày 10 tháng 12 năm 2008
Đến ngày 14 tháng 12 năm 2008
Tổng số ngày được nghỉ : 4 ngày
HSCB : 2,45
Nơi nghỉ phép : Quảng Nam
Được cấp tiền tàu xe : ………………
Đà Nẵng, Ngày 10 tháng 12 năm 2008
Xác nhận của cơ quan địa phương CÔNG TY CP VINATEX ĐN
nơi đến nghỉ phép
Ngày đến :…………
Ngày đi :…………
(Đã ký và đóng dấu) (Đã ký và đóng dấu)
CÔNG TY CP VINATEX ĐÀ NẴNG
XÍ NGHIỆP MAY 2A
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÉP NĂM 2008
Tháng 12 năm 2008
STT
Họ và Tên
HSCB
Thời gian nghỉ
Công Phép
1 công phép
Lương phép
Tổng tiền
Nơi nghỉ
Ghi chú
1
2
3
.
.
.
14
15
Ung Thị Uyên Linh
Lê Thị Huyền
Trần Thanh Hùng
.
.
.
Bùi Văn Trí
Cao Thanh Bình
Tổng
2,45
1,85
1,72
.
.
.
2,3
2,3
4/11 – 7/11/2008
11/11 – 12/11/2008
13/11 – 14/11/2008
.
.
.
19/11– 21/11/2008
26/11 – 27/11/2008
4
2
2
.
.
.
3
2
35
29.846
28.631
35.346
.
.
.
28.000
52.077
119.384
57.262
70.692
.
.
.
84.000
104.154
119.384
57.262
70.692
.
.
.
84.000
104.154
2.214.210
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Quãng Nam
Đà Nẵng
Đà Nẵng
Bố mất
Con ốm
Cướ
NGƯỜI DUYỆT PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TC - TL NGƯỜI LẬP
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
- Cán bộ công nhân viên họp, học tập… nhằm phục vụ cho công tác sản xuất được trả theo mức qui định của công ty từ 30.000đ /công đến 40.000đ /công hoặc có quyết định của giám đốc.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ điều trị tai nạn lao động được tính theo qui định tại điều 16 Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính Phủ .
TL làm căn cứ đóng BHXH
TLTNLĐ =của tháng trước khi nghỉ TNLĐ x Số ngày nghỉ TNLĐ
26
- Để phát huy hết năng lực sẵn có của người lao động và nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất, công ty có chế độ phụ cấp thu hút nhằm khuyến khích người lao động, đồng thời để tăng thêm thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động.
+ Chức danh tổ trưởng, đội phó cơ điện, phân xưởng, phó ban bảo vệ, đội phó vận hành phân xưởng II hưởng hệ số tiền lương chức danh theo công việc và được cộng thêm khoản phụ trách trách nhiệm 0,1 vào hệ số lương.
+ Các chức danh hoạt động đoàn thể có biên chế chuyên trách nhưng các chức vụ này không hoạt động chuyên trách
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại xí nghiệp 2A thuộc Công ty CP Vinatex Đà Nẵng.doc