MỤC LỤC
Lời Mở Đầu 1
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CUNG ỨNG TÀU BIỂN THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH ĐÀ NẴNG
I/ Sự ra đời và phát triển của Công ty 2
1/ Sự ra đời: 2
2/ Quá trình phát triển của Công ty 2
II/ Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 3
a/ Chức năng: 3
b/ Nhiệm vụ : 4
III/ Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác hạch toán ở Công ty : 5
a/ Tổ chức bộ máy quản lý 5
b/ Tổ chức công tác hạch toán : 6
IV/ Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 8
a/ Thuận lợi 8
b/ khó khăn: 8
V/ Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm 2001/2002 9
a/ Một số chỉ tiêu cơ bản: 9
b/ Nhận xét đánh giá 9
PHẦN II
NỘI DUNG VÁO CÁO CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY
I/ Tổ chức chứng từ kế toán 10
II/ Tổ chức hạch toán trên tài khoản kế toán 11
1/ Tài khoản sử dụng 11
2/ Vận dụng hạch toán một số nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty 13
2.1/ Hạch toán nghiệp vụ mua hàng 13
2.1.1/ Phương thức mua hàng 13
2.1.2/ Hạch toán nghiệp vụ mua hàng 13
a/ Chứng từ hạch toán hàng mua: 13
b/ Trình tự luân chuyển chứng từ : 13
c/ Sổ sách ghi chép: 13
d/ Hạch toán nghiệp vụ mua hàng 13
d1/ Hạch toán giá mua tại Công ty 14
d2/ Hạch toán chi phí mua hàng : 18
2.2/ Hạch toán nghiệp vụ bán hàng: 19
2.2.1/ Phương thức bán hàng, chứng từ hạch toán 19
2.2.2/ Phương thức thanh toán tiền hàng. 19
2.2.3/ Trình tự luân chuyển chứng từ sổ sách ghi chép 20
2.2.4/ Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty 20
2.3/ Hạch toán nghiệp vụ dự trữ 25
III/ Tổ chức sổ kế toán 25
1/ Sổ kế toán chi tiết (mẫu xem ở phục lục 2) 25
PHẦN III
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I/ Lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh , BCĐKT 28
II/ Các chỉ tiêu để đánh giá tình hình phân bổ vốn kinh doanh , kết quả sử dụng vốn kinh doanh 28
1/ Kết cấu vốn kinh doanh 28
2/ Hiệu quả sử dụng vốn 29
PHẦN IV
NHỮNG NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
I/ Đối với công ty 30
A/ Kết luận chung về công tác hạch toán kế toán 30
b/ Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá tại Công ty. 31
b.1/ Hoàn thiện về tổ chức hạch toán chi tiết doanh thu 31
b.2/ Tăng cường công tác hạch toán chi phí doanh thu 31
b.3/ Hoàn thiện nghiệp vụ mua hàng . 31
c/ Về công tác quản lý : 32
II/ Đối với nhà trường 33
LỜI KẾT 34
47 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2358 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần cung ứng tàu biển thương mại và du lịch Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.
+ Trách nhiệm ghi chép: phiếu xuất kho do cán bộ nghiệp vụ lập
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
+ Công dụng: bảng kê bán lẻ hàng hoá , dịch vụ dùng cho các cơ sở kinh doanh có bán lẻ hàng hoá dịch vụ không thuộc diẹn phải lập hóa đơn bán hàng.
+ Phương pháp sử dụng : bộ phận kế toán phân loại doanh thu hàng hoá dịch vụ bán lẻ theo từng lần bán hàng hoá và theo thuế suất, thuế GTGT, tính doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo qui định
+ Trách nhiệm ghi chép: người bán hàng hoá dịch vụ phải nộp bảng kê hàng hoá bán lẻ, bán lẻ theo từng lần, theo từng loại hàng, cuối ngày phải lập bảng kê gởi bộ phận kế toán làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT
Hóa đơn GTGT
+ Công dụng và phương pháp sử dụng : hóa đơn gtgt là loại hóa đơn sử dụng cho các tổ chức, cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ, bán hàng hoá dịch vụ với số lượng lớn
+ Trách nhiệm ghi chép: hóa đơn GTGT do người bán lập khi bán hàng hặoc cung ứng lao vụ, dịch vụ thu tiền.
Mỗi loại hóa đơn được lập cho những hàng hoá, dịch vụ có cùng thuế suất, hóa đơn ghi rõ họ tên, địa chỉ, mã số thuế, tổ chức cá nhân bán hàng và mua hàng, hình thức thanh toán.
II/ Tổ chức hạch toán trên tài khoản kế toán
1/ Tài khoản sử dụng
TK 156 "Hàng hoá "
+ Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh số lượng hàng hoá nhập, xuất, tồn kho trong kỳ
Tk 156
Nợ
có
SĐĐK:
* Số phát sinh: giá trị thực tế tăng do biếu tặng, mua sắm được cấp trên cấp, nhận gópp vốn lien doanh..
* Giá trị hàng hoá thừa phát hiện kiểm kê hoặc đánh giá tăng tài sản
SDCK: phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tồn kho vào thời điểm cuối kỳ
* Giá thực tế của hàng hoá giảm do xuất kho hàng hoá
* Giá trị hàng hoá trả lại cho người bán
*Ghi hàng hoá thiếu, phát hiện khi kiểm kê hoặc đánh giá giảm hàng hoá
TK 511 "Doanh thu bán hàng "
+ Công dụng: Tk này phản ánh và theo dõi doanh thu và doanh thu thuần được hưởng trong kỳ
Tk 511
Nợ
có
- Các khoản giảm gái hàng hoá bán bị trả lại, thuế xuất nhập khẩu, thuế TTĐB phải nộp
- K/c doanh thu thuần trong kỳ
- Doanh thu được hưởng trong kỳ về bán sản phẩm hàng hoá
Tài khoản này được chi tiết thành:
TK 51111 : Doanh thu bán hàng
TK 51112 : Doanh thu đại lý Castrol
TK 51113 : Doanh thu hàng miễn thuế
TK 51114 : Doanh thu đại lý hàng hải
TK 5113 : Doanh thu dịch vụ
TK 531 "Hàng hoá bị trả lại"
+ Công dụng: dùng để phản ánh và theo dõi doanh thu của số hàng bán bị trả lại trong kỳ
Tk 531
Nợ
có
- Doanh thu hàng bán bị trả lại
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511
TK 532 "Giảm giá hàng bán "
+ Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh và theo dõi giá trị của số hàng bán bị giảm giá
Tk 532
Nợ
có
- Doanh thu của số hàng bị giảm giá
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng giảm giá sang TK 511
2/ Vận dụng hạch toán một số nghiệp vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty
2.1/ Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
2.1.1/ Phương thức mua hàng
Công ty mua hàng theo từng lô tại địa điểm người bán rồi sang bán lại lô hàng đó cho người mua khác, phương thức nhận hàng chuyển hàng tùy từng trường hợp cụ thể. Đối với hàng nhập khẩu Công ty tổ chức nhận hàng từ người bán ngay tại cảng và chuyển hàng về kho của Công ty.
Đối với các loại hàng nông sản, Công ty áp dụng phương pháp thu mua từ người sản xuất hoặc là người mua hàng thông qua một đầu mối trung gian. Đối với các loại hàng hoá dùng để phục vụ hoạt động kinh doanh khách sạn Sông Hàn thì Công ty áp dụng phương thức khóan cho CBCNV thu mua từ các chợ, quầy hàng khác cán bộ thu mua chịu trách nhiệm về hàng hoá đó.
2.1.2/ Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
a/ Chứng từ hạch toán hàng mua:
Bao gồm hóa đơn bán hàng, không thuế, thuế khoán, hóa đơn GTGT. Biên bản giao nhận hàng hoá, phiếu nhập kho, hóa đơn cước vận chuyển, phiếu kê mua hàng
b/ Trình tự luân chuyển chứng từ :
Hằng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác sau khi làm thủ tục kiểm nhận, thu kho đơn vị cơ sở xác nhận số thực tế và ghi vào thẻ kho. Vài ngày sau thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ gốc về phòng kế toán tài vụ để kế toán phần hành ghi sổ tương ứng. Tại phòng kế toán, kế toán hàng hoá lên sổ chi tiết theo dõi chủng loại và đơn giá của từng loại hàng hoá. Cuối tháng từ sổ chi tiết kế toán hàng hoá lên sơ đồ chữ T các tài khoản cụ thể rồi nộp cho kế toán tổng hợp.
c/ Sổ sách ghi chép:
Để theo dõi lượng hàng hoá mua vào kế toán sử dụng cac loại sổ sau: bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hoá mua vào, sổ chi tiết tài khoản 331 theo dõi các khoản phải trả, sổ chi tiết 156 theo dõi lượng hàng hoá mua vào.
d/ Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
d1/ Hạch toán giá mua tại Công ty
Trường hợp mua hàng của các đơn vị trong nước
Công ty thường xuyên mua hàng với khối lượng lớn nhỏ khác nhau. Đặc điểm của Công ty là không có trường hợp mua hàng được hưởng chiết khấu và không ứng trước tiền mua cho người bán.
VD: ngày 15/9/2002 Khách sạn Sông Hàn nhập khăn Thái với số lượng 300 chiếc, đơn giá 1350 đồng/chiếc. Thuốc là con ngựa 50gói, đơn giá 8730đ/gói. Thuế GTGT 10% tiền hàng đã thanh toán cho người bán (phiếu chi số 10 hàng về nhập kho đủ)
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc số 0456, lập bảng kê phần phụ lục, kế toán tién hành định khoản
KSSH:
Nợ TK156 : 841500
Nợ TK 133 : 84150
Có TK 111: 925650
Trong đó khăn Thái: 300x1350 = 405.000
Thuốc lá 50 x 8730 = 436500
Tổng trị giá mua chưa thuế 841500
Thuế GTGT 10% 84150
VD2: Ngày 20 tháng 9/2002 khách sạn Sông Hàn nhập chăn TQ 8 cái, đơn giá 800.000đ/cái, quạt treo tường 5 cái đơn giá 180.000đ/cái thuế suất thuế GTGT 10%. Hàng nhập đủ tiền hàng đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt
Chăn TQ: 8 cái x 800.000 = 6.400.000
Quạt treo tường 5 cái x 180.000 = 900.000
Tổng trị giá mua chưa thuế VAT = 7.300.000
Thuế VAT 10% 730.000
Căn cứ vào chứng từ gốc, bảng kê kế toán Công ty hạch toán chi tiết như sau:
Kế toán tiến hành định khoản
Nợ TK156 : 7.300.000
Nợ TK 133 : 730.000
Có TK 1121: 8.030.000
Đồng thời kế toán tiền mặt lên sổ chi tiết ghi có tiền mặt, ghi có TGNH cùng với kế toán tiền mặt thì kế toán hàng hoá lên sổ chi tiết tài khoản 156
Trường hợp nhận hàng đại lý:
Công ty tiến hành nhận hàng đại lý khác với các Công ty, doanh nghiệp thương mại khác, khác với lý thuyết ở chỗ ngay cả tên của việc mua bán đại lý cũng đã khác có tên: hàng hoá đại lý giao nhận. Ơ Công ty chỉ làm nhiệm vụ nhận hàng của đại lý và giao hàng cho khách hàng. Khi Công ty có đơn đặt hàng đại lý sẽ giao hàng cho Công ty và khi giao hàng thì đại lý viết phiếu xuất kho đi đường, còn Công ty sẽ lập phiếu nhận hàng đại lý. Tại đây, kế toán Công ty không hạch toán cụ thể nợ TK 003 hay nợ TK 156. Đặc điểm khác nữa là Công ty lập phiếu nhập hàng nhưng chỉ có về số lượng hàng, không đơn giá, không tính thành tiền thanh toán.
Vd: Ngày 30/9/2002 Công ty nhập hàng đại lý dầu Castrol TL x 68 dầu castrol MP x 40.
Kế toán lập phiếu nhập (hàng đại lý) (xem mẫu phụ lục)
Trường hợp nghiên cứu hàng hoá :
Khi nhập khẩu hàng hoá điều kiện cơ sở giao hàng mà Công ty áp dụng là giao hàng theo giá CIF. Hình thức nhập khẩu của Công ty là nhập khẩu trực tiếp .
Vd1: ngày 8/9/20020 xí nghiệp cung ứng tàu biển nhập hạt dưa, nguyên liệu với số lượng 238,96 tấn đơn giá 200USD/tấn. Gạch ốp lát 502,5m2, đơn giá: 8USD/m2 . Thuế nhập khẩu 30% thuế GTGT hàng nhập khẩu 10% đã nộp bằng tiền gởi Ngân hàng. Ngày 14/9/2002 xí nghiệp đã thanh toán tiền hàng cho bên bán hàng gởi tiền Ngân hàng ngoại tệ.
Biết tỷ giá thực tế 15000 đồng/USD, tỷ giá hạch toán Công ty đang sử dụng trong tháng 14480đ/USD. Kế toán căn cứ vào tờ khai hải quan số 214/NK/KD/KVI, PACKING LIST, COMMER CIAL, INVOLCE, phiếu nhập kho sô s7 (xem phụ lục) kế toán tiến hành định khoản. trị giá hàng nhập khẩu (tỷ giá thực tế).
Hạt dưa nguyên liệu: 23896 x 200 USD/ x 15000đ/USD = 716880000
Gạch ốp lát: 502,5m2 x 8USD/m2 x 15000đ/USD = 60300000Đà Nẵng
Phải trả người bán (tỷ giá hạch toán)
Hạt dưa nguyên liệu : 238,96 x 200 x 14480 = 692028.160
Gạch ốp lát: 502,5m2 x 8 x 14480 =58209600
Thuế nghiên cứu phải nộp
(716880000 + 60.300.000) x 30% = 233154.000
Thuế GTGT phải nộp
[(716880000 + 60.300.000) + 233154000 ] x 10% = 101033.400
+ Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu
Nợ TK156 : 771.162.000
Có TK 331 : 26.942.240
Có TK 331 : 750.237.760
+ Phản ánh thuế nhập khẩu phải nộp
Nợ TK156 : 233.154.000
Có TK 3333 : 233.154.000
+ Phản ánh nộp thuế GTGT
Nợ TK133 : 101.033.400
Có TK 33312 : 101.033.400
+ Nộp các loại thuế :
Nợ TK3333 : 233.154.000
Nợ TK33312 : 101.033.400
Có TK 112 : 331.187.000
+ Thanh toán tiền hàng cho bên bán:
Nợ TK331 : 750.237.760
Có TK 1122 : 750.237.760
Đồng thời ghi có TK 007 51812USD
Vd2: ngày 12/9/2002 xí nghiệp cung ứng tàu biển nhập dầu 6671,70USD, thuế nhập khẩu cửa hàng 40% thuế GTGT hàng nhập khẩu 10% đã nộp = TGNH tỷ giá hạch toán Công ty sử dụng trong tháng 14.500 đồng/USD tỷ giá thực tế: 15.000đ/USD. Xí nghiệp đưa thanh toán tiền hàng cho bên bán. Kế toán tiến hành định khoản
Định giá thực tế hàng nhập khẩu : 6671,70 x 15.000 = 100.075.500
Phải trả người bán: 6671,70 x 14500 = 96.739.650đồng
Chênh lệch tỷ giá: 100.075.500 - 96.739.650 = 3.335.850
Thuế nhập khẩu phải nộp: 100.075.500 x 40% = 40.030.200
Thuế GTGT phải nộp : (100.075.500 + 40.030.200) x 10% = 14.010.570đ
Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu:
Nợ TK156 : 100.075.000
Có TK 413: 3.335.850
Có TK 3:31 96.739.650
Phản ánh thuế nhập khẩu:
Nợ TK156 : 40.030.200
Có TK 3333: 40.030.200
Phản ánh nộp thuế GTGT:
Nợ TK133 : 14.010.570
Có TK 33312: 14.010.570
Nộp các loịa thuế :
Nợ TK3333 : 40.030.200
Nợ TK 33312: 14.010.570
Có TK 112: 54.040.770
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ mua hàng
TK 111
TK 112
TK 156
TK 413
TK 331
TK 3333
TK 133
12.000.000
925.650
841.500
841.50
730000
8.030.000
7.300.000
777.162.000
100.075.500
223.154.000
40.030.200
96739650
750.237.760
3.350.850
26.924.240
233.154.000
40.030.200
d2/ Hạch toán chi phí mua hàng :
Công ty cổ phần cung ứng tầu biển TM và du lịch Đà Nẵng hạch toán chi phí mua hàng khác với lý thuyết và các Công ty, DNTM khác là ở chổ : toàn bộ chi phí mua hàng Công ty đều đưa vào TK 641 vì phương thức mua hàng ở Công ty là mua hàng theo từng lô tại địa điểm của người bán là chủ yếu rồi sang bán lại ngay lô hàng đó cho người mua khác nên chi phí mua hàng, bán hàng được gốp chung lại vào TK 641 .
Chứng từ hạch toán là các chứng thể hiện việc thanh toán các chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hoá... như phiếu chi tiền , chứng từ chuyển trả bằng TGNH
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng cộng số liệu của TK 641 ở sổ chi tiết ghi có TK 111,112 và các tài khoản liên quan khác để lên sơ đồ chữ T tài khoản 641
Theo số liệu của Công ty ta có sơ đồ chữ T như sau:
TK 641
Nợ
có
1111: 7995904
11211 : 21174.437
1121: 37.587
11221: 1.442.140
.............
.............
1111 : 1.119.000
911: 172.564.664
.............
.............
177.001.664
177.001.664
2.2/ Hạch toán nghiệp vụ bán hàng:
2.2.1/ Phương thức bán hàng, chứng từ hạch toán
Hiện nay Công ty áp dụng các phương thức bán hàng sau: phương thức bán hàng giao thẳng, bán lẻ hàng hoá,bán hàng địa lý
Chứng từ hạch toán: hóa đơn bán hàng (không thuế GTGT) hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho...
2.2.2/ Phương thức thanh toán tiền hàng.
Với các phương thức bán hàng như trên, tại Công ty có các phương thức thanh toán tiền hàng như sau:
Trường hợp thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt, TGNH
Kế toán sẽ ghi phiếu thu, đồng thời vbới hóa đơn khi khách hàng thanh toán bằng TGNH thì được tiến hành như sau:
Người mua hàng hoá viết giấy ủy nhiệm chi cho Ngân hàng của họ. Tại đây Ngân hàng đại diện người mua chỉ trả số tiền cho Công ty tại Ngân hàng đại diện của Công ty. Ngân hàng đại diện của Công ty ghi giấy báo có gởi đến cho Công ty và căn cứ vào giấy báo có kế toán ghi sổ chi tiết
Trường hợp thanh toán chậm
Đối với hình thức này phải ghi rõ thời hạn trả chậm trên hợp đồng kinh tế ký kết giữa Công ty với khách hàng, thường được áp dụng đối với những khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn, khoản nợ này sẽ theo dõi cụ thể trên sổ chi tiết TK1311
2.2.3/ Trình tự luân chuyển chứng từ sổ sách ghi chép
+ Chứng từ bán hàng (hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn cước vận chuyển.)
Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
Sổ chi tiết TK 1311, 111 , 112
Sổ chi tiết TK 511, (5111 , 5113)
Sổ chi tiết ghi có TK 156
Bảng kê hóa đơn chứng từ ghi sổ
+ Sổ sách ghi chép: để theo dõi tình hình bán hàng kế toán sử dụng các loại sổ sau: Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
Sổ chi tiết ghi có TK 156, sổ chi tiết doanh thu : sổ này được mở chi tiết cho từng đơn vị cơ sở, trên sổ sẽ theo dõi chi tiết từng loại tiền khách hàng trả cùng với từng loại doanh thu và mặt hàng tiêu thụ. ngoài ra còn theo dõi các tài khoản và dịch vụ có liên quan đến doanh thu, khi khách hàng mua nợ sẽ được phản ánh trên tài khoản đối ứng là 131 và khoản nợ này sẽ được theo dõi trên sổ chi tiết TK 131
Sổ chi tiết Tk 131: trên sổ này xẽ theo dõi riêng các khoản nợ của từng đơn vị theo tháng cụ thể. Trên từng đơn vị sẽ theo dõi chi tiết ngày, tên khách hàng , số ngoại tệ, số tiền VN mà từng khách hàng trả nợ. Đồng thời theo dõi cụ thể ngày và loại tiền khách hàng trảe và còn tồn tại
2.2.4/ Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty
Trường hợp bán chuyển thẳng
Công ty mua hàng về nhưng không nhập kho, đem bán thẳng lại cho một đơn vị khác, kế toán Công ty không hạch toán hàng nhập kho
Vd: ngày 21/9/2002 Công ty cung ứng tàu biển dịch vụ dầu khí nhập nước khoáng chai 20 thùng giá mua chưa thuế 30.000đ/thùng, thuế GTGT 10%, Công ty đã thanh toán bằng TGNH số hàng này Công ty bán cho tàu Oliva với giá bán chưa thuế 37.000đ/thùng, thuế GTGT 10%., bên mua đã thanh toán bằng tiền mặt, nhập quỹ.
Kế toán tiến hành định khoản
30.000đ/thùng x 20 thùng = 600.000
Thuế GTGT 10% = 60.000
Giá bán chưa thuế của 20 thùng nước khoáng
37.000đ/thùng x 20 thùng = 740.000
Thuế GTGT 10% = 74.000
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111 : 814.000
Có TK 51111 : 740.000
Có TK 3331 : 74.000
+ Phản ánh giá vốn :
Nợ TK 632 : 600.000
Nợ TK 133 : 60.000
Có TK 112 : 660.000
Trường hợp bán lẻ hàng hoá
Đối với phương thức bán hàng này , tại Công ty thường xảy ra ở các quầy hàng, văn phòng phục vụ cho hoạt động kinh doanh khách sạn Sông Hàn, nhân viên bán hàng sẽ lập hóa đơn bán hàng, căn cứ vào hóa đơn bán hàng ghi vào báo cáo bán hàng sau đó hằng ngày hoặc định kỳ 3 - 5 ngày nhân viên bán hàng chuyển toàn bộ chứng từ gốc về phòng kế toán tài vụ, đồng thời nộp tiền cho thủ quỹ Công ty, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán Công ty lên bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ sổ chi tiết TK 511 và sổ chi tiết TK 632
Vd: ngày 17/9/2002 Khách sạn Sông Hàn bán một số hàng uống cho Đoàn du lịch Singapor, theo hóa đơn GTGT số 005737 thanh toán bằng tiền mặt nhập quỹ, phiếu thu số 5 lên bảng kê bán lẻ, sổ chi tiết
Heineken: 18 lon, đơn giá 10.909đ/lon, giá xuất kho: 9000đ/lon
Tiger: 7 lon đơn giá 9091đ/lon, giá xuất kho: 8700đ/lon
Bò húc: 3 lon đơn giá 7273đ/lon, giá xuất kho: 6500đ/lon
Nước yến 4 lon đơn giá 6364đ/lon, giá xuất kho: 5400đ/lon
Nước cam 20 lon đơn giá 6364đ/lon, giá xuất kho: 5400đ/lon
Nước suối 20 bình đơn giá 4545đ/bình , giá xuất kho: 3000đ/bình
Thuế xuất GTGT 10%
Kế toán tiến hành định khoản
+ Trị giá xuất kho của hàng uống
Heineken : 18 lon x 9000đ/lon = 162.000
Tiger : 7 lon x 8700đ/lon = 60.900
Bò húc : 3 lon x 6500đ/lon = 19.500
Nước yến : 4 lon x 5400đ/lon = 21.600
Nước cam : 20 lon x 5400đ/lon = 108.000
Nước suối : 20 bình x 3000đ/bình = 60.000
Tổng trị giá xuất kho = 432.000
+ Trị giá bán chưa thuế:
Heineken : 18 lon x 10.909đ/lon = 196.362
Tiger : 7 lon x 9.091đ/lon = 63.637
Bò húc : 3 lon x 7.273đ/lon = 21.819
Nước yến : 4 lon x 6364đ/lon = 25.456
Nước cam : 20 lon x 6364đ/lon = 127.280
Nước suối : 20 bình x 4545đ/bình = 90.900
Tổng trị giá xuất kho = 525.454
Thuế GTGT đầu ra 10% = 52.546
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111 : 578000
Có TK 51111 : 525.454
Có TK 51111 : 52.546
+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : 432.000
Có TK 156 : 432.000
Vd2: 20/9/2002, tại khách sạn Sông Hàn Hiền bán 5 thùng bia Tiger với đơn giá 180.000đ/thùng, thuế GTGT 10%, khách hàng đã trả ngay bằng tiền mặt, biết giá xuất kho của 1 thùng bia là 130.000/thùng
Trị giá xuất kho của 5 thùng bia:
130.000 x 5 = 650.000
Trị giá bán của 5 thùng bia:
180.000 x 5 = 900.000
Thuế GTGT đầu ra :
900.000 x 10% = 90.000
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111 : 900.000
Có TK 51111 : 900.000
Có TK 33311 : 90.000
+ Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 : 650.000
Có TK 156 : 650.000
Trường hợp bán hàng đại lý
Như đã trình bày ở phần nhận bán hàng đại lý thì trường hợp mua bán đại lý ở Công ty có tên là: hàng hoá đại lý, giao nhận, công ty được hưởng hoa hồng trên doanh số bán hàng đại lý. Ơ đây khi xuất bán hàng hoá thì Công ty viết phiếu xuất kho theo số lượng đã bán, Công ty không thu tiền hàng của khách hàng. Theo định kỳ Công ty gởi phiếu xuất kho cho bên giao đại lý để họ thu tiền khách hàng. Cuối tháng bên giao đại lý sẽ gởi hóa đơn. (GTGT) cho Công ty để thanh toán tiền hoa hồng, đồng thời cả bên giao đại lý và Công ty lập bảng kê hóa đơn. Chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra
Vd: khi bán hàng đại lý, Công ty lập phiếu xuất kho (mẫu kèm phụ lục)
Đến cuối tháng, bên giao đại lý lập hóa đơn GTGt gởi về cho Công ty thanh toán tiền hoa hồng
Sau khi Công ty đã nhận bán hàng đại lý thì cho đến cuối quý Công ty lập bảng đối chiếu tồn kho (hàng đại lý) để đối chiếu với bên giao đại lý, bảng đối chiếu tồn kho (mẫu kèm phụ lục)
Trường hợp doanh thu dịch vụ :
Vd: ngày 10/9/2002 khách sạn Sông Hàn cho thuê 10 phòng đơn giá 3.600.000đ/phòng kể từ ngày 10/9/2002 đến ngày 25/9/2002 sau khi trả phòng khách hàng thanh toán tiền nhập quỹ (phiếu thu số 23/9). Căn cứ vào ccf gốc số005837 kế toán lập bảng kê hóa đơn số 5. Biết thuế GTGt 10%
Trị giá cho thuê 10 phòng
3.600.000 x 10 = 36.0000.000
Thuế GTGT 10% = 3.600.000
+ Kế toán định khoản
Nợ TK 111 : 39.600.000
Có TK 5113 :36.000.000
Có TK 3331 : 3.600.000
Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ bán hàng
TK 511
TK 111
525.454
900.000
36.000.000
740.000
578.000
990.000
396.000.000
814.000
TK 33311
52.546
90.000
3.600.000
74.000
38.165.654
38165.454
TK 911
38.165.654
2.3/ Hạch toán nghiệp vụ dự trữ
Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, để giảm bớt những việc rũi ro xảy ra trong kinh doanh hàng hoá doanh nghiệp thường lập kế hoạch mua vào cân đối với bán ra nhằm tránh tình trạng hàng thừa, ứ đọng, nên doanh nghiệp không có dự trữ hàng hoá. Hơn nữa Công ty cổ phần cung ứng tàu biển thương mại và du lịch Đà Nẵng chủ yếu là cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy doanh nghiệp không có dự trữ hàng hoá
III/ Tổ chức sổ kế toán
1/ Sổ kế toán chi tiết (mẫu xem ở phục lục 2)
Dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán chưa phản ánh được, số liệu trên sổ kế toán cung cấp các chỉ tiêu về tình hình lưu chuyển hàng hoá.
Sổ chi tiết TK 156 "hàng hoá "
+ Phương pháp lập sổ chi tiết TK 156
* Cột 1: ngày tháng phát sinh nghiệp vụ
* Cột 2: số liệu chứng từ
* Cột 3: ghi vắn tắt nội dung nhập của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
* Cột 4: tổng cộng tiền hàng bao gồm VAT
* Cột 5: số tiền hàng thu được không có VAT
* Cột 6,7,8: các TK đối ứng với TK 156
* Cột 9: số tiền của tài khoản khác
* Cột 10: các tài khoản khác
* Cột 11: ngày tháng phát sinh nghiệp vụ
* Cột 12: ghi vắn tắt nội dung xuất hàng của nghiệp vụ
* Cột 13: số hàng tiền xuất theo gí vốn
* Cột 14: giá vốn của hàng xuất bán
+ Phương pháp lấy số liệu
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho rồi lên sổ chi tiết TK 156
Sổ chi tiết TK 511 "Doanh thu bán hàng "
+ Phương pháp lập sổ chi tiết 511
* Cột 1: TK khác liên quan đến nghiệp vụ phát sinh
* Cột 2,3,4,5: các hình thức thanh toán trả bằng tiền mặt TGNH hoặc các khoản nợ
* Cột 6: ngày, tháng phát sinh thu hàng
* Cột 7: đối tượng khách hàng
* Cột 8: bảng kê do kế toán ở đơn vị theo dõi đánh số
* Cột 9: phản ánh tất cả các loại hàng bán ra hoặc dịch vụ bao gồm cả doanh thu và thuế GTGT
* Cột 10: phản ánh doanh thu không có thuế GTGT
* Cột 11: thuế suất thuế GTGT
* Cột 12,13,14: các loại hàng hoá dịch vụ
+ Phương pháp lấy số liệu
Kế toán căn cứ vào chứng từ mà kế toán đơn vị đưa lên bao gồm háo đơn GTGT, bảng kê bán lẻ... rồi lên sổ chi tiết doanh thu.
Kế toán căn cứ vài sổ chi tiết để lên sơ đồ chữ T các tài khoản
TK 156
ĐK: 1.737.092.19
1111: 8.386.204
11211: 375.386.081
11221: 174.960.000
331: 1750.951846
413: 43.554.695
3333: 138.508.373
632: 1.137.241.248
641: 6.98.706
642: 478.289
152: 4074.218
PS: 2.491.747.199
PS 1.142.492.461
CK: 3086.346.929
TK 51111
911:1.245.986.837
1111:278.165.590
11211:107.744.500
413:16.382.850
1311: 250
1312: 28823540
1.245.980.837
TK 51112
911:2.280.982
33882: 2280982
TK 51113
911:216.012.375
1111:7,725
11221:176.746.500
413:6.190.650
1312: 33067.500
216.012.375
TK 5113
3332:10.481.700
911:343.332.541
1111:260.191.241
11221:720.000
413:6.75.523.000
1312: 17.380.000
353.814.214
PHẦN III:
ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I/ Lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh , BCĐKT
(Mẫu kèm phụ lục)
II/ Các chỉ tiêu để đánh giá tình hình phân bổ vốn kinh doanh , kết quả sử dụng vốn kinh doanh
1/ Kết cấu vốn kinh doanh
Kết cấu vốn cố định được xác định bằng công thức
Kết cấu VCĐ (%) =
Tổng số VCĐ
x 100%
Tổng số vốn kinh doanh
+ Kết cấu vốn cố định năm 2001
2.969.984.606
x 100% = 25,85%
11.487.546.642
+ Kết cấu vốn cố định năm 2002
3.207.860.308
x 100% = 37.27%
8.606.034.056
Nhìn vào số liệu tính toán trên ta thấy kết cấu Vốn cố định năm 2002 hơn so với năm 2001. Điều này thể hiện năm 2002 Công ty đã đầu tư nhiều hơn về TSCĐ cũng như đầu tư thêm về trang thiết bị.
Kết cấu vốn lưu động được xác định bằng công thức
Kết cấu VLĐ (%) =
Tổng số VLĐ
x 100%
Tổng số vốn kinh doanh
+ Kết cấu vốn lưu động năm 2001
718.608.226
x 100% = 6,26%
11.487.546.642
+ Kết cấu vốn lưu động năm 2002
475.458.440
x 100% = 5.52%
8.606.034.056
Nhìn vào kết quả ta thấy kết cấu vốn lưu động năm 2002 tháp hơn so với năm 2001. Điều này chứng tỏ năm 2002 Công ty ít đầu tư thêm về TSLĐ cũng như ít kinh doanh thêm các mặt hàng mớilạ cần khắc phụ trong thời kỳ kinh doanh đến.
2/ Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng Vốn KD =
Lợi nhuận trước thuế
x 100%
Tổng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng Vốn năm 2001 =
199.257.093
x 100% =1,73%
11.487.546.642
Hiệu quả sử dụng Vốn năm 2002 =
226.402.312
x 100% =2,63%
8.606.034.056
Trong năm 2001 Công ty bỏ ra 1 đồng vốn kinh doanh thì thu được 1,73 đồng doanh thu, năm 2002 Công ty bỏ ra 1 đồng vốn kinh doanh thìn thu được 2,63 đòng doanh thu. Như vậy trong năm 2002 Công ty đã sử dụng vốn đạt hiệu quả cao, Công ty cần phát huy thêm trong kỳ kinh doanh kế tiếp.
Tỷ suất lợi nhuận =
Lợi nhuận trước thuế
x 100%
Tổng doanh thu
TSLN năm 2001 =
199.257.093
x 100% =0,78%
25.589.565.705
TSLN năm 2002 =
226.402.312
x 100% = 0,81%
27.885.458.064
Cứ 100 đồng doanh thu năm 2001 thì thu được 0,78 đồng lợi nhuận ròng và Cứ 100 đồng doanh thu năm 2002 thì thu được 0,81 đồng lợi nhuận ròng. Điều này cho thấy cùng 1 đồng doanh thu những năm 2002 thu được lợi nhuận ròng nhiều hơn năm 2001. Đây là điều tốt, vì thế Công ty càn tiếp tục phát huy thêm ở kỳ kinh doanh kế tiếp.
PHẦN IV
NHỮNG NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
I/ Đối với công ty
A/ Kết luận chung về công tác hạch toán kế toán
Việc theo dõi nghi sổ danh thu tại công ty được dựa trên các chứng từ gốc như hóa đơn GTGT , bản kê bán lẻ, bản kê hóa đơn, chứng từ dịch vụ bán ra .... Riêng đối với xí nghiệp cung ứng dịch vụ tàu biển dầu khi còn có thêm bản theo dõi doanh thu đối với từng tàu . Như vậy, việc tổ chức chứng từ tại công ty rất chặt chẽ.
Để theo dõi chi tiết giá vốn hàng bán , kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho hàng bán, phản ảnh giá vốn hàng bán trên sổ kho hàng tương ứng với hàng đó khi nhập kho . Do công ty có đặc điểm là mua hàng về xuất bán hết không tồn kho nên thuận tiện cho công ty tính giá xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh. Với cách tính này , công ty phản ảnh giá vốn hàng bán sát đúng với thực tế .
Tài khoản kế toán : Công ty đã vận dụng tốt hệ thống tài khoản vào thực tế phù hợp với tình hình hoạt động của công ty. Công ty không rập khuôn theo lý thuyết. Công ty mua hàng theo phương thức từng lô, mua tại địa điểm người bán là chủ yếu. Sau đó công ty bán lại ngay lô hàng đó cho người mua khác nên chi phí mua hàng, bán hàng được gộp chung tại tài khoảng 641 “ chi phí bán hàng “ .
Công tác hạch toán
Việc hạch toán của Công ty diễn ra chính xác , phản ảnh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập các báo cáo kịp thời gởi đến cho ban giám đốc , giúp cho ban giám đốc nắm được tình hình hoạt động kinh doanh trong từng quý từng năm .
Công tác hạch toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hạch Toán Lưu Chuyển Hàng Hoá Tại Công Ty Cổ Phần Cung Ưng Tàu Biển Thương mại và du lịch Đà Nẵng.doc