MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: 2
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ THÉP ĐINH LÊ. 2
1.1 . Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty: 2
1.2 .Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty: 5
1.2.1- Đặc điểm cơ sở vật chất và kỹ thuật: 5
1.2.2- Đặc điểm về Sản phẩm: 6
1.2.3- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý : 8
1.2.4- Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất: 11
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: 13
1.3.1- Tổ chức bộ máy kế toán: 13
1.3.2- Hình thức sổ kế toán được sử dụng trong Công ty: 15
1.3.3- Một số đặc điểm kinh tế tài chính khác: 18
PHẦN II: 20
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ THÉP ĐINH LÊ. 20
2.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhà thép Đinh Lê: 20
2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu: 20
2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu 20
2.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu: 22
2.2. Hạch toán thu mua và nhập kho nguyên vật liệu 29
2.2.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng. 29
2.2.2. Trình tự kế toán nhập vật liệu tại Công ty CP Nhà thép Đinh Lê: 35
2.3. Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu 40
2.3.1. Thủ tục xuất vật tư và các chứng từ sử dụng. 40
2.3.2. Trình tự kế toán xuất NVL tại Công ty CP Nhà thép Đinh Lê 43
2.4. Hạch toán thừa thiếu sau khi kiểm kê nguyên vật liệu. 47
PHẦN III 50
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP NHÀ THÉP ĐINH LÊ 50
3.1. Đánh giá về công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty. 50
3.2. Một số tồn tại trong công tác kế toán NVL và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán NVL tại Công ty Cổ phàn nhà thép Đinh Lê: 51
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng NVL tại Công tyCP Nhà thép Đinh Lê. 61
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1521 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Nhà thép Đinh Lê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
Hệ thống biểu, mẫu chứng từ kế toán được áp dụng tại Công ty, gồm: 5 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho
+ Chỉ tiêu bán hàng
+ Chỉ tiêu tiền tệ
+ Chỉ tiêu TSCĐ
Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng cân đối kế toán và 6 TK ngoài bảng.
Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo
DN lập và trình bày báo cáo tài chính tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đúng chuẩn mực cả về nội dung và số lượng các báo cáo bắt buộc. Bao gồm 4 báo cáo bắt buộc và các báo cáo nhằm mục đích quản trị khác.
PHẦN II:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ THÉP ĐINH LÊ.
2.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhà thép Đinh Lê:
Công ty Cổ phần Nhà thép Đinh Lê là một doanh nghiệp xây dựng có quy mô, số lượng công trình nhiều, để tạo thành những công trình, sản phẩm, Công ty sử dụng nhhiều loại vật tư, vật liệu khác nhau, số lượng mỗi loại lớn, giá trị cao.
Xét về mặt chi phí, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và trong giá thành công trình, đặc biệt là các chi phí nguyên vật liệu chính như thép, tôn, gạch, xi măng, cát, sỏi... Chỉ cần có một thay đổi nhỏ về giá mua nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành công trình của Công ty.
2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu:
+ Nguyên vật liệu chính: Là cơ sở hình thành sản phẩm của Công ty như: thép cán nóng, thép mạ kẽm, thép mạ nhôm – kẽm, …
+ Nguyên vật liệu phụ: Tham gia phục vụ cho quá trình sản xuất thi công như Bulong, ốc, vít, gạch, xi măng, dây đai an toàn,…
+ Nhiên liệu: Là bộ phận đặc biệt cuả nguyên vật liệu, có tác dụng tạo ra năng lượng phục vụ cho sản xuất
Để tiện cho công tác hạch toán và theo yêu cầu đặc điểm của công việc, các loại vật liệu chính, phụ và nhiên liệu đều hạch toán chung vào tài khoản 152.
2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là sự xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Nhằm thực hiện công tác kế toán một cách thuận tiện, công ty sử dụng giá trị thực tế để hạch toán vật liệu nhập, xuất kho.
* Đánh giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Công ty mua nguyên vật liệu thường là với số lượng lớn với phương thức nhận tại kho nên các chi phí thu mua thực tế phát sinh (vận chuyển, bốc dỡ) do bên bán chịu, mọi chi phí này đều được bên bán thể hiện thông qua giá bán ghi trên hoá đơn. Vì vậy , giá thực tế của nguyên vật liệu chính là giá ghi trên hoá đơn ( không bao gồm thuế GTGT đầu vào)
Cá biệt có những trường hợp, đối với các loại vật tư phụ có số lượng nhỏ, Công ty tổ chức thu mua trực tiếp và vận chuyển về công trình nhập kho. lúc này giá thực tế của nguyên vật liệu là giá mua ghi trên hoá đơn ( không bao gồm thuế GTGT đầu vào) cộng với các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh như vận chuyển, bốc dỡ..
* Đánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Khi xuất nguyên vật liệu, kế toán tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp nhập trước-xuất trước. Do kho nằm tại công trình nên thường là có quy mô nhỏ, không thể chứa nhiều vật liệu nên giá thực tế nguyên vật liệu được ghi thường xuyên khi hạch toán, nếu hết nguyên vật liệu thì lại nhập tiếp.
Theo phương pháp nhập trước xuất trước, giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính như sau:
Trị giá vật liệu xuất = lượng vật liệu xuất * đơn giá thực tế vật liệu mua trước.
Ví dụ:
Đầu tháng, lượng thép tồn kho đầu kỳ: 2,5 tấn, đơn giá 16.600 triệu đồng/tấn. Ngày 05/08, nhập kho 2 tấn thép, đơn giá 16.000 trđ/tấn. Tới ngày 17/08, xuất kho 3 tấn cho sản xuất. Khi đó ta có trị giá nguyên vật liệu xuất kho:
Giá trị VL xuất = 2,5 x 16.600 + 0.5 x 16.000 = 49.500 triệu đồng.
2.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Do vật liệu trong Công ty chiếm tỷ trọng lớn mà phần lớn lại là mua ngoài và một phần từ gia công. Vì vậy, việc quản lý vật tư là rất cần thiết. Mặt khác, tổ chức quản lý tốt nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Trên cơ sở nhận thức rõ điều đó, công ty đã tổ chức quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu tại tất cả các khâu.
Khâu thu mua: Việc thu mua nguyên vật liệu được thực hiện trên kế hoạch sản xuất thông qua các chỉ tiêu quy định của Công ty mà lập kế hoạch thu mua vật liệu cho từng tháng, quý, năm sao cho vừa tiết kiệm được các chi phí vừa đem lại hiệu quả cao.
Vật liệu phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chủng loại và chất lượng, có nguồn cung cấp tương đối ổn định, có đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ thu mua. Việc giao nhận vật liệu được theo dõi từ khi vận chuyển đến khi mua về nhập kho, có bộ phận kiểm tra chất lượng làm nhiệm vụ kiểm tra phẩm chất, quy cách của vật liệu.
Khâu bảo quản: Công ty cũng đã xây dựng hệ thống kho vật tư rộng rãi chắc chắn ngay tại nơi sản xuất để có thể cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho các xưởng sản xuất. Những kho này được xây dựng khá kiên cố và được sử dụng trong thời gian dài. Đồng thời công ty có một đội ngũ nhân viên thủ kho có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho.
Khâu sử dụng: Phần lớn nguyên vật liệu được xuất cho việc sản xuất và được quản lý theo định mức nguyên vật liệu mà công ty đã quy định cho. Việc xuất kho vật tư đòi hỏi phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ cần thiết, có sự ký duyệt của ban lãnh đạo, các phòng ban liên quan, được tiến hành theo đúng thủ tục và được ghi chép đầy đủ, chính xác, nhằm đảm bảo sự hợp lý, đầy đủ, tiết kiệm và hiệu quả trong sử dụng nguyên vật liệu.
Khâu dự trữ: Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm, Công ty đã xây dựng mức tồn kho đối đa và tối thiểu cho từng danh điểm vật tư, đặc biệt đối với nguyên vật liệu mà thị trường khan hiếm thường được dự trữ với khối lượng lớn. Những loại vật liệu có sẵn trên thị trường và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng giá trị sản xuất thì Công ty không dự trữ, khi có nhu cầu sử dụng mới tiến hành thu mua.
Bên cạnh đó bộ phận quản lý vật tư có trách nhiệm quản lý vật tư và làm theo lệnh giám đốc tiến hành nhập - xuất - tồn vật tư trong tháng, định kỳ kiểm kê để tham mưu cho giám đốc những chủng loại vật tư dùng cho sản xuất, những vật tư kém phẩm chất, những loại vật tư còn tồn đọng nhiều… để giám đốc có biện pháp giải quyết hợp lý, tránh tình trạng cung ứng không kịp thời làm giảm tiến độ sản xuất hay tình trạng ứ đọng vốn do vật tư tồn đọng quá nhiều không sử dụng hết.
Mặt khác, Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục lập và luân chuyển chứng từ mở các sổ hạch toán chi tiết, tổng hợp nguyên vật liệu theo đúng chế độ quy định đồng thời kiểm kê, đối chiếu nguyên vật liệu, đồng thời xác định trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu trong toàn Công ty và từng tổ đội phân xưởng sản xuất.
2.1.4. Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm theo dõi chặt chẽ tình hình Nhập - xuất - tồn kho của từng thứ, loại nguyên vật liệu. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu là phải theo dõi được tình hình biến động của từng danh điểm nguyên vật liệu. Điều đó đòi hỏi Công ty phải tiến hành kế toán chi tiết nguyên vật liệu, phải ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho, tồn kho của từng danh điểm vật tư.
Trong công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu, Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song. Quy trình ghi sổ chi tiết theo phương pháp này như sau:
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Sổ tổng hợp N – X - T
Sổ chi tiết vật tư
Thẻ kho
Ghi chú :
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 5: Quy trình hạch toán chi tiết vật tư.
Theo phương pháp này thì công vịêc ở kho và phòng kế toán như sau:
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập kho, xuất kho, tồn kho của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng, tức là ở kho, thủ kho chỉ quan tâm đến số lượng chứ không quan tâm đến mặt giá trị của nguyên vật liệu. Thẻ kho được sử dụng làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ vật tư và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
Mỗi loại vật liệu được theo dõi riêng trên một thẻ kho và được thủ kho sắp xếp theo một thứ tự nhất định giúp cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu được thuận lợi. Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất để ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính ra số tồn kho. Mẫu thẻ kho được thể hiện như sau:
Biểu số 1: Mẫu thẻ kho của Công ty
Công ty CP Nhà thép Đinh Lê
Mẫu số 06 - VT
Kho: Kho vật tư
Ban hành theo QĐ số :1141/TT/QĐ -CĐKT
Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chính
THẺ KHO VẬT TƯ
Từ ngày 01/08/2008 đến ngày 31/08/2008
Vlsphh: Thép cán nóng
Tài khoản : 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Đơn vị tính: Tấn
Tồn đầu kỳ: 2,5
Chứng từ
Diễn giải
Tên ĐV - K.hàng
SL nhập
SL xuất
SL tồn
Ngày
C.từ
05/08
NM01
Nhập vật tư
Thép Tân Thành
2
4,5
17/08
XSX05
Xuất vật tư cho SX
Xưởng xà gồ
3
1,5
20/08
XSX09
Xuất vật tư cho SX
Xưởng xà gồ
0,5
1
XSX14
Xuất vật tư cho SX
Xưởng xà gồ
0,5
0,5
Cộng bảng
2
4
0,5
Lập ngày ……….tháng……… năm
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Ở phòng kế toán: Kế toán vật tư căn cứ vào các chứng từ nhập kho, chứng từ xuất kho và sử dụng chương trình kế toán máy để nhập số liệu vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Từ đó, chương trình kế toán máy cho phép tự động tập hợp vào sổ chi tiết vật tư.
Sổ chi tiết vật tư theo dõi tình hình nhập kho, xuất kho, tốn kho của từng danh điểm vật tư theo thời gian nhập xuất cụ thể. Mỗi chứng từ nhập, xuất kho được ghi trên một dòng. Để xem xét kiểm tra sổ chi tiết vật tư, kế toán vào “kế toán vật tư” chọn “sổ chi tiết” rồi khai báo mã kho, mã vật tư cần xem, máy tính sẽ chạy ra chương trình va cho hiển thị lên màn hình, để in ra thì kế toán thực hiện lệnh “In ra”
Ví dụ: - Sổ chi tiết của Thép cán nóng tại kho vật tư. (Biểu số 3)
Cuối tháng, máy tính tập hợp số liệu từ sổ chi tiết của từng danh điểm NVL vào bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn (Biểu số 4) nhằm mục đích theo dõi tình hình biến động vật tư của kho cả về số lường và giá trị, làm căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Đồng thời, Bảng tổng hợp Nhập - xuất – tồn còn được sử dụng trong đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Biểu số 3: Mẫu số chi tiết vật tư của Công ty
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày 01/08/2008 đến ngày 31/08/2008
Vlsphh: Thép cán nóng
Mã số: VLCGONG0001 Tiền tồn đầu kỳ: 41.500.000
Đơn vị tính: tấn Số lượng tồn đầu: 2,5
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Ngày
C.từ
SL
T.Tiền
SL
T.Tiền
SL
T.Tiền
05/08
NM01
Nhập vật tư
2
32.000.000
4,5
73.500.000
17/08
XSX05
Xuất vật tư sản xuất cho xưởng
3
49.500.000
1.5
24.000.000
20/08
XSX09
Xuất vật tư sản xuất cho xưởng
1
16.000.000
0.5
8.000.000
Cộng bảng
2
32.000.000
4
65.500.000
0.5
8.000.000
Biểu mẫu 4: Mẫu bảng tổng hợp Nhập - Xuất - tồn
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN
Từ ngày 01/08/2008 đến ngày 31/08/2008
Kho vật tư
Tên vật tư
ĐV
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Mã Vlsphh
SL
T.Tiền
SL
T.Tiền
SL
T.Tiền
SL
T.Tiền
Xà gồ
m
8.880
150.960.000
290
4.930.000
1.895
32.215.000
7.275
123.675.000
VLCAPT0035
Tôn mạ kẽm
m
2.940
18.007.200
11.960
72.716.000
11.500
70.495.000
3.400
22.229.000
VLCGON0001
Bu-lông
Bộ
380
1.140.000
380
1.140.000
VLCOA005
Sơn
Hộp
225
969.400
225
969.400
VLCKHO003
….
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
3.404.243.874
946.267.086
Ngày …. tháng…… năm ………
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
2.2. Hạch toán thu mua và nhập kho nguyên vật liệu
2.2.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng.
- Trường hợp nhập kho vật liệu do mua ngoài.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm trong kỳ và nhu cầu về NVL (đảm bảo cho kế hoạch sản xuất và kế hoạch dự trữ NVL) của Công ty, phòng quản lý sản xuất được sự đồng ý của Ban lãnh đạo sẽ tiến hành mua NVL và chuyển kho của Công ty. Nghiệp vụ mua NVL được thông qua việc ký kết Hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp vận chuyển đến công ty hay do công ty tự vận chuyển về kho, tuỳ sự thoả thuận giữa hai bên. Sau khi nhận đựơc hàng hoá cùng với hoá đơn GTGT do nhà cung cấp giao cho.
Ví dụ: Ngày 05 tháng 08 năm 2008, Công ty mua nguyên vật liệu của Công ty Tân Thành. Công ty nhận được hoá đơn GTGT theo mẫu (Biểu số 5).
Theo HĐ GTGT này thì Công ty mua theo hình thức trọn gói nên giá của số NVL đã bao gồm chi phí mua mà Công ty Tân Thành đã chi trả, nên giá trị của số NVL này chỉ bao gồm giá trị ghi trên hoá đơn.
HĐ GTGT là chứng từ đầu tiên để kế toán có thể ghi nhận nghiệp vụ thu mua NVL, số liệu trên hoá đơn GTGT là căn cứ cho việc ghi phiếu nhập kho, sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán (mua chịu),sổ chi tiết TK 111, 112…
Biểu số 5: Mẫu HĐ GTGT
HOÁ ĐƠN Mẫu số :01/GTKT -3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG AM/2007B
Liên 2: Giao cho khách hàng Số: 0047929
Ngày 04 tháng 08 năm 2008
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ: Số - Hà Nội
Mã số: 0100101114-1
Họ tên người mua hàng: Công ty CP Nhà thép Đinh Lê
Địa chỉ:
Mã số thuế: 0900221643
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản.
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Thép cán nóng
Tấn
2
16.600.000
33.200.000
Cộng tiền hàng : 33.200.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT : 1.660.000VNĐ
Tổng cộng tiền thanh toán: 34.860.000VNĐ
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi tư triệu, tám trăm sáu mươi ngàn đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Toàn bộ số NVL mua về được tiến hành kiểm tra quy cách, mẫu mã, phẩm chất từng loại. Nếu đạt, ban kiểm nhận (thủ kho) lập biên bản giao nhận (biểu số 6) và cho nhập kho toàn bộ số NVL, đồng thời cán bộ phòng quản lý sản xuất sẽ lập phiếu nhập kho (Biểu số 7) căn cứ vào số lượng NVL thực nhập, Sau đó thủ kho tiến hành ghi thẻ kho cho NVL đó.
Trên phiếu nhập vật tư phải thể hiện số lượng thực nhập, số lượng vật liệu theo chứng từ (HĐGTGT), đơn giá của từng thứ vật liệu. Ngoài ra trên phiếu nhập có chữ ký của thủ kho, đại diện phòng quản lý sản xuất, thủ trưởng đơn vị và bên giao hàng. Phiếu nhập kho được lập thành 2 (đối với vật tư mua ngoài) hoặc 3 liên (đối với vật tư tự sản xuất), có đầy đủ các chữ ký trong đó:
- Liên 1: Lưu tại phòng kế toán vật tư.
- Liên 2: Giao cho người nhập hàng.
- Liên 3: Dùng để luân chuyển và ghi sổ.
Đề nghị nhập
Ban kiểm nhận
Cán bộ phòng QLSX
T.Phòng QLSX
Thủ kho
Kế tóan vật tư
Người giao hàng
Lập biên bản giao nhận
Lập phiếu nhập
Ký phiếu nhập
Nhập kho
Ghi sổ, bảo quản lưu trữ
Phiếu nhập kho được chuyển cho phụ trách phòng cung ứng ký. Trên cơ sở phiếu nhập kho, thủ kho kiểm nhập hàng, ghi số thực nhập vào phiếu, ký phiếu, ghi thẻ kho và chuyển chứng cho kế toán hàng tồn kho ghi sổ và bảo quản, lưu trữ. Quy trình luân chuyển của phiếu nhập kho được thể hiện qua sơ đồ
Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho.
Biểu số 6: Mẫu biên bản giao nhận:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------
BIÊN BẢN GIAO NHẬN
(HĐ số 8 – 02/HĐKT/ĐHK-VA)
Hôm nay, ngày 05 tháng 08 năm 2008 tại: Nhà máy sản xuất kết cấu thép Đinh Lê, chúng tôi gồm có:
I . BÊN BÁN: CÔNG TY THÉP TÂN THÀNH
Đại diện: Ông Nguyễn Danh Bảo Chức vụ: Giám đốc
II. BÊN MUA: CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ THÉP ĐINH LÊ
Đại diện: Bà Nguyễn Thu Hà Chức vụ: Thủ kho
Tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hóa vật tư của hóa đơn 0047929 ngày 04 tháng 08 năm 2008 giữa Công ty thép Tân Thành và Công ty CP Nhà thép Đinh Lê, hai bên đã thống nhất số lượng hàng hóa bàn giao như sau:
STT
Tên SP
ĐVT
Số lượng
Theo hóa đơn
Thực nhập
1
Thép cán nóng
Tấn
2
2
Tất cả hàng hóa mới 100% đảm bảo chất lượng theo đúng hợp đồng đã ký kết. Biên bản này được lập thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản.
Đại diện bên mua Đại diện bên bán
Biểu số 7: Mẫu phiếu nhập kho
CÔNG TY CP NHÀ THÉP ĐINH LÊ
Mẫu số 06 - VT
BM COM QV - 01 -01
Ngày BH: 01/09/2004
Lần BH: 01
Ban hành theo QĐ số :15/2006/QĐ -BTC
Ngày 20-03-2006 của Bộ Trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 08 năm 2008
TK nợ: 1525 Số: NM01
TK có: 331
Họ và tên người giao hàng: Công ty Thép Tân Thành
Diễn giải: Nhập mua theo hoá đơn số 0047929
Nhập tại kho: Kho vật tư.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (VNĐ)
Thành tiền (VNĐ)
Theo C.từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép cán nóng
VLCGON0001
Tấn
2
2
16.600.000
33.200.000
Cộng tiền hàng
33.200.000
Thuế VAT
5%
1.660.000
Cộng tiền thanh toán
34.860.000
Số tiền bằng chữ:
Nhập ngày 05 tháng 08 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Người giao
Thủ kho
Người lập
* Trường hợp nhập kho vật liệu từ nguồn gia công chế biến:
Khi vật liệu được giao đến, cán bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để kiểm tra về số lượng, chất lượng quy cách vật liệu. Sau đó thủ kho sẽ làm thủ tục nhập kho, cán bộ phòng quản lý sản xuất viết phiếu nhập kho căn cứ vào số lượng thực nhập. Phiếu nhập kho trong trường hợp này có mẫu tương tự như trong trường hợp nhập kho NVL do mua ngoài nhưng ghi định khoản là:
Nợ TK 152
Có TK 154
Đồng thời không ghi giá trị của lượng NVL nhập kho mà để đến cuối tháng khi tính ra được giá xuất kho bình quân của lượng NVL xuất kho để gia công chế biến. Khi đó máy tính sẽ tự động cập nhập giá trị của lượng NVL nhập kho này.
* Trường hợp nhập kho vật liệu từ nhập khẩu.
Công ty chi nhập khẩu vật liệu chính là nhựa Composit chủ yếu là từ Trung Quốc. Thủ tục nhập kho NVL nhập khẩu cũng được thực hiện tương tự như mua trong nước. Để lập được phiếu nhập kho, kế toán phải căn cứ vào nhiều loại hoá đơn, chứng từ: Hợp đồng thương mại, Hoá đơn thương mại (vận đơn), Tờ khai hải quan, giấy thông báo thuế… từ đó kế toán lập bảng tính giá hàng nhập khẩu, nhưng phải quy đổi ra tiền Việt Nam. Sau đó lập phiếu xuất kho.
Ví dụ: Ngày 28/08/2008 Công ty nhập kho 7 tấn thép mạ kẽm, T.Quốc theo hợp đồng kinh tế số 3N-0192-06L ngày 28/07/2008).
Biểu số 8: Mẫu tờ khai hàng hoá Nhập khẩu
TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU
Tờ khai số 0036/NK/KD/KV1
Ngày đăng ký 27/01/2007
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Xuất xứ
Lượng
ĐVT
Đơn giá ngoại tệ USD
Trị giá ngoại tệ USD
1
Thép mạ kẽm, T.Quốc
39012021
China
17
Tấn
598
10.166
Thuế nhập khẩu
Thuế GTGT
Giá trị tính thuế
Thuế suất (%)
Tiền thuế
Giá trị tính thuế
Thuế suất (%)
Tiền thuế
164.923.018
0
0
164.923.018
10
16.492.301,8
Khi nhận được hàng hoá cùng các hoá đơn liên quan do bên cung cấp giao cho sẽ chuyển hàng hoá về kho. Kế toán dựa vào các chứng từ đó để tính ra được NVL nhập khẩu. Sau khi kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hoá vật tư, thủ kho lập biên bản giao nhận hàng, và nhập kho số vật tư đó tương tự như nhập kho vật tư mua ngoài trong nước.
2.2.2. Trình tự kế toán nhập vật liệu tại Công ty CP Nhà thép Đinh Lê:
* Trường hợp nhập kho NVL mua từ bên ngoài.
Công ty thường mua NVL từ các nhà cung cấp thường xuyên nên thực tế hầu hết các nghiệm vụ mua NVL của Công ty đều là thanh toán trả chậm. Hình thức thanh toán trả chậm sẽ giúp Công ty có thể chiếm dụng vốn trong thời gian ngắn tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ví dụ:Với nghiệp vụ nhập kho NVL Thép cán nóng căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 0047929 ngày 04 tháng 08 năm 2008, phiếu nhập kho số NM 01 ngày 05 tháng 08 năm 2008 kế toán chi tiết NVL sẽ nhập số liệu vào "Phiếu nhập vật tư" trong máy vi tính. Trong đó, khai báo rõ mã vật tư và mã nhà cung cấp, từ đó máy tính sẽ tự động chuyển các số liệu đó sang sổ chi tiết vật tư (biểu số 3) cả về số lượng và giá trị (giá thực tế ghi trên hoá đơn) của lượng NVL nhập mua. Đồng thời, chương trình kế toán máy sẽ tự động cập nhật vào sổ chi tiết của các tài khoản có liên quan, ví dụ như: Sổ chi tiết công nợ,….
Sổ chi tiết công nợ để theo dõi tình hình công nợ đối với từng nhà cung cấp. Muốn xem sổ chi tiết công nợ của một nhà cung cấp nào đó, kế toán chọ "Sổ chi tiết công nợ" TK 331 rồi khai báo mã nhà cung cấp và chọn thời gian cần xem, chọn lệnh "xem".
Ví dụ: sổ chi tiết công nợ tháng 08 năm 2008 của Công ty điện lực Hoàn Kiếm như biểu số 9
Biểu số 9: Mẫu sổ chi tiết công nợ
SỔ CHI TIẾT CÔNG NỢ
Từ ngày 01/08/2008 đến ngày 31/08/2008
TK 331 - Phải trả người bán
Công ty thép Tân Thành
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Ngày
C.từ
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
150 880 000
…..
…..
……………..
…………
……..
……….
30/08
NM 01
Nhập vật tư từ thép Tân Thành
1525
72.716.800
30/08
NM 01
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
133
7.271.680
…..
…..
……………..
…………
……..
……….
Cộng số phát sinh
150.880.000
190.100.000
Số dư cuối kỳ
190.100.000
Hàng ngày căn cứ vào các phiếu nhập kho kế toán tổng hợp vào Chứng từ ghi sổ và từ đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Công ty lập chứng từ ghi sổ theo nội dung của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh), đồng thời đến cuối kỳ tập hợp các Chứng từ ghi sổ để vào sổ cái TK 152.
Ví dụ: Ngày 05 tháng 08 năm 2008 Công ty nhập kho thép cán nóng theo Hoá đơn số 0047929 với hình thức thanh toán trả chậm. Khi nhận được hoá đơn kế toán tổng hợp định khoản và vào chứng từ ghi sổ như sau:
Nợ TK 1525: 33.200.000
Nợ TK 133: 1.660.000
Có TK 331: 34.860.000
Biểu số 10: Mẫu Chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/08/2008 đến 31/08/2008
Số CTGH: 012
Đơn vị tính: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Sốtiền
TK nợ (Nợ)
TK có (Có)
Nhập mua nguyên vật liệu
1525
33.200.000
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
133
1.660.000
Phải trả người bán
331
34.860.000
Cộng bảng
34.860.000
Kèm theo…. chứng từ gốc Ngày….tháng…năm
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
* Trường hợp nhập NVL từ nguồn thuê ngoài gia công chế biến.
Bên cạnh việc mua NVL từ bên ngaòi thì trong quá trĩnh có những khâu ma Công ty đi thuê ngoài gia công chế biến. Công ty luôn xuất thẳng từ sản xuất đi gia công chế biến sau khi chế biến xong thì có thể bán thẳng hoặp nhập về kho.
Theo ví dụ trường hợp nhập NVL từ nguồn thuê ngoài gia công xà gồ ngày 28/08/2008. Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán tổng hợp định khoản và vào Chứng từ ghi sổ như sau:
Nợ TK 1521: 32.246.960
Có TK 154: 32.246.960
Biểu số 11: Mẫu Chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Từ ngày 01/01/2007 đến 31/01/2007
Số CTGH: 054
Đơn vị tính: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Sốtiền
TK nợ (Nợ)
TK có (Có)
Nhập 176 m xà gồ từ thuê ngoài gia công
1521
154
32.246.960
Cộng bảng
32.246.960
Kèm theo…. chứng từ gốc Ngày….tháng…năm
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.3. Hạch toán xuất kho nguyên vật liệu
2.3.1. Thủ tục xuất vật tư và các chứng từ sử dụng.
Tại Công ty các nghiệp vụ xuất kho chỉ là xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất. Trường hợp thuê ngoài gia công chế biến ở Công ty thường là xuất thẳng từ sản xuất đi gia công, sau khi gia công xong thì nhập lại kho của Công ty.
Tại các phân xưởng sản xuất, các tổ trưởng sản xuất xác định số vật liệu cần thiết để dùng vào sản xuất sản phẩm, rồi lập Phiếu xin xuất vật tư (Biểu số 12). Phiếu này được lập thành 1 liên, 1 liên do bộ phận sản xuất giữ, liên còn lại chuyển cho kế toán vật tư để làm căn cứ ghi phiếu xuất kho. Phiếu xin xuất vật tư khi được giám đốc và kế toán trưởngký duyệt có vai trò như là lệnh xuất kho vật tư.
Ví dụ: Ngày 14 tháng 08 năm 2008 bộ phận sản xuất xin xuất vật tư để phục vụ việc sản xuất 2.00 mét xà gồ. Khi đó phiếu xin xuất vật tư được lập theo mẫu sau:
Biểu số 12: Mẫu phiếu xin xuất vật tư.
PHIẾU XIN XUẤT VẬT TƯ
Ngày 14 tháng 08 năm 2008
Số: 06
Mục đích sử dụng: Sản xuất xà gồ
Bộ phận sử dụng: Bộ phận sản xuất - sản xuất xà gồ
TT
Tên, quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Thép cán nóng
VLCGON0001
Tấn
3
sơn
Long đen 3
Vít 3x30
...
…..
…..
….
….
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu
Căn cứ vào các phiếu xin xuất vật tư, cán bộ cung ứng vật tư ở phòng quản lý sản xuất lập phiếu xuất kho (Biểu số 13) - phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ) theo yêu cầu sản xuất. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên trong đó:
- Liên 1: Lưu tại quyển.
- Liên 2: Giao cho người nhận hàng.
- Liên 3: Dùng làm cơ sở cho thủ kho xuất vật tư, ký phiếu, ghi thẻ kho rồi chuyển lại cho kế toán vật tư ghi sổ và bảo quản, lưu trữ.
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho được thể hiện qua sơ đồ sau:
Người có nhu cầu vật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31400.doc