MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 2
I. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ hạch toán: 2
1. Khái niệm: 2
2. Ý nghĩa: 2
3. Nhiệm vụ: 2
II. Phân loại và tính giá nguyên liệu, vật liệu: 3
1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu: 3
2. Tính giá thực tế vật liệu nhập kho: 4
3. Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho: 4
3.1 Phương pháp tính theo giá đích danh: 5
3.2 Phương pháp bình quân gia quyền: 5
3.3 Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): 6
3.4 Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): 6
III. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: 6
1. Phương pháp thẻ song song: 6
2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển: 8
3. Phương pháp sổ số dư: 9
IV. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu: 10
1. Phương pháp Kê khai thường xuyên: 10
1.1 Tài khoản sử dụng: 10
1.2 Nguyên tắc hạch toán: 11
1.3 Phương pháp hạch toán: 11
2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp Kiểm kê định kỳ: 13
1.1 Tài khoản sử dụng: 13
1.2 Nguyên tắc hạch toán: 14
1.3 Phương pháp hạch toán: 14
2.2 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: 15
PHẦN 2 16
TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG. 16
A. Khái quát chung về công ty Xây Lắp Điện Đà Nẵng: 16
I. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ của công ty: 16
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty: 16
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 17
II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: 19
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: 19
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: 20
III. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức tổ chức kế toán áp dụng tại công ty: 22
1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng: 22
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán: 23
3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: 23
B. Tình hình hạch toán NVL tại công ty Xây Lắp Điện Đà Nẵng. 25
I. Thực trạng về đặc điểm, phân loại và phương pháp tính giá NVL tại công ty: 25
1. Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty: 25
2. Phân loại nguyên vật liệu: 25
3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu ở công ty: 25
3.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho: 25
3.1 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho: 26
II. Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty: 26
1. Kế toán tăng nguyên vật liệu tại Công ty: 26
1.1 Tài khoản sử dụng: 26
1.2 Chứng từ sử dụng: 26
1.3 Trình tự hạch toán: 26
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ HÀNG HOÁ 29
1.4 Kế toán chi tiết: 31
2. Kế toán giảm nguyên vật liệu tại Công ty: 34
2.1 Tài khoản sử dụng: 34
2.2 Chứng từ sử dụng: 34
2.3 Trình tự hạch toán: 34
2.4 Kế toán chi tiết: 37
3. Kế toán tổng hợp: 39
PHẦN 3 42
MỘT SỐ Ý KIẾN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA 42
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 42
CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG 42
I. Nhận xét chung về tình hình tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty: 42
1. Ưu điểm: 42
2. Nhược điểm: 43
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng: 43
KẾT LUẬN 46
51 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3599 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty xây lắp điện Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
:
¬ Tài khoản 611 – Mua hàng:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của các loại vật tư, hàng hóa mua vào và xuất ra trong kỳ.
TK 611 – Mua hàng
Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ (Theo kết quả kiểm kê).
Giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu, mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại,…
Kết chuyển giá gốc hàng hóa, nguyên vật liệu xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hóa xuất bán (chưa được xác định là đã bán trong kỳ).
Giá gốc nguyên vật liệu, hàng hóa mua vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
© Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ:
© Tài khoản 611 – Mua hàng, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6111 - Mua nguyên vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị NVL mua vào và xuất sử dụng trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
- Tài khoản 6112 – Mua hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hóa mua vào và xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
¬ Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường :
TK 151 – Hàng mua đang đi đường
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư mua đang đi đường cuối kỳ.
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường.
- Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu kỳ.
¬ Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu:
TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc đưa đi góp vốn.
- Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua.
- Chiết khấu thương mại nguyên vật liệu khi mua được hưởng.
- Trị giá nguyên vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.
1.2 Nguyên tắc hạch toán:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng hóa tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hóa mua vào và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên tài khoản riêng, còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho lúc đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối mỗi kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê vật tư, hàng hóa để xác định giá trị vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế làm căn cứ ghi sổ kế toán của các tài khoản hàng tồn kho, đồng thời xác định giá trị vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ để ghi sổ kế toán.
1.3 Phương pháp hạch toán:
¬ Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
SƠ ĐỒ KÊ TOẤN NGUYÊN VẬT LIỆU
(Phương pháp Kiểm kê định kỳ)
TK 151, 152 TK 611 TK 111, 112, 331
CKTM, giảm giá,
Trả lại cho người bán
Kết chuyển NVL
tồn kho đầu kỳ
TK 133
Nhận lại vốn góp liên doanh,
vốn cổ phần bằng NVL
Mua NVL nhập kho
Kết chuyển NVL
tồn kho cuối kỳ
TK 621, 627, 641, 642, 241, 138, 142, 242
TK 151, 152
TK 133
TK111, 112, 331 TK 411, 128, 222
NVL xuất kho
trong kỳ
Nhận NVL từ viện trợ,
biếu tặng
TK 711
Nhập lại kho số NVL
dử dụng không hết
TK 621, 641, 642, 142
Đánh giá giảm
TK 412
TK 412
Đánh giá tăng
2.2 Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Hạch toán tương tự như đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong trường hợp NVL dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc phục vụ cho mục đích sự nghiệp, phúc lợi, dự án.
PHẦN 2
TÌNH HÌNH THỰC TẾ HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG.
Khái quát chung về công ty Xây Lắp Điện Đà Nẵng:
I. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty:
Lịch sử hình thành:
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược nước ta và để phục vụ cho những hoạt động của chúng thì thực dân Pháp đã cho xây dựng một số nhà máy, xí nghiệp trong đó có hệ thống điện. Từ đó mà ngành Điện Việt Nam ra đời.
Ngành Điện Việt Nam ra đời vào ngày 15/08/1954, đây là ngành Công nghiệp mũi nhọn trong thời kỳ đó và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Ngày đó, ngành Điện đã trải qua bao nhiêu thăng trầm cùng với sự ác liệt của chiến tranh và yêu cầu cũng như nhu cầu của nhân dân.
Sau khi thống nhất đất nước thì tình hình trong nước ổn định cùng với sự khuyến khích động viên tạo điều kiện cho ngành Điện phát triển để phù hợp và đáp ứng yêu cầu cũng như đòi hỏi của các ngành khác.
Cùng với sự phát triển chung đó vào ngày 21/01/1976 Công ty được thành lập theo quy định số 884/QĐ-UB và có tên là “CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN QUẢNG NAM – ĐÀ NẴNG” thuộc tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, trụ sở kinh doanh đặt tại 384B Điện Biên Phủ. Công ty ban đầu thành lập cũng giống như mọi Công ty khác, thành lập trong thời điểm đó là thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do Nhà nước cấp vốn. Với số vốn ban đầu là 800.000.000 đồng.
b. Quá trình phát triển
Sau khi tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng tách thành hai đơn vị hành chính là tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng thì Công ty đổi tên thành “CÔNG TY XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG” để phù hợp với tính chất địa lý.
Từ năm 1978 đến năm 1988, Công ty hoạt động theo cơ chế bao cấp, hoạt động theo lệnh cấp trên và chỉ tiêu do Nhà nước đề ra. Do vậy tồn tại nhiều tiêu cực và là nguyên nhân gây ra hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, vấp phải nhiều khó khăn.
Năm 1988, do sự đổi mới từ xã hội bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Lúc này, Công ty được thành lập lại theo quyết định số 388/QĐ-CT ngày 27/03/1988 cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế thị trường lúc bấy giờ. Tổng nguồn vốn là 3.600.000.000 đồng.
Theo chủ trương cổ phần hóa Doanh nghiệp của Nhà nước, ngày 23/12/2002 Công ty đã được chuyển đổi hình thức sở hữu từ công ty của Nhà nước thành Công ty Cổ phần 100% vốn cổ đông với tên mới là “CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP ĐIỆN ĐÀ NẴNG”.
Người đại diện hợp pháp của Công ty là Giám đốc điều hành Ông Hồ Trung Trí.
Trụ sở chính: Số 421 Điện Biên Phủ - Tp Đà Nẵng.
Tên giao dịch trong nước: Công ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng.
Tên giao dịch quốc tế: DANANG ELECTRIC CONTRUCTION COMPANY.
Vốn Điều lệ theo giấy đăng ký kinh doanh hiện tại: 7.000.000.000 đồng.
Các đơn vị trực thuộc:
Xí nghiệp Cơ khí Mạ Đà Nẵng.
Xí nghiệp Vật tư thiết bị Đà Nẵng.
Xí nghiệp Xây lắp điện Đà Nẵng.
Xí nghiệp Bê tông xây dựng Đà Nẵng.
Trung tâm tư vấn thiết kế Đà Nẵng.
Công ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng là doanh nghiệp được chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ phần. Công ty hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh theo giấy đăng ký kinh doanh do Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP.Đà Nẵng cấp.
Trong những năm qua, chịu ảnh hưởng của cơ chế thị trường và chuyển biến của kinh tế đất nước. Công ty dần dần khẳng định và củng cố năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo thực hiện nguyên tắc cơ bản của kế hoạch kinh tế là: “Tự trang trãi và có lợi nhuận”. Do đó công ty đã có nhiều biện pháp nhằm cải thiện công tác quản lý lao động, bổ sung ngành kinh doanh, mở rộng địa bàn và tìm kiếm đối tác, tạo điều kiện và việc làm cho người lao động. Làm sao cho thu nhập của người lao động toàn Công ty nâng cao và đóng góp đầy đủ cho Ngân sách Nhà nước.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
a. Chức năng:
Xây lắp đường dây tải điện, trạm điện thế đến 500KV.
Xây lắp các công trình và điện công nghiệp dân dụng, chiếu sáng công cộng, công trình thông tin viễn thông, đầu tư phát triển nguồn điện, đấu thầu kinh doanh, mua bán điện năng.
Kinh doanh và XK vật tư, thiết bị kỹ thuật điện, vật tư, thiết bị kỹ thuật công nghiệp.
Kinh doanh dịch vụ kĩ thuật, vận tải, giao nhận hàng hóa và cho thuê kho bãi, chế tạo lắp ráp tổ hợp điện và các thiết bị điện các loại.
Sản xuất chế tạo bê tông cốt thép.
SXSP cơ khí, phụ kiện kết cấu cơ khí. Sản xuất cột đèn, cột anten viễn thông (bằng thép), phụ kiện điện xây lắp cho đường dây tải điện và trạm biến áp đến 500KV.
Chế tạo, lắp đặt đường ống áp lực thủy điện. Mạ kẽm nhúng nóng, mạ điện phân, đồng, crôm, niken…
Sơn tĩnh điện các sản phẩm cơ khí và các phụ kiện phục vụ cho ngành công nghiệp, điện, giao thông, viễn thông.
Tư vấn các công tác đầu tư và xây dựng dự án công trình điện đến 35KV. Khảo sát, báo cáo đầu tư, thiết kế các công trình điện, đường dây và trạm điện áp đến 220KV, điện dân dụng, các công trình viễn thông.
Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán, lập hồ sơ mời thầu xây lắp, mua sắm thiết bị và đánh giá hồ sơ dự thầu.
Giám sát thi công xây dựng các công trình điện đến 200KV, công trình xây dựng dân dụng, giám sát lắp đặt thiết bị.
b. Nhiệm vụ:
Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký. Xác định và tổ chức thực hiện các kế hoạch SXKD của Công ty bao gồm kế hoạch kinh doanh dài hạn, trung hạn.
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước để xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tổ chức lực lượng hàng hóa đa dạng về cơ cấu, phong phú về chủng loại, có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Quản lý và sử dụng nguồn vốn theo đúng chế độ, chính sách đạt hiệu quả kinh tế, đầu tư mở rộng SXKD theo đa hướng, đa phương, không ngừng đổi mới trang thiết bị.
Tổ chức việc mua bán tốt, dự trữ, đáp ứng kịp thời nhu cầu người tiêu dùng.
Thực hiện cam kết đầy đủ các hợp đồng mua bán tiêu thụ, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế.
Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ, công nhân viên theo đúng chính sách hợp đồng lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần, nâng cao trình độ văn hóa chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ nhân viên.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:
- Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau theo lối chuyên môn hóa được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo chức năng quản lý.
Đại Hội Đồng Cổ Đông
- Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng theo kiểu trực tuyến chức năng.
Ban Kiểm Soát
Hội Đồng Quản Trị
Thư Ký Công Ty
Giám Đốc Điều Hành
Phó Giám Đốc
Kế Toán Trưởng
Phòng Kinh Tế - Kỹ Thuật Tổng Hợp
Văn Phòng
Xí Nghiệp Cơ Khí Mạ ĐN
Xí Nghiệp Vật Tư, Thiết Bị Điện ĐN
Trung Tâm Tư Vấn Thiết Kế
Xí Nghiệp Bê Tông Xây Lắp Điện ĐN
Xí Nghiệp Xây Lắp Điện ĐN
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ phối hợp
2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
¬ Đại Hội Đồng Cổ Đông:
Là đại hội cổ đông tất cả các cổ đông của công ty, họp mỗi năm một lần để bầu ra Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị công ty gồm 5 người làm nhiệm vụ quyết định tất cả các chiến lược kinh doanh của công ty.
¬ Hội Đồng Quản Trị:
Phụ trách công tác điều hành SXKD, công tác pháp lý của Công ty, công tác cải tiến quản lý như: công tác vốn SXKD, cổ phần, cổ phiếu, công tác chiến lược SXKD và phát triển SXKD. Nghiên cứu các dự án đầu tư phát triển SXKD.
Phụ trách công tác lao động, chế độ đối với người lao động, công tác tranh chấp và giải quyết tranh chấp trong công ty.
¬ Giám đốc điều hành:
Nhiệm vụ quyền hạn của Giám đốc được Nhà nước quy định là người được ủy quyền quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của DN, có quyền điều hành mọi hoạt động SXKD theo kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động SXKD của công ty trước pháp luật, trực tiếp quản lý công tác tổ chức tài chính của Công ty. Mọi quyết định của xí nghiệp phải được giám đốc thông qua và xét duyệt.
Bên dưới Giám đốc điều hành còn có hai Phó giám đốc:
Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về trước giám đốc về kỹ thuật của các công trình và sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, các sáng kiến kỹ thuật.
Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm về quản lý, chỉ đạo SXKD có hiệu quả, tìm kiếm việc làm và ký kết các hợp đồng kinh tế chủ động tìm kiếm thị trường.
Thư ký công ty: Có trách nhiệm tổ chức sắp xếp tất cả các cuộc họp của Hội Đồng Quản Trị và ghi chép nội dung cuộc họp.
¬ Văn phòng công ty:
Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực đối nội, đối ngoại, quản lý và sử dụng lao động, chế độ chính sách đối với người lao động, hậu cần, an ninh quốc phòng, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt. Tổ chức thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực trên.
¬ Phòng Kinh tế - Kỹ thuật – Tổng hơp:
Thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc lập kế hoạch tài chính, quản lý vốn, kiểm tra, kiểm soát đề xuất sử dụng hiệu quả vốn trong SXKD. Tổ chức hạch toán kế toán chính xác, kịp thời.
Xây dựng kế hoạch SXKD giúp Giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật sản xuất, quản lý công nghệ môi trường và kỹ nghệ an toàn lao động là đơn vị trực tiếp quản lý chất lượng công trình, chất lượng sản xuất sản phẩm của công ty.
¬ Xí nghiệp Xây Lắp Điện Đà Nẵng:
Xây lắp đường dây và trạm biến áp điện 220KV.
Xây lắp điện dân dụng, điện công nghiệp, điện chiếu sáng.
Đầu tư phát triển nguồn điện, đấu thầu kinh doanh, mua bán điện năng,
¬ Xí nghiệp Bê Tông Xây Dựng Đà Nẵng:
- Xây lắp điện công nghiệp, điện dân dụng, giao thông nông thôn, cấp thoát nước, chế tạo sản phẩm bê tông cốt thép.
- Xây lắp đường dây điện và trạm biến áp 220KV.
¬ Xí nghiệp Cơ khí Mạ Đà Nẵng:
- Sản xuất và lắp đặt các sản phẩm cơ khí, phụ kiện, cấu kiện cơ khí.
- Kinh doanh vật tư, dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hóa.
- Mạ kẽm nhúng nóng, mạ điện phân kẽm, nhôm, đồngm crôm, niken.
¬ Trung tâm Tư vấn Thiết kế Điện Đà Nẵng:
- Tư vấn công tác đầu tư, xây dựng, quản lý các dự án công trình điện.
- Khảo sát, thiết kế, dự tóan các công trình điện đến 35KV, điện chiếu sáng.
¬ Xí nghiệp Vật tư Thiết bị Điện Đà Nẵng:
- Kinh doanh buôn bán, xuất nhập khẩu các thiết bị điện.
- Cung cấp các vật tư thiết bị điện.
III. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức tổ chức kế toán áp dụng tại công ty:
1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng:
Kế Toán Trưởng Công ty
BAN
KIỂM
SOÁT
Bộ phận kế toán tài chính công ty
Hạch toán độc lập
Kế toán công nợ, TSCĐ, NH, lương
Kế toán tổng hợp, vật tư, giá thành, thanh toán
Thủ kho, thủ quỹ
Kế toán các đơn vị trực thuộc
Hạch toán báo sổ
Hạch toán phụ thuộc
Kế toán XN Xây Lắp Điện ĐN
Kế toán XN bê tông xây dựng ĐN
Kế toán XN vật tư, thiết bị điện ĐN
Kế toán XN cơ khí mạ ĐN
Kế toán trung tâm tư vấn thiết kế điện ĐN
Các cửa hàng trực thuộc xí nghiệp
Hạch toán báo sổ
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán:
¬ Kế toán trưởng:
- Chỉ đạo chung công tác kế toán, giám sát mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp, là người tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về việc lập kế hoạch tài chính, thiết lập và chỉ đạo hệ thống hạch toán của công ty và thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ.
- Xây dựng kế hoạch tài chính nhằm huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả.
¬ Kế toán tổng hợp vật tư, giá thành thanh toán:
- Theo dõi và hiệu chỉnh số liệu các Bảng kê tổng hợp chi tiết, kiểm tra đúng việc vào sổ cái, đối chiếu lập báo cáo cuối kỳ.
- Nhập xuất vật tư theo đúng chế độ hợp đồng và phân bổ vào bảng tính giá thành từng hạng mục công trình, từng sản phẩm cuối kỳ, tính giá thành các sản phẩm sản xuất và kết chuyển giá thành công trình hoàn thành, quyết toán công trình.
- Theo dõi thu chi tiền mặt, thanh toán cho người tạm ứng cuối tháng lên bảng chi phí có tài khoản tiền mặt.
¬ Kế toán công nợ, ngân hàng, lương, TSCĐ:
- Theo dõi chặt chẽ chi tiết các tài khoản các khoản phải thu, phải trả, kiểm tra đôn đốc, thu hồi nợ khó đòi và theo dõi nợ phải trả.
- Theo dõi thu chi thông qua tài khoản ngân hànng như tiền gửi, tiền vay, quan hệ mở rộng, giao dịch với các ngân hàng.
- Theo dõi thu chi tạm ứng và thanh toán lương, các khoản chi bảo hiểm thay lương theo đúng chế độ hiện hành và quy định.
- Tính và trích khấu hao TSCĐ hằng năm của công ty.
¬ Thủ kho, thủ quỹ:
- Quản lý các khoản thu, chi và tồn quỹ tiền tiền mặt.
- Quản lý việc xuất nhập tồn nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
¬ Kế toán các đơn vị trực thuộc:
Tổ chức hạch toán, kế toán riêng theo dõi công việc mua bán, thu chi thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại đơn vị mình đến cuối kỳ báo cáo kết quả về công ty để lập báo cáo kế toán.
3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Từ tình hình thực tế tồn tại ở công ty, từ đặc điểm cơ cấu quản lý, và từ yêu cầu quản lý một cách chặt chẽ chính xác. Nên hiện nay, công ty áp dụng hình thức kế toán là hình thức chứng từ ghi sổ. Đặc điểm của hình thức này là kết cấu các mẫu sổ tương đối đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra vì các nghiệp vụ phát sinh không nhiều và không phức tạp.
a). Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Chứng từ kế toán
Thủ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
b) .Trình tự luân chuyển chứng từ:
Hằng ngày, khi ghi nhận các chứng từ, kiểm tra rồi tiến hành ghi sổ như sau:
Đối với chứng từ gởi từ ngân hàng đến, các chứng từ thu chi tiền mặt thì được chuyển đến thủ quỹ để vào sổ. Đối với các chứng từ hàng hóa được ghi vào bảng tổng hợp.
Mặt khác, kế toán sẽ mở sổ chi tiết để theo dõi từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nếu chứng từ gốc liên quan đến nhập xuất hàng hóa phải ghi vào Thẻ kho, sổ chi tiết.
Sau đó chuyển đến bộ phận kế toán tổng hợp để lên chứng từ ghi sổ. Kế toán căn cứ bảng tổng hợp hoặc chứng từ gốc lên chứng từ ghi sổ.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ để lập sổ cái.
Cuối quý, căn cứ số dư trên sổ cái để lập bảng cân đối phát sinh. Đồng thời, căn cứ sổ chi tiết để lên bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó lập báo cáo tài chính.
Báo cáo này khi được lập, kế toán trưởng kiểm tra cùng kỳ với Giám đốc mới có giá trị pháp lệnh.
Tình hình hạch toán NVL tại công ty Xây Lắp Điện Đà Nẵng.
I. Thực trạng về đặc điểm, phân loại và phương pháp tính giá NVL tại công ty:
1. Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty:
Là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu là những đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và toàn bộ giá trị vật liệu được chuyển hết vào chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, dưới tác động của lao động vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu cấu thành thực thể sản phẩm.
2. Phân loại nguyên vật liệu:
¬ Nguyên vật liệu chính: Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và cấu thành nên thực thể sản phẩm, chiếm một lượng vốn lớn. Có rất nhiều loại NVL chính tại công ty, có thể kể ra một số loại tiêu biểu như: xi măng, sắt thép, ống nhựa, trụ đèn, cáp ngầm...
¬ Nguyên vật liệu phụ: Tuy nó không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm nhưng nó cũng có một vai trò nhất định trong quá trình hình thành nên sản phẩm như: que hàn, ống mạ, dây thép kẻm…
¬ Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí như: xăng A92, dầu Diezen,...
¬ Phụ tùng thay thế: dùng để thay thế, bảo dưỡng máy móc thiết bị như: van giảm áp, vòng bi, lục giác...
¬ Vật liệu và thiết bị sản xuất công nghiệp: dự trữ để phục vụ cho SXCN như: đá, cát...
3. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu ở công ty:
3.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Nguyên vật liệu phục vụ thi công ở công ty chủ yếu là mua ngoài.Thông thường công ty ký kết các hợp đồng mua bán với các đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng, ngoài ra công ty còn mua từ các cửa hàng bán sỉ, lẻ.
Giá thực tế của NVL mua NK
=
Giá mua trên hóa đơn
+
Các chi phí liên quan trực tiếp khác
-
Các khoản giảm trừ (nếu có)
- Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá thực tế vật liệu nhập kho không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh khác như: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng.
3.1 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Giá thực tế NVL xuất dùng tại công ty được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá thực tế NVL xuất kho
=
Số lượng NVL xuất kho
x
Đơn giá thực tế bình quân
+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm):
Đơn giá b.q sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Trong thực tế nhờ vào chương trình kế toán máy đã cài sẵn nên bất cứ lúc nào có thể cho biết được số lượng và giá trị vật liệu tồn kho. Do vậy kế toán mổi khi xuất kho chỉ cần nhập vào số lượng của loại vật liệu xuất kho sau đó máy tính sẻ tự động phân bổ đơn gía của vật liệu đồng thời tính luôn gía trị thực tế vật liệu xuất kho đó.
II. Công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty:
1. Kế toán tăng nguyên vật liệu tại Công ty:
1.1 Tài khoản sử dụng:
- TK 152: Nguyên vật liệu.
- TK 331: Phải trả cho người bán.
- TK 111, 112: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
1.2 Chứng từ sử dụng:
- Giấy đề nghị cấp vật tư.
- Hóa đơn GTGT.
- Biên bản kiểm nghiệm.
- Phiếu nhập kho.
-Thẻ kho.
1.3 Trình tự hạch toán:
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Bảng tổng hợp N – X - T
Sổ chi tiết
vật tư
Phiếu nhập
Hóa đơn GTGT
- Tại kho: Căn cứ vào phiếu nhập kho hợp lệ của phòng vật tư chuyển tới, thủ kho tiến hành cho nhập kho và ghi số thực vào thẻ kho, thẻ kho được mở cho từng loại nguyên liệu vật liệu trong từng tháng.
- Tại phòng kế toán: Khi nhận được phiếu nhập kho, kế toán nguyên liệu vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu, sổ này được mở cho từng thứ nguyên liệu vật liệu cũng giống như thẻ kho nhưng chỉ khác là có thêm cột giá trị, sổ chi tiết này được dùng để ghi chép cho cả quý. Đồng thời các chứng từ nhập kế toán tiến hành ghi chép vào “sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu” sổ này phản ánh chứng từ ghi theo trình tự thời gian rất tiện cho việc thu mua cũng như theo dõi hình thức thanh toán.
Khi đội lắp đặt có nhu cầu về vật liệu để thi công thì báo lên ban chỉ huy công trình. Chỉ huy trưởng công trình căn cứ vào thiết kế thi công xem xét và viết giấy đề nghị cấp vật tư gửi về phòng kế toán dự án đối chiếu với thiết kế thi công. Sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt và trình giám đốc phê duyệt.
Ngày 04/01/2010 ông Trần Anh Dũng chỉ huy công trình viết giấy đề nghị cấp một số vật tư như sau:
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Họ và tên: Trần Anh Dũng.
Bộ phận: Chỉ huy công trình.
Nhập cho việc: Xây trụ.
Stt
Tên vật tư
Quy cách
ĐVT
Số Lượng
Ghi chú
1
Xi măng
Kg
400
2
Sắt
Tấn
200
3
Đá
M3
200
Thủ trưởng đơn vị Kế toán Kỹ thuật Thủ kho Người đề nghị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khi yêu cầu được duyệt phòng kế toán dự án liên lạc với nhà cung cấp thỏa thuận giá và lập đơn đặt hàng trình giám đốc duyệt giá. Vật tư mua về được chuyển bán. Trường hợp vật liệu về mà chưa có hóa đơn cùng về thì bộ phận căn cứ vào hợp đồng mua hàng đã ký kết mà tiến hành làm thủ tục nhập kho.
Ngày 05/01/2010 có hóa đơn mua vật tư về đến công trình theo đơn đặt hàng của công ty như sau:
Mẫu số: 01 – GTKT-3LL
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 05 tháng 01 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty Việt Hương
Địa chỉ: Đường số 9 khu CN Hòa Khánh_Liên Chiểu ĐN.
Điện thoại: 0511.773889 MST: 04-00450627
Đơn vị mua hàng: Công ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng.
Địa chỉ: 421 Điện Biên Phủ - ĐN.
Hình thức thanh toán: Công nợ MST: 0511-449453311
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Xi măng
Kg
400
55.000
22.000.000
02
Sắt
Tấn
200
1.150.000
152.000.000
03
Đá
M3
200
42.000
8.400.000
Cộng tiền hàng
260.400.000
Thuế suất GTGT: 10%
26.040.000
Tổng tiền thanh toán
286.440.000
Viết bằng chữ: Hai trăm tám mươi sáu triệu bốn trăm bốn mươi ngàn đồng y.
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Ngày 05 tháng 01 năm 2010
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Đối với các vật liệu nhập với số lượng lớn và vật liệu có giá trị lớn ban chỉ huy công trình cho lập ban kiểm nghiệm. Ban kiểm nghiệm gồm có chỉ huy trưởng công trình, đại diện kỹ thuật công trình, tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng nguyên vật liệu và lập bản kiểm nghiệm vật tư.
Công ty Cổ phần Xây Lắp Điện Đà Nẵng
421 Điện Biên Phủ - Đà Nẵng
Mẫu số 03 – VT(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ HÀNG HOÁ
Vật tư hàng hóa mua vào
Ngày 05/01/2010
Số: 01
Căn cứ vào HĐ số 15 ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Xây Lắp Điện Đà Nẵng.doc