Chuyên đề Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công Ty TNHH Hoàng Anh

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

PHẦN I

Lý luận chung về hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp

I . Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp

1. Khái niệm TSCĐ

2. Đặc điểm TSCĐ

3. Phân loại TSCĐ

4. Đánh giá TSCĐ

5. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghhiệp.

 

II. Tổ chức hạch toán tăng giảm TSCĐ

1. Hạch toán chi tiết TSCĐ

2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ

 

III. Hạch toán TSCĐ đi thuê và cho thuê

1. Hoạt động thuê tài chính

2. Hạch toán cho thuê TSCĐ

 

IV. Hạch toán khấu hao TSCĐ

1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ

2. Các phương pháp khấu hao TSCĐ

3. Hạch toán khấu hao TSCĐ

V. Hạch toán nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ

1. Các phương thức sửa chữa TSCĐ

2. Hạch toán nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ

VI- Hệ thống sổ sách TSCĐ

PHẦN II .

Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty TM Hoàng Anh

I. Khái quát chung về doanh nghiệp

1.Quá trình hình thành và phát triển

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

3. Đặc điểm tổ chức và công tác kế toán

II. Hạch toán tăng giảm TSCĐ tại công ty TM Hoàng Anh

1. Hạch toán tăng TSCĐ

2. Hạch toán giảm TSCĐ

III. Hạch toán khấu hao TSCĐ

IV. Hạch toán sửa chữa TSCĐ

V. Kiểm kê và tính giá lại TSCĐ

PHẦN III.

Những tồn tại và một số ý kiến hoàn thiện tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu qủa sử dụng TSCĐ tại Công ty TM Hoàng Anh

I.Đánh giá chung về công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tại Công ty TM Hoàng Anh.

1- Ưu điểm.

2- Một số tồn tại.

II. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty TM hoàng Anh.

III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tại Công ty TM Hoàng Anh.

PHẦN KẾT LUẬN

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công Ty TNHH Hoàng Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê như khấu hao TSCĐ cho thuê, chi phí môi giới, giao dịch , vận chuyển… kế toán ghi: Nợ TK 811 _ Tập hợp chi phí cho thuê. Có TK 214 ( 2141, 2143 ) _ Khấu hao TSCĐ cho thuê. Có TK 111, 112,… _ Các chi phí khác. - Khoản thu về cho thuê: Nợ TK 111, 112, 138,… _Tổng số thu. Có TK 3331 _ thuế GTGT phải nộp. Có TK 711 _ Số thu về cho thuê. IV. hạch toán Khấu hao TSCĐ. 1. Hao mòn và khấu hao TSCĐ: Trong quá trình đầu tư và sử dụng , dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ khoa học kĩ thuật , TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ : Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham ra vào hoạt động kinh doanh, do hao mòn của tự nhiên, do tiến bộ của kĩ thuật … trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Hao mòn này được thể hiện dưới hai dạng : Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Để thu hồi giá trị hao mòn của TSCĐ, người ta trích khấu hao bằng cách chuyển giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Khấu hao TSCĐ : Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ .Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ. Về phương diện kinh tế , khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được các giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lãi ròng của doanh nghiệp. Về phương diên tài chính, khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của TSCĐ. Về phương diện khoá , khấu hao là một khoản chi phí trừ vào lợi tức chịu thuế tức là tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Về phương diện kế toán khấu hao là một việc ghi nhận sự giảm giá của TSCĐ. 2. Phương pháp khấu hao TSCĐ: Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nước và chế độ tài chính đối với doanh nghiệp, và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Những quy định về trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao. 2.1- Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ. * Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ hữu hình. - Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế. - Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của TSCĐ.). - Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ. * Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình. Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình trong khoảng từ 5 năm đến 40 năm. 2.2- Chế độ khấu hao hiện hành. - TSCĐ của doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. - Việc trích khấu hao hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng , TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh đưa vào cất giữ theo quy định của nhà nước, chờ thanh lý….trong tháng, được trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ từ ngày đầu tháng tiếp theo. - Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. - Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hư hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy định trách nhiệm đền bù , đòi bồi thường thiệt hại … và sử lý tổn thất theo các quy định hiện hành. c) Phương pháp trích khấu hao theo đường thẳng. Mức khấu hao Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao Phải trích bình = T SCĐ bình * bình Quân năm quân quân năm. Nguyên giá TSCĐ = Số năm sử dụng Mức khấu hao Mức khấu hao bình quân năm Phải trích bình quân = Tháng 12 Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 01 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng thì tháng sau mới tính ( hoặc thôi tính) khấu hao. Bởi vậy , hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức: Số khấu Số khấu Số khấu hao Số khấu hao Hao phải = hao đã trích + của TSCĐ tăng - của TSCĐ Trích tháng trong tháng thêm trong giảm trong Này trước tháng trước tháng trước. Ngoài cách khấu hao theo thời gian như trên , ở nước ta, một số doanh nghiệp còn khấu hao theo sản lượng. Cách tính này cố định mức khấu hao trên một đơn vị sản phẩm nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm. Mức khấu hao sản lượng Mức khấu hao bình quân Phải trích = hoàn thành * trên một đơn vị Trong tháng trong tháng sản lượng. Trong đó: Mức khấu hao Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng Bình quân trên một = đơn vị sản lượng Sản lượng tính theo công suất thiết kế. Trên cơ sở lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp thì doanh nghiệp tiến hành hạch toán khấu hao. 3. Hạch toán khấu hao TSCĐ. Kế toán tiến hành ghi sổ khấu hao trên hệ thống sổ chi tiết và sổ tổng hợp . Mức khấu hao đã trích định kỳ sẽ được lần lượt ghi trên các sổ sau: - Sổ chi tiết TSCĐ, Phần khấu hao ghi đơn. - Sổ kê chi phí các bộ phận, Phần chi phí khấu hao. - Sổ tổng hợp. Tuỳ theo hình thức sổ mà doanh nghiệp lựa chọn, kế toán sẽ thể hiện quy trình và khối lượng công tác kế toán cần cho công việc khấu hao, tài khoản và trình tự hạch toán như sau. 3.1- Tài khoản sử dụng. Tài khoản 214 - hao mòn TSCĐ : Tài khoản dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng , giảm hao mòn khác của TSCĐ. TK có kết cấu như sau: Bên Nợ: giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ ( thanh lý, nhượng bán, điều chuyển đi nơi khác…) Bên Có: giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ: do đánh giá lại TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã có hao mòn giữa các đơn vị thành viên của Công ty hoặc Công ty…. Dư Có: giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có ở doanh nghiệp. TK 214 - hao mòn TSCĐ hữu hình. TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình. TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính. TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình. TK 009 - Nguồn vốn khấu hao. 3.2- Phương pháp hạch toán. Quá trình hạch toán khấu hao TSCĐ theo sơ đồ sau: Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán khấu hao TSCĐ : TK 211,213 TK 214 TK 627, 641, 642 Giá trị hao mòn của TSCĐ thanh trích khấu hao vào chi phí Lý nhượng bán, điều chuyển kinh doanh từng kỳ Mất mát, thiếu hụt Xoá sổ TSCĐ vô hình khi thu đủ TK4313, 466 khấu hao TK 2141 Xác định hao mòn của TSCĐ K/c giá trị hao mòn của hình thành từ quỹ phúc lợi Và nguồn kinh phí vào cuối TSCĐ tự có khi được nhận quyền Niên độ. Sở hữu TSCĐ thuê ngoài Lưu ý: Khi trích khấu hao phản ánh tăng vốn khấu hao cơ bản ghi đơn vào bên Nợ:TK 009 - Nguồn vốn khấu hao. Khi giảm nguồn vốn khấu hao ghi đơn bên Có TK 009. V. Hạch toán nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa , thay thế để khôi phục năng lực hoạt động . Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch , tuỳ theo quy mô tính chất của công việc sửa chữa, cơ bản sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp. 1. Các phương thức sửa chữa TSCĐ. 1.1- Sửa chữa thường xuyên nhỏ. Là hình thức sửa chữa có tính chất bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên TSCĐ. Kỹ thuật sửa chữa đơn giản và thường do công nhân cơ khí của doanh nghiệp đảm nhận. Thời gian sửa chữa diễn ra ngắn có thể không phải ngừng hoạt động TSCĐ. Chi phí sửa chữa phát sinh chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của doanh nghiệp. 1.2- Sửa chữa lớn. Là loại hình sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ. Kỹ thuật sửa chữa phức tạp có thể do công nhân của doanh nghiệp đảm nhận hoặc thuê ngoài. Thời gian sửa chữa thường kéo dài và phải ngừng hoạt động đối với TSCĐ. Chi phí sửa chữa phát sinh thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Sửa chữa lớn TSCĐ có 2 hình thức : Sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch : là sửa chữa những TSCĐ mà doanh nghiệp đã có dự kiến từ trước, đã lập được kế hoạch dự toán. Vì vậy, sẽ tiến hành trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh theo dự toán. * Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch: là sửa chữa nhữngTSCĐ hư hỏng nặng bất thường ngoài dự kiến của doanh nghiệp, Trong trường hợp này chi phí sưả chữa phải phân bổ vào chi phí kinh doanh của các kỳ sau khi sửa chữa hoàn thành. 1.3- Sửa chữa nâng cấpTSCĐ. Là loại hình sửa chữa có tính chất tăng thêm năng lực hoạt động hoặc kéo dài thời gian sử dụng cuả TSCĐ. Bản chất sửa chữa nâng cấp TSCĐ là một hoạt động XDCB bổ sung, Vì vậy chi phí sửa chữa là chi phí được XDCB bổ sung và được kết chuyển vào nguyên giá của TSCĐ. 2. Hạch toán nghiệp vụ sửa chữa TSCĐ. Quá trình hoạch toán sửa chữa TSCĐ sẽ được thể hiện theo sơ đồ sau: Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán sửa chữa TSCĐ. TK 111,112,334 TK 627,641,642 Chi phí sửa chữa, lặt vặt TK 2413 TK 142 Tập Hợp chi Phí Sửa Chữa Lớn Kết Chuyển Giá Thành Sửa Chữa Ngoài KH Phân bổ dần Tự làm TK 335 TK 331 Trong KH Trích trước Thuê ngoài TK 211 TK 1331 Nâng cấp thuế GTGT Chi phí sửa chữa , lặt vặt VI. Hệ thống sổ sách hạch toán TSCĐ 1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái Trình tự ghi sổ TSCĐ được thể hiện theo sơ đồ sau. Chứng từ gốc Báo cáo kế toán Nhật ký sổ cái Bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ Sổ chi tiết các TK Tập hợp chi phí TK 627, 641, 642 Sổ chi tiết kế toán 211, 212, 213 Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Quan hệ đổi chiều. 2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung trình tự ghi sổ TSCĐ được thể hiện theo sơ đồ sau. Chứng từ gốc Sổ cái TK 211,212,213 Nhật ký chung Bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ Bảng cân đối Sổ chi tiết các TK chi phí TK 627, 641, 642 Sổ chi tiết TK 211, 212, 213 Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Quan hệ đổi chiều. 3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ TK:211, 212,213 Sổ chi tiết TK 627, 641, 642 Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK: 211, 212, 213 Báo cáo kế toán Bảng cân đối TK Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Quan hệ đổi chiều. 4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ số 9 Sổ chi tiết TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng kê số 4, 5, 6 Nhật ký chứng từ số 7 Sổ các TK 211, 212, 213, 214 Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi cuối tháng. Ghi hàng ngày Quan hệ đổi chiều. Phần II . Thực trạng tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty Thương Mại Hoàng Anh Khái quát chung về công ty thương mại Hoàng Anh Quá trình hình thành và phát triển Công ty Thương Mại Hoàng Anh được thành lập theo giấy phép số : 1317/GP - UB, ngày 18/7/1994 do UBTP Hà Nội cấp - Giấy phép đăng ký kinh doanh : 051928 của UBKH Thành phố Hà Nội cấp ngày 24 / 9 / 1994. Ban đầu thành lập, Công ty Thương Mại Hoàng Anh chỉ có hơn 30 cán bộ công nhân, hầu như chưa có đội ngũ cán bộ kỹ tuật chuyên nghành , vốn liếng cơ sở vật chất, kỹ thuật buổi ban đầu rất nhỏ bé, hạn hẹp. Là một doanh nghiệp mới được thành lập nên Công ty gặp rất nhiều khó khăn như thiếu vốn đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa có tay nghề và kinh nghiệm . Nhiệm vụ của công ty là là chuyên kinh doanh và sản xuất các loại vật tư , thiết bị phụ tùng cho ngành cung cấp nước - cấp hơi - cấp xăng dầu. Công ty có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng , được mở tài khoản tại ngân hàng Công thương Việt Nam tại Hà Nội , thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập , được phép liên doanh , liên kết với các tổ chức kinh tế khác trong và ngoài nước trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trải qua hơn 7 năm hoạt động, cùng với sự phát triển chung của cả nước cũng như của ngành , công ty đã lớn mạnh không ngừng về doanh số , cơ sở vật chất, tài sản và nhân sự. Hiện nay công ty đã tạo được vị trí vững chắc của mình từ chỗ bắt đầu thành lập công ty chỉ có địa diểm giao dịch nhỏ trên đường Giải Phóng nay công ty đã có một nhà máy sản xuất lớn với diện tích 20.000m2 với đầy đủ trang thiết bị , dây chuyền sản xuất hiện đại tại tỉnh Hà Tây. Nhân sự công ty phát triển từ 30 người nay lên tới 300 người, thu nhập bình quân hàng tháng theo đầu người đạt 850.000đồng/ tháng .Doanh thu và nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước ngày càng tăng. Công ty hoạt động trên phạm vi trong nước và ngoài nước, cung cấp sản phẩm cho hầu hết các công trình cấp thoát nước lớn , các nhà máy mía đường nhà máy giấy, các công ty lắp đặt điện nước tại các tỉnh đồng thời các sản phẩm của công ty còn được xuất khẩu sang nước ngoài như Trung Quốc , Hàn Quốc .vv.., 2. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý và định hướng của nhà nước, để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, đòi hỏi tổ chức bộ máy của công ty phải được củng cố và kiện toàn với cơ cấu đơn giản , hiệu quả cao. Mặt khác để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty , buộc công ty phải có một bộ máy quản lý hợp lý . Từ những yêu cầu và đòi hỏi như vậy . Công ty đã cố gắng điều chỉnh và kiện toàn cơ cấu tổ chức, các lực lượng lao động, sắp xếp được hợp lý theo từng công việc phù hợp với trình độ của mỗi người . Cơ cấu tổ chức của Công ty Thương Mại Hoàng Anh: - Ban giám đốc - Các phòng chức năng + Phòng kế hoạch + Phòng hành chính + Phòng tài chính , kế toán + Phòng kỹ thuật + Phòng tư vấn , chuyển giao công nghệ + Các tổ sản xuất Đứng đầu công ty là giám đốc công ty , giám đốc là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn thể công ty trước pháp luật. Giám đốc chịu trách nhiệm chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty , trực tiếp phụ trách khâu tổ chức, lao động, kế hoạch, tài chính kế toán . Giám đốc là người quyết định mọi phương thức kinh doanh , hoạt động của công ty . Các phòng chức năng thực hiện các chức năng chính của mình đồng thời là bộ phận tham mưu giúp ban giám đốc điều hành quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh . Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty 3.1- Bộ máy kế toán Công ty Thương Mại Hoàng Anh là một doanh nghiệp tư nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập và áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Trong số các phòng ban chức năng thuộc bộ máy quản lý của công ty. Phòng tài chính kế toán có vị trí trung tâm quan trọng, nó đảm bảo tài chính , giám sát toàn bộ quá trình kinh doanh và tính toán kết quả kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về mặt của quá trình kinh doanh. Tất cả các công tác kế toán như thu nhận chứng từ , hạch toán, lập báo cáo kế toán , phân tích hoạt động kinh tế đều do phòng kế toán đảm nhận . Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán kiêm kế toán tập hợp chi phí Thủ quỹ kiêm kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế Kế toán tiền lương kiêm kế toán vật tư, CCDC,TSCĐ * Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng, là người phụ trách và quản lý chung về toàn bộ tài chính, phân công công tác cho từng phần hành kế toán của công ty, có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về mọi mặt trong quản lý hoạt động tài chính . * Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế là người có trách nhiệm giúp việc cho kế toán trưởng, có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu làm các báo cáo tổng hợp theo định kỳ theo yêu cầu quản lý và Bộ Tài chính quy định ,phản ánh giá thành tiêu thụ , lỗ lãi và tổng kết tài sản , đồng thời theo dõi các khoản thuế. * Kế toán thanh toán kiêm kế toán tập hợp chi phí Có nhiệm vụ theo dõi thu chi tiền mặt, tiền gửi, thanh toán công nợ , tạm ứng và phản ánh kịp thời chính xác theo từng đối tưọng, từng khoản thanh toán. Đồng thời có nhiệm vụ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất theo từng dối tượng cụ thể . Kế toán tiền lương kiêm kế toán vật tư, CCDC, TSCĐ : - Về tiền lương Có nhiệm vụ chấm công , ghi rõ ngày công làm việc, nghỉ việc của từng cán bộ công nhân viên, đảm bảo chấp hành chế độ đối với lao động, cung cấp thông tin về sử dụng lao động, về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp bảo hiểm. Cuối kỳ tổng hợp thời gian lao động và tính lương, thực hiện các khoản nộp bảo hiểm cho từng bộ phận trong công ty. Về vật tư : Phản ánh tình hình hiện có, biến động từng loại vật liệu và toàn bộ vật liệu. Chấp hành đầy đủ thủ tục về nhập xuất, bảo quản vật liệu. Nắm vững phương pháp tính giá vật liệu và phân bổ vật liệu cho các đôid tượng sử dụng vật liệu. Hàng tháng lập bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu đảm bảo đúng khớp với chi tiết và tổng hợp với thẻ kho, cuối kỳ lập báo cáo kiểm kê Về công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Theo dõi vào sổ sách tình hình tài sản phát sinh trong tháng , quý năm. Thủ quỹ kiêm kế toán nhân hàng có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, vào sổ quỹ hàng ngày cuối ngày phải báo cáo số tiền tồn két cho Giám đốc. Đồng thời có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng theo dõi tiền mạt và tiền gửi ngân hàng làm thủ tục, lập phiếu chi, ghi séc, uỷ nhiệm chi . Công ty Hoàng Anh hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ . Trình tự ghi chép và xử lý số liệu được thực hiện như sau : 3.2- Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản, cần thiết để người làm kế toán ghi chép phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cung như theo đối tượng. Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đối với công ty thương mại Hoàng Anh thì hình thức sổ sách được sử dụng là hình thức " Chứng từ ghi sổ ", công tác kế toán được kết hợp vừa làm thủ công và vừa được thực hiện bằng máy vi tính. 1. Định khoản cho chứng từ gốc. 2. Từ chứng từ gốc vào sổ quĩ. 3. Từ chứng từ gốc vào chứng từ ghi sổ. 4. Từ chứng từ gốc vào sổ chi tiết. 5. Từ chứng ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. 6. Từ chứng từ ghi sổ vào sổ cái. 7. Từ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp. 8. Đối chiếu giữa sổ cái và bảng tổng hợp. 9. Lên báo cáo kế toán. Sơ đồ: Trình tự hạch toán Sổ quỹ Thẻ, sổ hạch toán chi tiết Chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Lập bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối kế toán Báo cáo kế toán tài chính : Thực hiện thường xuyên : Cuối kỳ kế toán : Đối chiếu cuối kỳ Các loại sổ kế toán sử dụng + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái + Các sổ kế toán chi tiết ( Sổ TK 112, 111,131, 133 , 144 , 156.1 , 156.2 , 311, 331, 333.1, 333.12, 333.3, 333.4, 334, 421 , 211, 511, 632, 642, 413, 711, 155, 911, 142 ) Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Tất cả các loại báo cáo tài chính đều được lập theo mẫu và gửi đúng kỳ hạn quy định . Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Thuyết minh báo cáo tài chính Bảng lưu chuyển tài sản Bảng cân đối tài khoản Ngoài ra công ty còn sử dụng một số loại báo cáo nội bộ Báo cáo các khoản phải thu, phải trả, tình hình công nợ của công ty Báo cáo quỹ, thủ quỹ lập hàng ngày và gửi tới giám đốc 5. Đặc điểm tài sản cố định tại công ty TM Hoàng Anh Qua nhiều năm hoạt động từ một công ty nhỏ đến nay công ty đã có một cơ ngơi khang trang, máy móc thiết bị tương đối hiện đại, cùng với quá trình hiện đại hoá sản xuất công ty đã sử dụng bộ máy kế toán của mình ngày càng hữu hiệu để quản lý chặt chẽ TSCĐ trên mọi mặt nâng cao hiệu quả sử dụng và cung cấp thông tin, để tiếp tục đổi mới TSCĐ, đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Mặc dù công ty thương mại Hoàng Anh không phải là một công ty lớn , nhưng địa bàn hoạt động của công ty rộng, vì vậy khả năng quản lý tập chung TSCĐ là rất khó khăn. Tuy nhiên đây không phải là yếu tố quyết định đối với hiệu quả sử dụng TSCĐ mà điều quyết định là công ty có được biện pháp quản lý TSCĐ đúng đắn. Trước hết, TSCĐ được xác định đúng nguyên giá khi nhập về hoặc khi xây dựng cơ bản bàn giao. Đây là bước khởi đầu quan trọng để công ty hạch toán chính xác TSCĐ theo đúng giá trị của nó. Sau đó mọi TSCĐ được quản lý theo hồ sơ ghi chép trên sổ sách cả về số lượng và giá trị. TSCĐ không chỉ theo dõi trên tổng số mà còn được theo dõi riêng từng loại, không những thế mà còn được quản lý theo địa điểm sử dụng, thậm chí giao trực tiếp cho nhóm đội sản xuất .TSCĐ khi có sự điều chuyển trong nội bộ đều có biên bản giao nhận rõ ràng. Để sản xuất được tốt hơn công ty luôn kịp thời tu bổ sửa chữa những tài sản đã xuống cấp . Trong thời gian sử dụng , một mặt TSCĐ được tính và trích khấu hao đưa vào giá thành theo tỷ lệ quy định của công ty, mặt khác lại dược theo dõi xác định mức hao mòn giá trị còn lại thực tế để có kế hoạch đổi mơí. Hàng năm công ty đều tổ chức kiểm kê vào cuối năm, vừa để kiểm tra TSCĐ, vừa để xử lý trách nhiệm vật chất với các truờng hợp hư hỏng, mất mát một cách kịp thời. Định kỳ công ty có tổ chức đánh giá lại TSCĐ. Đối với việc quản lý vốn, Công ty Hoàng Anh luôn luôn quan tâm quản lý các nguồn vốn. Vì vậy ngoài các biện pháp quản lý TSCĐ về mặ hiện vật và giá trị công ty còn có biện pháp bảo toàn nguồn vốn cố định. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường không cho phép đợi đến khi có hệ số trượt giá do cơ quan thẩm quyền công bố mới tính toán . Vì vậy công ty luôn chủ động việc thực hiện viêc bảo toàn vốn để phân bổ vào giá thành kế hoạch. Sau khi có hệ số trượt giá do Nhà nước công bố. Công ty lấy đó làm căn cứ điều chỉnh lại mức vốn đã tự bảo toàn. Có thể nói nhiều năm qua, công ty đã thực hiện tốt việc bảo toàn vốn, tạo điều kiện duy trì để phát huy hết năng suất của mình, tăng cường hiệu quả trang bị thông qua quá trình quản lý TSCĐ. Tính đến thời điểm cuối năm 2001, TSCĐ của công ty đạt mức trên 3 tỷ đồng, về nguyên giá gồm nhiều loại do nhiều nước sản xuất như : Liên Xô, Đức, Pháp. Trong đó thiết bị máy móc chủ yếu là của Việt Nam. Công ty có rất nhiều TSCĐ nhưng thông qua bảng sau ta cũng thấy phần nào TSCĐ của công ty. Bảng cơ cấu TSCĐ Loại tài sản Nguyên giá Tỷ trọng(% ) - Nhà cửa 826.520.482 28,59 - Vật kiến trúc 228.673.557 7,91 - Phưong tiện vận tải 1.024.839.144 35,45 - Máy móc thiết bị 206.702.394 7,15 - Dụng cụ quản lý 261.052.114 9,03 - Tài sản chờ thanh lý 343.154.883 11,87 Cộng 2.890.942.574 100 Toàn bộ TSCĐ ở công ty được quản lý tập trung và phân cấp quản lý đến các phòng, ban , bộ phận sử dụng. Để tiện cho việc hạch toán người ta chia TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau. - Theo tình hình sử dụng TSCĐ được chia làm 3 loại: + TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh + TSCĐ ngoài sản xuất + TSCĐ chưa dùng TSCĐ bao gồm: Thiết bị công tác, phương tiện vận tải, dụng cụ văn phòng, nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị chưa sử dụng, thiết bị không dùng thanh lý. Để xác định chính xác giá trị ghi sổ cho TSCĐ công ty đánh giá TSCĐ khi đưa vào sử dụng và có đáng giá lại khi cần thiết. Trên cơ sở nguyên giá và giá trị hao mòn, công ty xác định giá trị còn lại cho TSCĐ theo công thức sau : Giá trị còn lại = Nguyên giá - Hao mòn Như vậy toàn bộ TSCĐ của công ty được theo dõi chặt chẽ với 3 loại giá : Nguyên giá, giá trị còn lại , giá trị hao mòn nhờ đó mà phản ánh được tổng số vốn đầu tư mua sắm, xây dựng TSCĐ và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất. II. Hạch toán tăng , giảm TSCĐ tại công ty TM Hoàng Anh Hạch toán tăng TSCĐ TSCĐ ở công ty TM Hoàng Anh nói chung ít có biến động. Các trường hợp tăng TSCĐ chủ yếu là do công ty mua sắm bằng nguồn vốn tự có. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết của các bộ phận , căn cứ vào kế hoạch đầu tư, tình hình TSCĐ hiện có tại công ty , công ty đã có kế hoạch mua sắm TSCĐ cho mỗi năm mà công ty có quyết định mua sắm mới TSCĐ. Bộ phận có nhu cầu sử dụng TSCĐ và kế toán trưởng lập tờ trình gửi giám đốc xét duyệt và cho lập kế hoạch mua sắm. Khi Tài sản mà bên bán giao cho công ty, căn cứ vào hoá đơn bán hàng hay hoá đơn GTGT và các chứng từ gốc cần thiết kế toán hạch toán nghiệp vụ mua sắm TSCĐ Hồ sơ TSCĐ bao gồm : + Quyết định cấp phát hoặc điều chuyển TSCĐ giữa các bộ phận trong công ty + Các tài liệu kỹ thuật kèm theo + Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản này được lập thành 3 bản - 01 bản được lưu ở kế toán công ty để làm hồ sơ gốc để ghi sổ kế toán - 01 bản được giao cho bên giao tài sản + Phiếu thu của bên giao nhận tài sản giữ + Phiếu chi của đơn vị + Phiếu bảo hành ( Nếu có ) Ngày 24 / 5 /200 công ty mua thêm một máy vi tính và một máy in Canon Hồ sơ lưu ở phòng kế toán gồm có : 01 phiếu thu tiền mặt của công ty TNHH Hoàng Đạo ở 26 Trần Hưng Đạo - Hà Nội 01 phiếu chi tiền mặt của công ty TM Hoàng Anh 01 Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng Căn cứ vào nhu cầu quản lý kinh doanh, Giám đốc công ty quyết định đầu tư thêm một máy vi tính và một máy in Canon và làm thủ tục chi tiền mặt cho ông Nguyễn Khắc Mạnh đi mua : Công ty TM Hoàng Anh Phiếu chi Ngày 24 tháng 5 năm 2000 Tài khoản ghi nợ : 211 Người nhận Tiền : Ông Nguyễn Khắc Mạnh Bộ phận công tác : Cán bộ quản lý tài sản văn phòng Lý do Chi : Mua máy tính và máy in Số tiền : 17.900.000đ ( Bằng chữ :

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28806.doc
Tài liệu liên quan