Chuyên đề Hạch toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp

Hàng tháng công ty thực hiện kế khai thuế GTGT đúng thời hạn quy định (trước 10 ngày của tháng sau) kê khai tương đối đầy đủ số thuế đầu vào, đầu ra phát sinh trong tháng và nộp kịp thời tiền thuế GTGT vào ngân sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế (không quá 25 ngày của tháng sau).

Tuy nhiên tờ trình để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì được kế toán lập không theo một thời hạng nhất định. Đúng ra là cuối tháng thì nhiều lúc lại để đến cuối quý hoặc có khi đến cuối năm. Điều này dẫn đến việc chỉ tiêu thuế GTGT được khấu trừ trên tờ khai là không dúng .Vì vậy số thuế GTGT mà công ty nộp hàng tháng cũng chỉ là số thuế tạm thời, sau đó căn cứ vào tờ trình được lập vào cuối quý kế toán mới điều chỉnh lại. Nếu thiếu thì phải nộp thêm cho cục thuế ngược lại thì được giảm trừ vào số thuế phải nộp của tháng đó. Thực chất việc kế toán để đến cuối quý hoặc cuối năm mới lập tờ trình, nó có một ảnh hưởng duy nhất là làm cho công việc dồn nhiều vào cuối quý dẫn đến việc lập báo cáo kế toán thường bị chậm trễ

 

doc39 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4490 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và ngoài nước, theo kế hoạch dưới sự chỉ đạo của bộ thương mại. Nguồn vốn công ty bao gồm: Vốn ngân sách cấp, vốn tự có và vốn vay ngân hàng. Công ty điện máy và ký thuật công nghệ là một doanh nghiệp nhà nước trực tiếp kinh doanh tự chủ về tài chính. Mục đích hoạt động của công ty là thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh bán buôn, bán lẻ trực tiếp xuất nhập khẩu, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư trong và ngoài nước về các mặt hàng trong phạm vi đăng ký kinh doanh khai thác có hiệu quả các nguồn vốn nguyên vật liệu, sức lao động sẵn có trong nước đáp ứng nhu cầu hàng hóa tiêu dùng cho nhân dân. Đẩy mạnh xuất nhập khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh sản xuất theo pháp luật của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo điều lệ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh do bộ thương mại quy định. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 2.1. Nguyên tắc tổ chức Bộ máy quản lý của công ty điện máy Miền Trung được tổ chức theo hình thức trực tuyến, chức năng đó là sự điếu hành các mối quan hệ qua lại giữa các chủ thể quản lý nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của công ty, xử lý kịp thời các nguồn thông tin nảy sinh trong quá trình kinh doanh. Với sự tổ chức bộ máy lưu thông và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu quản lý, và nhiệm vụ kinh doanh của công ty nhưng không thể tách rời với nguyên tắc chế độ chính sách của nhà nước quy định. 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC P. GIÁM ĐỐC Trung tâm KDDV 140 Bạch Đằng Chi nhánh công ty ĐMMT tại Hà Nội Trung tâm vật tư tổng hợp Trung tâm tin học và TM DV Chi nhánh công ty ĐMMT tại TP HCM Chi nhánh công ty ĐMMT tại Quảng Nam Xí nghiệp kỹ thuật công nghệ SG Xí nghiệp xe máy Xí nghiệp may xuất khẩu Của hàng kinh doanh ở Ninh Thuận Phòng tổ chức hành chính thanh tra bảo vệ Phòng kế toán tài chính Phòng thị trường và đối ngoại Phòng kinh doan xuất nhập khẩu cửa hàng bán xe máy cửa hàng 124 PCT cửa hàng vi tính cửa hàng lớp INOU 2.3. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận Giám đốc: Là người đại diện cho công ty, có quyền hành quản lý mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm trước bộ và tập thể lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Phó giám đốc: phụ trách về kinh doanh trong công việc còn hỗ trợ, tham mưu cho giám đốc trong những việc cần thiết. Đồng thời thay mặt giám đốc giải quyết mọi vấn đề của công ty khi giám đốc vắng mặt. Phòng tổ chức hành chính thanh tra bảo vệ: Cung cấp cho giám đốc và những phòng ban những thông tin về tổ chức nhân sự, bảo đảm chế độ đối với người lao động, chịu trách nhiệm về những công việc hành chính, bảo vệ của công ty, theo dõi công tác, thi đua khen thưởng, kỷ luật, tham mưu, việc nâng bậc lương xếp lương, phòng còn có trách nhiệm tính tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên ở công ty, có quyền kiểm tra trường hợp kỷ luật ở các đơn vị trực thuộc. Phòng còn có trách nhiệm phụ trách các công việc tiếp khách, y tế vệ sinh, báo chí, phân phối các chế độ tốt, lệ ốm đau. Phòng kế toán tài chính: Tổ chức ghi chép tính toán phản ánh tình hình thực hiện vận động tài sản của công ty, kết quả hoạt động của công ty, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, thanh toán thu nộp giữ gìn và sử dụng các loại tài sản phải tính hoạt động kinh phí tài chính cho giám đốc và các cơ quan cấp trên. Ngoài ra phòng còn hướng dẫn kiểm tả việc hạch toán của các đơn vị cơ sở của công ty. Phòng thị trường đối ngoại: Cung cấp những thông tin giao dịch đối tác với các nước, thực hiện công tác đối ngoại nghiên cứu thị trường. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Nghiên cứu thị trường tìm kiếm nguồn hàng, mặt hàng để ra kế hoạch kinh doanh, trực tiếp ký kết hợp đồng và thực hiện các thủ tục mua bán hàng xây dựng và thực hiện các biện pháp marketing, điều tra thị trường tìm kiếm giá bán có lợi nhất mang lại lợi nhuận. Các đơn vị cơ sở: Hoạt động theo kế hoạch và chỉ đạo thống nhất của công ty trên cơ sở giao khoán hiệu quả kinh doanh. 3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công ty điện máy miến trung là một công ty thương mại có địa bàn kinh doanh rộng lớn, có nhiều trung tâm, chi nhánh cửa hàng đại đặt khắp nơi nên loại hình tổ chức kế toán phải thích hợp. Việc lựa chọn loại hình kế toán xuất phát từ xí nghiệp trực thuộc có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hoạt động tương đối độc lập. Đồng thời công ty lại trực tiếp quản lý các quầy hàng đại lý. Do đó loại hình tổ chức kế toán của công ty là nửa tập nửa phân tán theo loại hình này bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành văn phòng kế toán công ty. Trực tiếp điều hành các bộ phận kế toán ở từng đơn vị trực thuộc theo qui mô này thì bộ máy kế toán của công ty bao gồm : 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Quan hệ qua lại Quan hệ chức năng KẾ TOÁN TRƯỞNG Phó phòng kế toán tổng hợp và tài sản cố định Phó phònh kế toán ngân hàng Kế toán tiền mặt Kế toán công nợ và mua hàng Kế toán công nợ và bán hàng Kế toán ngân hàng Kế toán kho hàng Kế toán tiêu thụ -thuế và các khoản nội bộ Thủ quỹ Kế toán các đơn vị trực thuộc 3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán Kế toán trưởng: Kế toán trường đồng thời là trưởng phòng kế toán tài chính, có nhiệm vụ chỉ đạo công tác hạch toán kế toán ở công ty. Kế toán trưởng là người hỗ trợ đắc lực cho giám đốc, giúp giám đốc thâm mưu ký hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc, cơ quan tài chính cấp trên về hoạt động tài chính của công ty. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Là người trực tiếp hướng dẫn đôn đốc các kế toán viên, có nhiệm vụ tổng hợp các hoạt động kinh doanh, ghi sổ và lập các báo cáo quyết toán thực tế, thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng vắng mặt và phải chịu trách nhiệm trước phòng kế toán tổng hợp. Phó phòng kế toán ngân hàng: Là người trực tiếp hướng dẫn kiểm tra các khoản tiền gửi ngân hàng. Kế toán kho hàng: Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa phát sinh hằng ngày, trị giá hàng mua, chi phí mua hàng thuế nhập khẩu, cuối kỳ lập báo cáo tồn kho hàng hóa. Kê toán kho hàng còn thường xuyên đối chiếu với các kho cửa hàng, quản lý chặt chẽ hàng hóa có nhiệm vụ nên MKCT các TK 1562, TK 3333, TK 632, TK 151. Kế toán tiêu thụ thuế và các khoản nội bộ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty, theo dõi các phần thuế GTGT của công ty các khoản thu nội bộ. Kế toán ngân hàng: Theo dõi tiền gửi ngân hàng phản ánh số hiện có tình hình thanh toán của khách hàng cũng như thanh toán nợ vay của công ty bằng tiền gửi ngân hàng. Hiện nay công ty chủ yếu giao dịch với các ngân hàng: Ngân hàng ngoại thương, ngân hàng công thương, ngân hàng hàng hải, nhân viên kế toán ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để đối chiếu với ngân hàng để quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền của công ty. Kế toán công nợ: Phải trả cho người bán, theo dõi các khoản công nợ của công ty. Kế toán thu của khách hàng: Theo dõi các khoản thu của công ty, khách hàng thanh toán tiền mua hàng. Kế toán tiền mặt, tạm ứng: Phụ trách việc theo dõi tiền mặt tại quỹ, tình hình tạm ứng, thanh toán của các cán bộ công nhân viên công ty. Theo dõi tình thanh toán giũa công ty với các đơn vị trực thuộc, tình hình thanh toán lương, trích BHXH của cán bộ công nhân viên công ty. Thực hiện các thủ tục liên quan đến thu - chi tiền mặt, phối hợp với thủ quỹ kiểm tra chặt chẽ vốn bằng tiền tại quỹ lên NHCT các TK 1111, TK 141, Tk 133, Tk 138, TK 331. Thủ quỹ: Phụ trách việc thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lệ theo dõi và phản ánh việc cấp phát và nhận tiền mặt vào sổ quỹ, cán bộ công nhân viên công ty thường xuyên đối chiếu so sánh tình hình tồn quỹ tiền mặt với sổ sách kế toán liên quan để kịp thời phát hiện và sửa chữa thiếu sót trong khi ghi. 4. Hình thức ghi sổ kế toán trong công ty Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Ghi đối chiếu SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ Sổ quỹ Chứng từ Tờ kê, bảng kê chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ(thẻ) chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, có sửa đổi tình tự như sau : Cách ghi sổ nhật ký chứng từ : Hàng ngày: Căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra kế toán lấy số liệu ghi vào tờ khai bảng kê chi tiết . Đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết thì vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Đối với những nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt thì kế toán còn phải vào sổ quỹ để tiện theo dõi. Cuối tháng kế toán tập hợp tất cả các tờ bảng kê chi tiết lấy số liệu tổng hợp để ghi vào nhật ký chứng từ kiêm bảng kê ghi trực tiếp vào sổ cái. Số liệu từ thẻ, sổ kế toán chi tiết lên bảng tổng hợp chi tiết, sau đó đối chiếu với sổ cái. Số liệu ở các sổ cái được dùng để lập các báo cáo kế toán gồm : - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Thuyết minh báo cáo tài chính. B. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TẠI CTY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐN I. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ GTGT VÀ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 1. Nguyên tắc kế toán nghiệp vụ thuế GTGT Phải kế toán chính xác, trung thực các chỉ tiêu sau : - Thuế GTGT đầu ra phát sinh. - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ , đã khấu trừ và còn được khấu trừ. - Thuế GTGT đã nộp, phải nộp, còn phải nộp. - Thuế GTGT được hoàn lại. - Thuế GTGT được giảm. Kế toán phải tổ chức thực hiện chế độ chứng từ, hóa đơn, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo tài chính để phán ánh đầy đủ trung thực, kịp thời những chỉ tiêu này. 2. Chứng từ kế toán Bao gồm những chứng từ chủ yếu sau đây : Hóa đơn GTGT(mẫu số 01/GTKT-3LL). Bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT), (mẫu số 02/GTTT-3LL). Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mấu số 03/GTGT) Tờ khai thuế GTGT(mấu số 01/GTGT). Thông báo nộp thuế GTGT(mẫu số 07A/GTGT). Quyết toán thuế GTGT(mẫu số 10/GTGT). Mẫu hóa đơn GTGT :Phát sinh tháng 02/2001tại công ty điện máy và ky thuật công nghệ. HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01 GTKT - 3LL Liên 3: Dùng để thanh toán Ngày 31 tháng 03 năm 2001 Đơn vị bán hàng: Công Ty Điện Máy và Kỹ Thuật Công Nghệ Địa chỉ: 124 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng Số tài khoản:......... Điện thoại: 0511-828116 Mã số : 0400100827 Họ, tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Tuấn Đơn vị: Công ty A.T Địa chỉ: 40 Nguyễn Tri Phương Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 X 2 01 Xe gắn máy 01 21.000.000 Cộng tiền hàng : 21.000.000 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT : 2.100.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 23.100.000 Số tiền viết bằng chữ : Hai ba triệu một trăm ngàn đồng y Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TỜ KHAI THUẾ GTGT Mẫu số : 01/GTGT Tháng 12/2000 (Dùng cho cơ sở tình thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tên đơn vị: Công Ty Điện Máy Và Kỹ Thuật Công Nghệ Địa chỉ: 124 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng Đơn vị tính: Đồng STT CHỈ TIÊU KÊ KHAI DOANH SỐ (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT 01 02 02.1 02.2 02.3 02.4 03 04 05 06 07 07.1 07.2 08 09 10 Hàng hóa dịch vụ bán ra Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 0% Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 5% Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 10% Hàng hóa, dịch vụ thuế suất 20% Hàng hóa, dịch vụ mua vào Thuế GTGT Hàng hóa, dịch vụ mua vào Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT phải nộp (+) hay được thoái (-) Trong kỳ (tiền thuế 2-5) Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua Nộp phiếu Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ Thuế GTGT đã nộp trong tháng Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng Thuế GTGT phải nộp tháng này 52.781.185.657 52.781.185.657 0,00 0,00 52.781.185.657 0,00 5.294.528.420 x x x x x x x x x 5.278.118.565 5.278.118.565 0,00 0,00 5.278.118.565 0,00 5.129.452.842 5.129.452.842 5.099.652.747 0,00 178.465.818 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 178.465.818 Số tiền thuế phải nộp bằng chữ : Một trăm bảy mươi tám triệu, bốn trăm sáu mươi lăm ngàn, tám trăm mười tám đồng y. Người lập Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Trách nhiệm và phương pháp lập : Hàng tháng cơ sở sán xuất kinh doanh căn cứ vào bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ mua vào và bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra để kê khai vào các chỉ tiêu tương ứng, chỉ năm được xác định theo thực tế (nếu hạch toán riêng) hoặc phân bổ theo tỷ lệ doanh thu, cơ sở phải lập bảng phân bổ giải trình kèm theo bảng kê khai thuế II. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐN 1. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ 1.1. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ đối với các nguyên vật liệu mua vào Chứng từ để xác định thuế của nguyên vật liệu mua vào dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty gồm : - Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTGT ) mua hàng. - Hóa đơn bán hàng ( mẫu 02 /GTTT/2LN) của bộ tài chính phát hành, chứng từ này được sử dụng trong trường hợp công ty mua vật tư, phụ tùng của các hộ kinh doanh sử dụng hoá đơn bán hàng. Kèm theo hai loại chứng từ trên là phiếu nhập vật tư. Khi có hóa đơn đặt hàng của khách hàng, hóa ơn này sẽ được chuyển lên phòng kinh doanh xác định mức nguyên vật liệu từ đó lệnh sản xuất sẽ được lập và chuyển xuống phòng vật tư phòng vật tư tiến hành mua nguyên vật liệu theo lệnh sản xuất , khi hàng được đưa đến kế toán sẽ căn cứ vào hoá đơn GTGT mua hàng do cán bộ vật tư trình để kiểm tra hàng, nếu đạt thì nhập vào kho, ở công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Đà Nẵng không áp dụng văn bản kiểm nghiệm vật tư . Phiếu nhập kho vật tự được lập thành 3 liên: -Liên 1: Giao cho cán bộ cung ứng vật tư để thanh toán với người bán. -Liên 2: Kế toán kho hàng giữ để lưu kho. -Liên 3: Thủ kho giữ để nhập thẻ kho. Ví dụ: Cán bộ vật tư ứng tiền đi mua vật tư theo dự trù , chứng từ bao gồm: HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số : 01 GTKT - 3LL Liên 2 : (Giao cho khách hàng) Ngày 31 tháng 03 năm 2002 Đơn vị mua hàng : Địa chỉ : 155 Nguyễn Chí Thanh - Đà Nẵng Số tài khoản Điện thoại : 0511-828116 Mã số : 0400100827 Họ, tên người mua hàng : Đơn vị : công Ty Điện Máy Và Kỹ Thuật Công Nghệ Đà Nẵng Địa chỉ : 124 Nguyễn Chí Thanh Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số : 04040560441 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 X 2 01 Nhựa plastic Kg 35 27.000 954.000 02 Bao tay cao su xe máy Cặp 30 10.000 300.000 Cộng tiền hàng :1.254.000 Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT : 125.400 Tổng cộng tiền thanh toán : 1.379.400 Số tiền viết bằng chữ : Một triệu ba trăm bảy mươi chín ngàn bốm trăm đồng y. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Công ty điện máy và kỹ thuật công nghệ Đà Nẵng PHIẾU NHẬP KHO Ngày 2 tháng 2 năm 2002 Tên đơn vị: Tên người nhập kho: Lý do nhập: Nhập tại kho: DNTH Hồng Phong Mua cho sản xuất xe máy Kho 15 Hòa Khánh Doanh điểm vật tư sản phẩm Tên nhãn hiệu qui cách vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá chưa có thuế GTGT(đơn vị) Thành tiền Yêu cầu Thực nhập Nhựa plastic Kg 40 35 27.000 945.000 Bao tay cao su xe máy Cặp 30 10.000 300.000 Cộng 1.245.000 Thuế GTGT 10% 124.500 Tổng cộng 1.369.500 Số tiền viết bằng chữ: Một triệu ba trăm sau mươi chín ngàn năm trăm đồng y. Người lập (Ký, ghi rõ họ, tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ, tên) Kế toán (ký, ghi rõ họ, tên) Phụ trách đơn vi (Ký, ghi rõ họ, tên) 1.2. Chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ của hàng hóa, dv mua ngoài Chứng từ để xác định thuế đầu vào đối với các khoản chi dịch vụ mua ngoài gồm: - Hóa đơn GTGT đặc thù của ngành điện, bưu điện, công ty nước đã đăng ký sử dụng hợp lý. - Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTKT) của các dịch vụ mua vào (khách sạn, nhà hàng). - Hóa đơn bán hàng (mẫu 02/GTKT) kèm theo các loại chứng từ trên là các ủy nhiệm chi, phiếu chi tiền mặt. 1.3. Quá trình hạch toán thuế GTGT đầu ra được biểu diễn bằng sơ đồ sau: Hoá đơn GTGT Bảng kê số 02/GTGT Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết TK 511, 111, 112 Sổ cái TK 111, 112 Chữ T TK 133 2. Hạch toán các trường hợp phát sinh tại công ty Công ty hiện đang áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên và thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Các trường hợp kế toán ghi sổ xảy ra tại công ty như sau : 2.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào Mua hàng hóa, vật tư, dịch vụ trong nước dùng vào vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Căn cứ hóa đơn tiền điện GTGT (liên 2) số 059635 ngày 20 tháng 12 năm 2000 về việc thu tiền điện sử dụng ở bộ phận phân xưởng bảo hành và bộ phận kinh doanh, công ty đã chi tiền mặt theo phiếu chi số 0478 ngày 20/2/2000. Kế toán phản ánh : Nợ TK 641 : 6.250.000 Nợ TK 133 (1331) : 625.000 Có TK 111 : 6.875.000 Ngày 2/11/2000 công ty mua của công ty thương mại TP HCM một lô hàng gồm 5 xe máy Wave theo hóa đơn GTGT số 015121 ngày 2/11/200 trên hóa đơn GTGT ghi : Giá mua chưa thuế : 114.185.000 Thuế GTGT : 11.418.500 Tổng giá thanh toán 125.603.500 Hàng nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 0212 ngày 2/11/2000 công ty đã thanh toán bằng TGNH theo ủy nhiệm chi số 0355 ngày 2/11/2000. Kế toán căn cú vào liên 2 hóa đơn GTGT số 012151 ngày 2/11/2000 phiếu nhập kho và ủy nhiệm chi ghi : Nợ TK 156 (1561) : 114.185.000 Nợ TK 133 (1331) : 11.418.500 Có TK 112 : 125.603.500 Căn cứ hóa đơn GTGT (Liên 2) số 07186 ngày 2/11/2000 của dịch vụ vận chuyển lô hàng trên và phiếu chi số 0470 ngày 3/11/2000 kế toán phản ánh chi phí mua hàng : Nợ TK 156 (1562) : 5.000.000 Nợ TK 133 (1331) : 500.000 Có TK 111 : 5.500.000 Ngày 7/11/2000 công ty mua của doanh nghiệp Ngọc Vân một điện thoại di động cho giám đốc. Kế toán căn cứ liên 2 hóa đơn GTGT số 018878 ngày 7/11/2000 và phiếu chi số 0485 ngày 7/11/2000 ghi : Nợ TK 642 : 3.200.000 Nợ TK 133 (1331) : 320.000 Có TK 111 : 3.520.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 022395 ngày 12/12/2000 công ty mua của công ty HONDA Việt Nam 28 xe Supper Dream : Giá mua chưa thuế GTGT : 687.288.000 Thuế GTGT : 68.728.800 Tổng giá thanh toán : 756.016.800 Hàng nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 0218 ngày 12/12/2000 tiền chưa trả kế toán ghi : Nợ TK 156 (1561) : 687.288.000 Nợ TK 133 (1331) : 68.728.800 Có TK 331 : 756.016.800 Ngày 15/12/2000 công ty mua 25 xe Dream II C100M của công ty liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy theo hóa đơn GTGT số 028596 ngày 15/12/2000 về giao bán ngay (không qua nhập kho) cho công ty trách nhiệm hữu hạn Thu Ba. Giá mua chưa thuế GTGT : 687.288.000 Thuế GTGT : 68.728.800 Tổng giá thanh toán : 756.016.800 Công ty đã trả bằng tiền gửi ngân hàng theo ủy nhiệm chi số 0378 ngày 17/12/2000 kế toán căn cứ hóa đơn GTGT số 028596 ngày 17/12/2000 và ủy nhiệm chi số 0378 ghi : Nợ TK 632 : 687.288.000 Nợ TK 133 (1331) : 68.728.800 Có TK 112 : 756.016.800 Theo phiếu chi số 0514 ngày 20/12/2000 công ty mua ba vé máy bay cho phó giám đốc và 2 nhân viên đi công tác. Trên (liên 2) vé máy bay ghi: Tổng giá thanh toán : 1.650.000 Thuế suất GTGT (10%) : 165.000 Vì vé máy bay là loại chứng từ đặc thù nên kế toán tính lại giá chưa thuế và thuế GTGT được khấu trừ như sau : Giá chưa có thuế GTGT = Tổng giá thanh toán 1 + % thuế suất của hàng hoá dịch vụ đó = 1.650.000 1 +10% = 1.500.000 x (3 vé) = 4.500.000 Thuế GTGT = 4.500.000 x 10% = 450.000. Kế toán căn cứ chứng từ đặc thù là vế máy bay và phiếu chi số 0514 ghi : Nợ TK 642 : 4.500.000 Nợ TK 1331 : 450.000 Có TK 111 : 4.950.000 Căn cứ ủy nhiệm chi (báo nợ) ngày 20/12/2000 công ty chuyển trả tiền cho bên bán theo hoa đơn GTGT số 022395 ngày 12/112/2000 sau khi trừ chiết khấu được hưởng kế toán phản ánh chiết khấu mua hàng được hưởng : 756.016.800 x 10% = 7.560.168 Giảm giá trị hàng hóa : 6.872.880 Giảm thuế GTGT đầu vào : 687.288 Nợ TK 331 : 756.016.800 Có TK 156 (1561) : 6.872.880 Có TK 133 (1331) : 687.288 Có TK 112 : 748.456.632 Căn cứ hóa đơn GTGT số 01297 ngày 24/12/2000 sử dụng dịch vụ sửa xe con (hiệu Camry) tại garage Đức Phú Đà Nẵng và phiếu chi số 0538 ngày 25/12/2000 chi thanh toán tiền sửa chữa. Kế toán ghi : Nợ TK 142 (1421) : 15.030.000 Nợ TK 133 (1331) : 1.503.000 Có TK 111 : 16.533.000 Mua sắm, đầu tư TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh hàng, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hóa đơn GTGT (liên 2) số 013579 phát sinh ngày 25/12/2000 của công ty về việc mua của công ty Lam Sơn 2 xe tải dùng vào kinh doanh. Giá mua chưa thuế : 283.136.000 Thuế suất GTGT 10% : 28.313.600 Tổng giá thanh toán : 311.449.600 Công ty nhận nợ người bán. Kế toán căn cứ hóa đơn GTGT số 013579 ngày 25/12/2000 và biên bản bàn giao TSCĐ số 0389 ngày 25/12/2000 ghi : Nợ TK 211 : 283.136.000 Nợ TK 133 (1331) : 28.313.600 Có TK 331 : 311.449.600 Theo COMMERCIAL INVOICE số 39/NKD ngày 18/9/2000 và PACKING LIST -CF801, nhập khẩu của công ty SKR Co, Ltd...Thailand, phụ tùng xe máy SKR. Kế toán căn cứ tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu số 06541 ngày 22/12/2000 trị giá lô hàng : 143.700USD. Thuế suất thuế nhập khẩu là 50% thuế GTGT 10% (tỷ giá thực tế 13.885đồng/USD) căn cứ giấy thông báo thuế, phụ thu số 09739 ngày 25/12/2000 số tiền thuế nhập khẩu phải nộp là : 997637250đồng (143.700USD x 13.885 x 50%) thuế GTGT hàng nhập khẩu (15%) là 299.291.175đồng. Kế toán phản ánh giá thực tế : 143.700USD x 13.885 = 1.995.274.500. Giá mua đã có thuế nhập khẩu : Nợ TK 156 : 2.992.911.750 Có TK 112 : 1.995.274.500 Có TK 3333 : 997.637.250 (50% Trị giá lô hàng) Thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ : Nợ TK 133 (1332) : 299.291.175 Có TK 33312 : 299.291.175 Nộp thuế bằng TGNH : Nợ TK 3333 : 997.637.250 Nợ TK 33312 : 299.291.175 Có TK 112 : 1.296.928.425 2.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra Bán hàng theo phương thức thông thường : Căn cứ hóa đơn GTGT số 01164 ngày 3/12/2000 bán xe máy Supper cho anh Ngọc Sơn phiếu xuất kho số 00525 ngày 3/12/2000. Giá bán chưa tính thuế GTGT : 25.228.000 Thuế GTGT : 2.522.800 Tổng giá thanh toán : 27.750.800 Công ty thu bằng tiền mặt theo phiếu thu số 00132 ngày 3/12/2000 kế toán ghi : Nợ TK 111 : 27.750.800 Có TK 511 : 25.228.000 Có TK 3331 : 2.522.800 Ngày 6/11/2000 xuất kho 55 xe Dream II theo phiếu xuất kho số 00234 ngày 6/11/2000 bán cho công TNHH trùng khánh theo hóa đơn GTGT số 030014 ngày 8/11/2000. Giá chưa tình thuế GTGT : 1.638.000.000 Thuế GTGT : 163.800.000 Tổng giá thanh toán : 1.801.800.000 Công ty Trùng Khánh đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, Kế toán ghi Nợ TK 112 : 1.801.800.000 Có TK 511 : 1.638.000.000 Có TK 3331 : 163.800.000 Hóa đơn GTGT 012456 phát sinh ngày 12/10/2000 bánh cho cửa hàng xe máy Việt Tuấn 18 xe Wave. Giá bán chưa thuế GTG : 461.700.000 Thuế GTGT : 46.170.000 Tổng giá thanh toán : 507.870.000 Phiếu xuất kho số 0357 ngày 12/10/2000 hình thức thanh toán trả chậm, kế toán căn cứ hóa đơn GTGT ghi : Nợ Tk 111 : 318.295.000 Nợ TK 131 : 188.992.000 Có TK 511 : 461.170.000 Có TK 3331 : 46.117.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 01254 ngày 15/11/2000 về vận chuyển thẳng cho công ty TNHH Ngọc Vân 25 xe Dream II. Giá bán chưa thuế GTGT : 787.500.000 Thuế GTGT : 78.750.000 Tổng giá thanh toán : 866.250.000 Công ty Ngọc Vân đã chuyển khoản bằng tiền gửi ngân hàng : Nợ TK 112 : 866.250.000 Có TK 511 : 787.500.000 Có TK 3331 : 78.750.000 Xuất điều động nội bộ chi nhánh tỉnh Ninh Thuận theo hóa đơn GTGT số 011347 ngày 19/11/2000 78 xe Wave theo phiếu xuất kho số 0059 trên hóa đơn ghi: Giá bán chưa thuế GTGT : 2.000.700.000 Thuế GTGT : 200.070.000 Tổng giá thanh toán : 2.200.770.000 Kế toán căn cứ hóa đơn phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ. Nợ TK 136 : 2.200.770.000 Có TK 511 : 2.000.700.000 Có TK 3331 : 200.070.000 Bán hàng theo phương thức trả góp : Ngày 18/4/2001 công ty bán cho ông Lê Minh Cung một Supper theo phương thức trả góp 6 tháng theo hóa đơn GTGT số 001267 ngày 18/4/2001 như sau : Giá bán trả góp (chưa thuế GTGT) : 26.523.000 Thuế GTGT : 2.652.300 Tổng giá thanh toán : 29.175.300 Người mua trả tiền ngay khi mua xe theo phương thức trả góp là 17.000.000. Kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT đầu ra của một xe Supper trả góp. Kế toán tính thuế theo phương thức trả góp là giá bán trả một lần là 25.228.000 phần chênh lệch trả góp không phải nộp thuế GTGT. Chênh lệch trả góp = Giá bán trả góp (chưa thuế GTGT) - Giá bán một lần (chưa thuế GTGT) = 26.523.000 - 25.228.000 = 1.295.000. Nợ TK 111 : 17.000.000 Nợ TK 131 : 12.045.800 Có TK 3331 : 2.522.800 Có TK 5111 : 25.228.000 Có TK 711 : 1.295.000 Ngày 16/5/2001 DN bán hai máy vi tính cho ông Hùng số nhà 146/5 Núi Thành theo phương thức trả góp trong 6 tháng theo hóa đơn GTGT số 01246 ngày 16/5/2001 như sau: Giá xuất kho là 20.000.000 Giá bán trả một lần là 30.000.000 Lãi trả chậm trong 6 tháng là :1800000 Thuế suất thuế GTGT là 10%. Khách hàng trả bằng tiền mặt tháng đầu cho công ty ngay lúc mua, kế toán phản ánh như sau : Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán = 30.000.000 + 1.800.000 + (30.000.000 x 10%) = 34.800.000 Số tiền thanh toán của tháng đầu tiên = 34.800.000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHạch toán thuế gtgt trong doanh nghiệp.doc
Tài liệu liên quan