Chuyên đề Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vận Tải - Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà

MỤC LỤC

Lời mở đầu

Chương I: Khái quát chung công ty

 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

 1.1.1. Sơ lược về công ty

 1.1.2. Quá trình hình thành về tổ chức và hoạt động của công ty

 1.2. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh

 1.2.1. Bộ máy quản lý

 1.2.2. Nhiệm vụ của phòng ban chức năng

 1.3. Đặc điểm công tác kế toán

 1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

 1.3.2. Đặc điểm của hình thức sổ kế toán

Chương II: Thực trạng công tác tiền lương tai công ty

 2.1. Đặc điểm về lao động và quỹ lương của công ty

 2.1.1. Đặc điểm về lao động và yêu cầu quản lý lao động

 2.1.2. Đặc điểm về tiền lương và yêu cầu quản lý quỹ lương

 2.2. Hạch toán tiền lương

 2.2.1. Khái niệm về tiền lương

 2.2.2. Các hình thức trả lương

 2.2.3. Các khoản trích theo lương

 2.3. Hạch toán các khoản trích theo lương và BHXH phải trả.

 2.4. Hạch toán các khoản thu nhập khác

Chương III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lương và nâng cao sử dụng người lao động

 3.1.Đánh giá chung về hoạt động tiền lương

 * Ưu diểm

 * Nhược điểm

 3.2. Giải pháp hoàn thiện hạch toán tiền

 3.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động

 

doc61 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Vận Tải - Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ty đều trú trọng, quan tâm đến họ. Trong thời kỳ kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay tất cả người lao động khi họ bỏ công sức lao động ra họ đều quan tâm đến thu nhập của họ trước tiên vì nó gắn liền với nhu cầu thiết thực của bản thân và gia đình họ. Nắm bắt được những nhu cầu thiết yếu đó công ty luôn có những chế độ đãi ngộ đối với người lao động. Ngoài tiền lương ( tiền công ) để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu dài, bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành, doanh nghiệp còn phải trích vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích: bảo hiểm xã hội, bảo hiêm y tế, kinh phí công đoàn. Bảo hiểm xã hội ( BHXH): Là một khoản tiền được trích để lập trợ cấp cho người lao động trong trường hợp công nhân viên( CNV) tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động, hay nghỉ hưu… Bảo hiểm y tế ( BHYT): là một khoản tiền được lập để trợ cấp thuốc men, khám chữa bệnh, phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Công ty đóng bảo hiểm y tế cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Khi người lao động bị ốm đau, bệnh tật đều được chăm sóc kịp thời. Kinh phí công đoàn ( KPCĐ): phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức của giới lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Hoạt động công đoàn của công ty luôn luôn phát triển, để đảm bảo lợi ích và quyền lợi của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty được đặt lên hàng đầu các cán bộ công đoàn trong công ty luôn hoạt động tích cực và tạo mọi điều kiện để người lao động được hưởng các chế độ của mình một cách tốt nhất. Các loại bảo hiểm và kinh phí này được hình thành theo cơ chế tài chính nhất định. Cùng với tiền lương( tiền công ) các khoản bảo hiểm và kinh phí nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc tính toán, xác định chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đủ, kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động, một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả lao động, mặt khác góp phần tính đúng, đủ chi phí và giá thành sản phẩm hay chi phí của hoạt động. Do vậy quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, nó là nhân tố giúp cho kinh doanh hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất và hiệu quả công tác. Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công và giá thành sản phẩm được chính xác. 2.2- Hạch toán tiền lương 2.2.1- Khái niệm về tiền lương Trong bất kỳ nền kinh tế nào thì việc sản xuất ra của cải vật chất hoặc thực hiện quá trình kinh doanh đều không tách rời lao động của con người. Lao động là yếu tố cơ bản quyết định việc thực hiện kế hoạch sản xuât kinh doanh, lao động được đo lường, đánh giá thông qua các hình thức trả lương cho người lao động của doanh nghiệp. Tiền lương là một bộ phận xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động dựa theo số lượng và chất lượng lao động của mỗi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với đời sống cán bộ, công nhân viên chức. Tiền lương được quy định một cách đúng đắn là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và lao động, nâng cao trình độ tay nghề cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất lao động. Nước ta trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp, tiền lương là một phần thu nhập quốc dân song nó là một giá trị mới sáng tạo và tiền lương được biểu hiện bằng tiền của người lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo hợp đồng mà hai bên đã thoả thuận ký kết. 2.2.2 Các hình thức trả lương Các doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động. Người lao động phải tuân thủ những điều cam kết trong hợp đồng lao động còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong đó có tiền lương và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng. Hiện nay thang bậc lương cơ bản được nhà nước quy định, nhà nươc khống chế mức lương tối thiểu, không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng thuế thu nhập của người lao động. Tổ chức, sử dụng lao động đúng, có hiệu quả và thực hiện tốt chính sách, chế độ nhằm khuyến khích lao động trong sản xuất kinh doanh là một nội dung hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế. Vì vậy, trong thời gian qua Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp lý nhằm chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý lao động, tiền lương nói chung và trong các doanh nghiệp nói riêng để phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới. Từ khi bộ luật lao động, các pháp lệnh, nghị định và các văn bản của nhà nước có liên quan đến vấn đề lao động, mới nhất là việc ban hành nghị định số 28/ CP ngày 28 / 03/ 1997 của chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước thì công tác lao động, tiền lương đã được chấn chỉnh và tăng cường một bước. Sau đây là một số chế độ nhà nước quy định về tiền lương đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuộc sở hữu nhà nước. Hiện nay mức lương tối thiểu được nhà nước chỉ đạo áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước là 350 000 đ. Doanh nghiệp được quyền trả lương tối thiểu cao hơn mức tối thiểu chung. Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng thang, bảng lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, công nhân, chức danh, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ viên chức làm cơ sở ký hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể, xác định quỹ lương, trả lương và giải quyết các chế độ khác cho người lao động. Doanh nghiệp phải đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở trong vòng một tháng kể từ ngày thang lương, bảng lương được áp dụng. Ngoài việc xây dựng thang lương, bảng lương theo quy định các khoản phụ cấp lương hoặc áp dụng chế độ phụ cấp do chính phủ quy định đối với doanh nghiệp nhà nước để trả cho người lao động. Trường hợp công nhân làm thêm giờ: + Nếu người lao động làm thêm giờ hưởng lương sản phẩm căn cứ vào số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương quy định để tính lương thời gian làm thêm giờ. + Nếu người lao động làm thêm giờ hưởng lương thời gian thì tiền lương phải trả thời gian làm thêm giờ bằng 100% lương cấp bậc. + Trường hợp công nhân làm việc ca 3 ( từ 22h – 6 h), được hưởng khoản phụ cấp làm đêm ( làm đêm thường xuyên, mức lương hưởng tối thiểu 35% Tiền lương cấp bậc). - Trường hợp điều động công nhân từ công việc này đến công việc khác hoặc giao việc trái nghề thì tiền lương được tính như sau: + Công nhân làm việc không có tính ổn định, có cấp bậc kỹ thuật cao hơn cấp bậc công việc được giao, hưởng lương sản phẩm và khoản chênh lệch 1 bậc lương so với cấp bậc kỹ thuật công việc được giao. + Công nhân làm việc có tính chất ổn định, giao việc gì thì hưởng lương việc ấy. - Trường hợp công nhân sản xuất ra sản phẩm hỏng do nguyên nhân khách quan thì được trả lương theo thời gian hoặc sản phẩm. Trường hợp làm ra sản phẩm hỏng quá tỷ lệ quy định do chủ quan người lao động thì không được trả lương, phải bồi thường thiệt hại đã gây ra. Trường hợp làm ra sản phẩm có chất lượng thứ phẩm thì sản phẩm có phẩm cấp nào được trả lương theo phẩm cấp đó. - Trường hợp doanh nghiệp ngừng sản xuất, bố trí cho công nhân làm việc khác và tính trả lương theo công việc được giao. Nếu doanh nghiệp không bố trí được công việc thì công nhân nghỉ hưởng lương tối thiểu bằng 70% tiền lương cấp bậc hoặc theo khả năng chi trả của doanh nghiệp. Nếu bố trí công việc mà người lao động không làm thì doanh nghiệp không chi trả lương. - Ngoài tiền lương, công nhân có thành tích trong sản xuất, trong công tác còn được hưởng khoản tiền thưởng. Việc tính toán tiền thưởng căn cứ vào sự đóng góp của người lao động và chế độ khen thưởng của doanh nghiệp. - Tiền thưởng thi đua chi bằng quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét thành tích lao động ( A,B,C…) để tính. - Tiền thưởng có tính chất thường xuyên như: thưởng sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động… phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định, được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. 2.2.3- Các khoản tích theo lương * Bảo hiểm xã hội: Ngoài tiền lương phân phối cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động thì người lao động còn được hưởng một phần sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ nhằm ổn định đời sống vật chất, tinh thần khi đau ốm, khó khăn, thai sản, tai nạn lao động… Phần sản phẩm xã hội này hình thành lên quỹ BHXH. Bảo hiểm xã hội là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo cho người lao động. BHXH là một hệ thống các chế độ mà mỗi người lao động có quyền được hưởng phù hợp với quy định về quyền lợi dựa trên các văn hoá quản lý của nhà nước, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước, quỹ BHXH được hình thành từ: - Người sử dụng lao động( các doanh nghiệp) đóng 15% từ quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương này là tổng số tiền lương tháng của những người tham gia BHXH. Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp phải trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. - Hàng tháng người lao động trích 5% từ tiền lương cấp bậc, chức vụ để đóng BHXH. * Bảo hiểm y tế: song song với việc trích BHXH hàng tháng các doanh nghiệp cũng phải tiến hành trích BHYT, BHYT được trích nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn với mục đích chăm sóc, phục vụ cho sức khoẻ người lao động khi gặp đau ốm, thai sản… Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định dựa vào tổng số tiền lương thực tế phảI trả cho công nhân viên trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện nay là 3% trong đó 2% được tính vào chi phí sản suất kinh doanh, còn lại 1% là do người lao động đóng ( thông thường được trừ vào lương tháng). * Kinh phí công đoàn: để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định so với tổng số tiền lương thực tế phát sinh. Đây chính là nguồn kinh phí công đoàn của doanh nghiệp và cũng được tính vào chi phí sản xuất. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện nay là 2% . KPCĐ do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp quản lý và chi tiêu theo đúng chế độ nhà nước quy định một phần KPCĐ nộp cho công đoàn cấp trên, một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Quản lý tốt việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động, mặt khác còn làm cho việc tính phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh vào giá thành sản phẩm được chính xác. ã- Hạch toán tiền lương *. Phương pháp hạch toán kế toán: - Chứng từ kế toán: Để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty kế toán tiền lương tập hợp đầy đủ các số liệu có liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương để phân bổ một cách chính xác tránh sai sót nhầm lẫn. Chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 1141 TC/ QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì các chứng từ về lao dộng tiền lương bao gồm: +Bảng chấm công : Mẫu số 01-LĐTL +Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu số 02-LĐTL +Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Mẫu số 03-LĐTL +Bảng thanh toán BHXH: Mẫu số 04-LĐTL Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu như thấy cần và có các nghiệp vụ phát sinh thêm liên quan đến việc tính lương, phụ cấp, BHXH. Khi theo dõi tiền lương và bảo hiểm xã hội tại Công ty vận tải - Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà. Kế toán sử dụng trực tiếp hai tài khoản đó là: Tk 334: Phải trả công nhân viên Tk 338: Phải trả, phải nộp khác + Tk 334 dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương , tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thhuộc về thu nhập của công nhân viên. - Kết cấu: TK 334 phải trả công nhân viên Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã ứng cho công nhân viên. Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công, của công nhân viên. Các khoản tiền công đã ứng trước. Các khoản phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả công nhân viên. Dư có : Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, và các khoản khác công phải trả cho công nhân viên +Tk 338-Phải trả phải nộp khác Tk này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các Tk khác (từ 331 đến 336) Tk 338 có 6 TK cấp 2: _Tk3381: TS thừa chờ giải quyết _Tk 3382:Kinh phí công đoàn _Tk3383: Bảo hiểm xã hội _Tk 3384 : Bảo hiểm y tế _Tk 3387: Doanh thu nhận trước _TK 3388:Phải trả phải nộp khác ã. nguyên tắc trả lương cho người lao động : Theo điều 55 bộ luật lao động tiền lương của người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Hiện nay Công ty vân tải xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà sử dụng các hình thức trả lương đó là: Lương thời gian áp dụng đối với các phòng ban Lương sản phẩm áp dụng đối với các xí nghiệp, phân xưởng, trung tâm Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công thực tế của người lao động để trả tiền lương theo đúng thang bậc. Đối với các phân xưởng sản xuất , bộ phận phục vụ hưởng lương sản phẩm thì thống kê chia lương cho từng người theo thang bậc lương đang hưởng và theo ngày công thực tế làm việc với năng suất lao động. Việc chia năng suất lao động cho mỗi người lao động và phản ánh các khoản tiền lương, BHXH phải trả cho từng công nhân viên kế toán sử dụng bảng thanh toán lương . Việc trả lương cho công nhân viên ở công ty được tiến hành 2 lần trong tháng. +lần 1 :Công ty tạm trả cho công nhân viên khoảng từ 40%-50% tiền lương với ngày công thực tế. + Lần 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả công nhân viên các khoản phải trừ vào lương của cán bộ công nhân viên trong tháng. Công ty tiến hành chi trả, thanh toán phần còn lại của lương cho công nhân viên. cách tính tạm ứng kỳ 1 như sau: Tạm ứng kỳ I = lương cấp bậc´ hệ số tạm ứng VD: Chị Nguyễn thị Hà có hệ số lương là 2,34 lương cấp bậc = 2,34 ´ 350.000 = 819.000đ với hệ số tạm ứng là 0,5 Vậy số tiền công Chị Hà tạm ứng là: 819.000 ´ 0,5 = 409.500 đ Lương cuối kỳ: thực chất của việc tính lương ở công ty là nhằm thanh toán nốt phần còn lại của tiền lương thực tế người lao động được hưởng không những căn cứ vào hệ số trả lương , thời gian làm việc thực tế mà còn căn cứ vào kết quả lao động. Lần 1 thường được tiến hành vào ngày 10 hàng tháng, Lần 2 thường vào ngày 30 hàng tháng. *. Tổ chức lao động, tiền lương và các khoản trích nộp theo lương: - Hạch toán về thời gian lao động: Để theo dõi việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên trong toàn công ty đơn vị sử dụng bảng chấm công để ghi chép, theo dõi thời gian lao động nhằm thuận lợi cho công việc quản lý, tình hình sử dụng thời gian lao động là cơ sở cho việc tính toán tiền lương và chế độ khác( bồi dưỡng độc hại, ca 3, phép, lễ, BHXH, BHYT, KPCĐ) và làm số liệu cho việc tổng hợp phân tích đánh giá tình hình sử dụng thời gian lao động. * Để hạch toán số lượng người lao động các sử dụng Sổ sách lao động để theo dõi. Việc tăng số lượng người lao động, do nhận thêm, tuyển mới hay giảm đi do nghỉ hưu. - Chứng từ theo dõi thời gian lao động là bảng chấm công, bảng chấm công được lập chi tiết cho từng phòng ban, phân xưởng sản xuất để làm cơ sở theo dõi lao động của công nhân viên. Bảng chấm công được theo dõi và treo công khai tại các phân xưởng sản xuất và các phòng ban hoặc do phụ trách thống kê trực tiếp theo dõi, bảng được lập và sử dụng trong một tháng. - Hạch toán kết quả lao động: Công ty phản ánh, ghi chép kết quả lao động của công nhân viên chức (cá nhân hoặc tập thể) -Phiếu nhập kho sản phẩm ( nếu là sản phẩm cuối cùng) -Phiếu xác nhận sản phẩm (nếu là thành phẩm chuyển sang giai doạn gia công tiếp theo) -Phiếu nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành nếu là hợp đồng giao khoán. Việc hạch toán kết quả lao động để làm cơ sở cho việc tính tiền lương và các chế độ: bồi dưỡng hiện vật, thưởng năng suất, thưởng tiến độ cho từng người hoặc từng bộ phận. .Tính lương, BHXH, BHYT , KPCĐ: ã Một số cách tính lương tại công ty : Tại các phòng ban phân xưởng, các tổ trưởng, cán bộ có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lượng lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép và nghỉ ốm vào bảng chấm công được lập theo mẫu do Bộ tài chính quy định và được treo tại chỗ để mọi người có thể theo dõi hàng ngày số công của mình. Cuối tháng thống kê tiến hành tổng hợp tính ra số công cho từng người dựa vào số công tổng hợp từ bảng chấm công kế toán tính lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương cụ thể. *Đối với hình thức lương theo thời gian: Công ty đang áp dụng cho các bộ phận hành chính, đời sống, bảo vệ và những người trực tiếp sản xuất tại công ty, xí nghiệp, trung tâm. Với hình thức tiền lương này áp dụng cho những loại công việc chưa xây dựng được định mức lao động cụ thể, chưa có đơn giá lương sản phẩm .Tiền lương thực tế trong tháng của cán bộ công nhân viên của công ty chính là số công thực tế trong tháng mà họ nhận được. Từ số công ghi nhận trong bảng chấm công kế toán tính ra số lương mà người lao động được nhận trong tháng, lập bảng thanh toán lương cho từng phòng ban. Bảng thanh toán lương cho các phân xưởng phòng ban phải có xác nhận của trưởng phòng. Sau đó kế toán trưởng, Giám đốc duyệt bảng thanh toán lương được đưa về phòng kế toán để thanh toán. Cụ thể việc tính lương theo thời gian của nhân viên phòng kế toán như sau (dựa vào bảng chấm công) VD: Chị Nguyễn thị Hà có hệ số lương là 3,34 và trong tháng 3/2006 chị có 22 công.Vậy số lương thời gian mà chị Hà nhận được là: 3,34 ´ 350000 = 1169000 đ Và 1 công thời gian của chị là: (3,34 ´ 350000) á 22 = 53136,36 đ Hình thức trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chuyên môn được đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian công tác. * Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp: Xác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc, từng công trinh. Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người lao động sẽ được trả lương. Ngoài ra những công việc của người lao động trực tiếp lao động phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ khoán, người lao động được trả theo lương ngày. Vì vậy, việc xác định quỹ lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết. Công ty Vận tải xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và được áp dụng tại các trung tâm, xí nghiệp. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất tong giai đoạn hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh hợp lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng sản xuất nâng cao năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý, phục vụ. Hàng ngày các phó giám đốc và các bộ phận trực ca sản xuất nghiệm thu và trả lương cho cán bộ công nhân trong ca. căn cứ vào số tiền được nghiệm thu thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán. Hình thức trả lương cho người lao động tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm công việc được tính như sau; Tiền lương sản = Khối lượng sản phẩm ´ Đơn giá tiền lương phẩm phải trả đã hoàn thành sản phẩm Cụ thể tính lương cho anh Nguyễn văn Tính là công nhân đang làm việc trong tổ điện “ Xí nghiệp xây dưng số 2” tháng 3 anh làm được 28 công và được hưởng lương sản phẩm, đơn giá tiền công là 35.000 đ/công Do vậy số tiền lương sản phẩm của anh là: = 28 ´ 35.000 = 980.000 đ Tiền ăn trưa = số ngày công ´ 5000 = 28 ´ 5.000 = 140000 đ Vậy số tiền anh được lĩnh là: = 980.000 + 140.000 = 1120.000đ Đối với các công nhân khác trong đội cũng được áp dụng như trên cụ thể ta có bảng lương chia tổ: Đơn vị: Công ty VT- XD& CBLT Vĩnh Hà Bộ phận: XN XD Số 2 Bảng chia lương tổ Tháng 03 năm 2006 Bộ phận, tổ đội (Tổ điện) Tổng số tiền đạt được trong tháng; Tổng số ngày công: STT Họ và tên Số công Bậc thợ đơn giá 1 ngày công Thành tiền Kí nhận 1 Phùng Đức Việt 30,5 Thợ TD 35000 1067500 2 Lương ngọc Tú 29 LĐPT 26000 754000 3 Nguyên văn Thắng 29,5 LĐPT 26000 767000 4 Nguyễn Văn Tính 28 TD 35000 980000 5 Nguyễn văn chiến 29,5 LĐPT 26000 767000 6 Dương văn Linh 20 TD 35000 700000 7 Phạm văn Quang 17 TD 35000 595000 8 Lê khắc Tấn 25 TD 35000 875000 9 Nguyễn văn Hùng 19 TCXD 32000 608000 10 Bùi văn Thảo 12 CBKT 600000 11 Tiền trách nhiệm Tổ phó 50000 12 Tiền trách nhiệm Tổ trưởng 100000 Cộng 7.863.500 CTy VT- XD CBLT Vĩnh Hà Đơn vị: XN XD số 2 Tổ : Điện Bảng chấm công Tháng 3 năm 2006 Stt Họ và tên Cấp bậc lương Ngày trong tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 1 Phùng Đức Việt K K K K Kb/K P P P P P K K 2 Lương ngọc Tú K K K K Kb/K K12 K P K K K K 3 Nguyễn văn Thắng K K P K Kb/K K12 K P K K K L 4 Nguyễn Văn Tính K K K K Kb/K K12 P H K K K K 5 Nguyễn văn chiến K K K K Kb/K K12 K P K K K K 6 Dương văn Linh K K K K Kb/k Ô Ô Ô P Ô Ô K K 7 Cộng Ngày trong tháng Quy ra công 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ viêc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc hưởng…% lương số công hưởng BHXh K K K K K K K K12 K L 13 3 5+1,5 K K K K K K K K12 K L 16,5 4 1+1,5 Ô Ô Ô Ô Ô K K K12 K L 13,5 2+1,5 5 K K K K K K K K12 K L 19 1,5 1+2,5 K K K K K K K K12 K L 20,5 1+1,5 K K K K K K K K12 K L 15,5 1+1,5 5 98 8,5 11+10 10 Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công (Ký, họ tên) (ký, họ tên) ( Ký, họ tên) Trong đó : Lương sản phẩm: K Làm thêm giờ (4 giờ): K12 L: nghỉ không Lương ốm: Ô Khám bệnh: Kb/k Lương thời gian: + Cô: Con ốm Biểu 02: Công ty VT- XD & CBLT Vĩnh Hà Đơn vị: XN XD Số 2 Tổ: điện Bảng thanh toán tiền lương tháng 3 Stt Họ và Tên Cấp bậc Hệ số Lương thời gian Lương sp Pc Khu vực Trách nhiệm ăn ca Tổng cộng Các khoản trừ Lương Kỳ II C Tiền C Tiền C Tiền ứng Kỳ I BHXH+Yt CĐ QLDP Tiền 1 Phùng Đức Việt 3,73 6,5 90870 16,0 407624 17840 14500 16 80000 610834 300000 80430 6108 12217 212079 2 Lương ngọc Tú 3,05 2,5 34950 20,5 522268 22858 20 100000 680076 300000 66150 6801 13602 293523 3 Nguyên văn Thắng 3,05 3,5 48930 13,5 292343 15053 13 65000 421326 300000 66150 4213 8426 42537 4 Nguyễn Văn Tính 3,73 3,5 48930 20,5 522268 22858 29000 19 95000 718056 300000 80403 7181 14362 316110 5 Nguyễn văn chiến 3,05 2,5 34950 20,5 443928 22858 20 100000 601736 300000 66150 6017 12034 217535 6 Dương văn Linh 1,83 2,5 34950 15,5 276420 17283 15 75000 403653 300000 40530 4037 8074 51012 Tổng cộng 21 293580 106,5 2464853 118748 43500 103 515000 3435681 1800000 399813 34357 68714 1132796 * Đối với hình thức tiền lương theo sản phẩm : Là hình thức tiền lương theo khối lượng (hoặc số lượng) sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng theo quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm công việc đó. Trả lương theo sản phẩm hoàn thành: căn cứ vào kết quả sản phẩm đã hoàn thành và định mức tiền lương trong kết cấu sản phẩm để tính trả cho người lao động. VD: Tháng 3 năm 2006 Anh Phùng Đức Việt có 16 công sản phẩm với đơn giá 25476,5 đ/sản phẩm. Do đó Lương sản phẩm trong tháng mà anh Việt nhận được là: 16 ´ 25476,5 =407624 đ Dựa vào bảng chấm công tổ điện ta thấy trong tháng Anh Nguyễn văn Thắng có 5 công nghỉ hưởng BHXH . BHXH tính theo hệ số lương và được tính như sau: ((3,05 ´ 350000) +35000 ) ´ 5 ngày ´ 75% =159.014,42 đ 26 ngày Khoản tiền này được cơ quan BHXH trả thay cho doanh nghiệp. Khi có giấy chi, cơ quan BHXH chuyển trả doanh nghiệp để doanh nghiệp chi cho người lao động. Dựa vào bảng thanh toán tiền lương của tổ điện X

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32844.doc
Tài liệu liên quan