MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 2
I/. Bản chất tiền lương trong doanh nghiệp. 2
1/. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương. 2
2/. Nguyên tắc tính trả lương. 2
Ii/. các hình thức tiền lương, nội dung quỹ lương và các khoản trích theo lương. 3
1/. Các hình thức trả lương. 3
2/. Một số chế độ khác khi tính lương. 4
3/. Nội dung quỹ tiền lương. 5
4/. Nội dung các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. 6
III/. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 7
1/. Hạch toán tiền lương 7
2/. Tổ chức hạch toán các khoản trích theo lương. 9
3/. Tổ chức hệ thống sổ sách. 10
IV/. hạch toán tiền lương với việc tăng năng suất lao động trong các doanh nghiệp. 13
PHẦN II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY THUỐC LÁ THĂNG LONG. 14
I/. khái quát chung về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long. 14
1/. Giới thiệu quá trình hình thành phát triển và tổ chức bộ máy quản lý 14
2/. Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long. 15
Ii/. Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lương tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long. 16
1/. Hạch toán chi tiết. 16
2/. Hạch toán tổng hợp 17
III. Thực trạng tổ chức hạch toán các khoản trích theo lương tại nhà máy thuốc lá thăng long 19
1/. Hạch toán chi tiết 19
2/. Hạch toán tổng hợp. 21
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG, CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI NHÀ MÁY THUỐC LÁ THĂNG LONG. 22
I/. Đánh giá về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 22
II/. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng quĩ tiền lương tại nhà máy thuốc lá thăng long. 23
III/. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại nhà máy thuốc lá Thăng Long. 24
KẾT LUẬN 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
MỤC LỤC 28
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3523 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương với việc tăng năng suất lao động tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
Kinh phí công đoàn là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Đây là nguồn đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Công đoàn (như trả lương cho Công đoàn chuyên trách, chi tiêu cho hội họp).
Kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích 3% theo lương của người lao động trong đó:
- Doanh nghiệp chịu 2% (Tính vào chi phí).
- Người lao động chịu 1%.
Khi trích được kinh phí công đoàn trong kỳ, một nửa doanh nghiệp nộp cho Công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho công tác công đoàn.
III/. Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1/. Hạch toán tiền lương
1.1/. Hạch toán chi tiết tiền lương.
1.1.1/. Hạch toán số lượng lao động
Việc hạch toán số lượng lao động được phản ánh trên sổ “Danh sách lao động” của Doanh nghiệp và sổ “Danh sách lao động” ở từng bộ phận. Sổ này do phòng tổ chức lao động lập theo mẫu quy định và được chia thành 2 bản:
+ 1 bản do phòng lao động doanh nghiệp quản lý ghi chép.
+ 1 bản do phòng kế toán quản lý.
Căn cứ để ghi vào sổ danh sách này là các hợp đồng lao động (Khi doanh nghiệp tuyển thêm lao động) và các quyết định của các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định của doanh nghiệp (Khi chuyển công tác thôi việc...).
Khi nhận được chứng từ trên phòng lao động, phòng kế toán phải ghi chép kịp thời đầy đủ vào sổ danh sách lao động của doanh nghiệp đến từng bộ phận phòng ban, tổ sản xuất trong đơn vị. Việc ghi chép này là cơ sở đầu tiên để lập báo cáo lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp vào cuối tháng, cuối quý tuỳ theo yêu cầu quản lý cấp trên.
1.1.2/. Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động phản ánh số ngày công, số giờ làm việc thực tế ngừng sản xuất, nghỉ việc của từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán thời gian lao động bao gồm "Bảng chấm công", "Phiếu làm thêm giờ", "Phiếu nghỉ hưởng BHXH".
Bảng chấm công được lập hàng tháng, theo dõi từng ngày trong tháng của từng cá nhân, từng tổ sản xuất, từng bộ phận. Tổ trưởng sản xuất, tổ công tác hoặc những người được uỷ quyền ghi hàng ngày theo quy định. Cuối tháng căn cứ theo thời gian lao động thực tế (Số ngày công), số ngày nghỉ để tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động của từng người lao động trong từng bộ phận. Bảng chấm công cần phải được treo công khai để mọi người kiểm tra và giám sát.
Phiếu làm thêm giờ (hoặc phiếu làm thêm) được hạch toán toán chi tiết cho từng người theo số giờ làm việc.
"Phiếu nghỉ hưởng BHXH" dùng cho trường hợp ốm đau, con ốm, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động. Chứng từ này do y tế cơ quan (nếu được phép) hoặc do bệnh viện và được ghi vào bảng chấm công.
1.1.3/. Hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm của từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động, kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp mà sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ có thể sử dụng là: "Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành", "Bảng giao nhận sản phẩm", "Giấy giao ca"... Chứng từ kết quả lao động phải do người lập ký, cán bộ kế toán kiểm tra xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chứng từ được chuyển phòng kế toán cho kế toán tiền lương phân xưởng tổng hợp kết quả lao động của toàn đơn vị. Sau đó chuyển lên phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp làm căn cứ tính lương, tính thưởng.
Để tổng hợp kết quả lao động trong mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động trên cơ sở các chứng từ do các tổ gửi đến từng ngày hoặc định kỳ. Khi đó nhân viên phân xưởng ghi kết quả của từng người, từng bộ phận vào sổ, cộng sổ lập báo cáo kết quả lao động của các bộ phận liên quan. Phòng kế toán có nhiệm vụ mở sổ tổng hợp để theo dõi kết quả lao động chung của doanh nghiệp.
1.1.4/. Hạch toán tiền lương cho người lao động.
Để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ CNV, hàng tháng kế toán lập "Bảng thanh toán tiền lương" cho từng đội, từng tổ sản xuất, từng bộ phận sản xuất dựa trên kết quả tính lương. "Bảng thanh toán tiền lương" được lập dựa vào các chứng từ hạch toán về thời gian lao động, kết quả lao động.
+Với lương trả theo thời gian: Phải có "Bảng chấm công".
+ Với bộ phận lao động hưởng lương theo sản phẩm đó là: "Bảng kê khối lượng công việc hoàn thành", "Bảng giao nhận sản phẩm".
Sau khi Kế toán trưởng kiểm tra xác nhận, Giám đốc duyệt, "Bảng thanh toán lương" sẽ làm căn cứ để trả lương cho người lao động.
Các bảng thanh toán lương, bảng kê, danh sách những người chưa lĩnh lương cùng các chứng từ khác về thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kế toán ghi sổ.
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ để tránh có sự biến động trong cơ cấu chi phí tính vào giá thành sản phẩm trong quá trình kinh doanh. Kế toán áp dụng phương pháp trích trước chi phí nhân công trực tiếp sản xuất đều đặn vào loại sản phẩm coi như một loại chi phí phải trả.
Mức trích được trích bằng cách lấy tiền lương chính phải trả công nhân viên trực tiếp trong tháng nhân với tỷ lệ trích.
1.2/. Hạch toán tổng hợp.
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK334: "Phải trả CNV"
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Cách thức hạch toán tổng hợp được thể hiện trong sơ đồ 1
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp lương
TK 141, 138, 333... TK334 TK622
Trả lương, BHXH và các Tiền lương phải trả
Khoản khác (Tạm ứng, bồi thường VC, thuế TN
cho CNTT sản xuất
TK627
Nhân viên PX
TK 3383, 3384
TK641, 642
NV bán hàng
Phần đóng góp cho quỹ
BHXH, BHYT
và quản lý DN
TK 111, 512...
TK4311
Thanh toán lương, thưởng, BHXH Tiền thưởng
TK3383
và các khoản khác cho CNV
BHXH
Phải trả trực tiếp
2/. Tổ chức hạch toán các khoản trích theo lương.
2.1/. Hạch toán chi tiết.
Căn cứ vào chế độ đã nêu, kế toán tính các khoản trích theo tiền lương. (19% tính vào chi phí, 6% trừ vào lương).
Sau khi tính các khoản trích theo lương kế toán lập bảng phân bổ KPCĐ, BHXH, BHYT. Bảng phân bổ này dùng chung cho phân bổ tiền lưong.
Căn cứ vào các chứng từ "Nghỉ hưởng BHXH" do cơ quan y tế cấp các phiếu chi liên quan đến chi cho BHYT, chi cho hoạt động Công đoàn. Kế toán tổng hợp lập báo cáo KPCĐ, BHXH, BHYT, gửi lên cấp trên.
2.2/. Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
Để phản ánh tính hình thanh toán, trích lập, sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng TK 338 - Phải trả phải nộp khác với 3 TK cấp 2 sau:
TK 3382 - Kinh phí Công đoàn. Phản ánh tình hình trích và chi KPCĐ
TK 3383 - Bảo hiểm xã hội. Phản ánh tình hình trích và chi BHXH
TK 3384 - Bảo hiểm y tế. Phản ánh tình hình trích và chi BHYT
Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương được thể hiện như sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương.
TK 334 TK 3382, 3383, 3384 TK 622, 627, 644, 642
BHXH phải trả trực tiếp Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
cho CNV theo tỷ lệ quy định
TK 334
BHXH, BHYT trừ vào
lương của CNV
TK111, 112
TK111, 112
Nộp BHXH, KPCĐ, BHYT KPCĐ chi vượt được
cấp bù
3/. Tổ chức hệ thống sổ sách.
Tùy vào quy mô doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà kế toán thực hiện ghi sổ theo 1 trong 4 hình thức sau:
3.1/. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ ghi sổ được thể hiện trên sơ đồ sau:
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH.
- Các chứng từ thanh toán.
Nhật ký chung.
Sổ cái TK 334, TK338.
Sổ(thẻ) chi tiết
TK 334,338
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 334,338
Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
Hình thức này đơn giản, dễ làm, công việc phân bổ đều trong tháng do có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp đặc biệt với các doanh nghiệp có sử dụng máy tính.
3.2/. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái
Sơ đồ ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - sổ cái như sau:
Chứng từ gốc
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
TK 334,338
Bảng tổng hợp chi tiết TK334, 338
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo tài chính và các báo cáo về lao động, tiền lương
3.3/. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ:
Căn cứ vào chứng từ gốc về tiền lương và các khoản trích theo lương để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ kế toán. Sơ đồ ghi sổ như sau:
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
TK 334,338
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334,TK 338
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 334,338
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính và các báo cáo về lao động tiền lương
3.4/. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký-chứng từ
Chứng từ gốc, Bảng phân bổ số 1
NKCT số 1, NKCT số 7
NKCT số 10
Sổ thẻ kế toán chi tiết TK334,338
Bảng kê số 1, 2, 4
Sổ cái TK 334 TK 338
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương
IV/. hạch toán tiền lương với việc tăng năng suất lao động trong các doanh nghiệp.
Để phát triển hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đảm bảo lợi ích kinh tế của người lao động, thì chính sách tiền lương nói chung và các chủ trương biện pháp quản lý tiền lương cần được chú trọng theo hướng:
- Mức chi phí lao động và chi phí tiền lương phải đảm bảo khả năng tối thiểu hoá chi phí, để doanh nghiệp thu được lợi nhuận lớn nhất.
- Tiền lương và các mức thu nhập phải được tăng lên, để thực sự trở thành động lực và mối quan tâm lớn nhất của người lao động.
- Trong tổ chức lao động - tiền lương thì nguyên tắc cơ bản là: "Phải đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân".
Mối quan hệ giữa tiền lương, năng suất lao động và khả năng hạ giá thành sản phẩm được thể qua công thức sau:
Trong đó:
Z : Khả năng giảm giá thành nhờ giảm chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm (%).
`Itl : Chỉ số tiền lương bình quân.
Iw : Chỉ số năng suất lao động.
dtl : Tỷ trọng tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Để phân tích tình hình sử dụng quỹ lương người ta áp dụng công thức sau:
Qtl = ST ´ `L
Khi quỹ tiền lương giảm có nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm quỹ tiền lương điều này được coi là tốt. Khi quỹ tiền lương tăng, nếu tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương thì doanh nghiệp sử dụng lao động có hiệu quả. Doanh nghiệp phải đảm bảo: Tốc độ tăng năng suất lao động bằng tốc độ tăng sản lượng.
Phần II. Thực trạng công tác hạch toán lương và các khoản trích theo lương tại nhà máy thuốc lá thăng long.
I/. khái quát chung về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
1/. Giới thiệu quá trình hình thành phát triển và tổ chức bộ máy quản lý
Nhà máy thuốc lá Thăng Long được thành lập năm 1957 là doanh nghiệp sản xuất thuốc lá thuộc Bộ Công Nghiệp nhẹ. Đây là doanh nghiệp nhà nước chịu sự quản lý của tổng công ty thuốc lá Việt Nam.
Trụ sở chính đặt tại 235 Thanh Xuân-Hà Nội.
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ chính của nhà máy là sản xuất thuốc lá cung cấp cho thị trường do vậy sản phẩm chính của nhà máy là những bao thuốc lá. Để sản xuất ra thuốc lá bốn phân xưởng chính phải phối hợp nhịp nhàng với nhau từ khâu nguyên liệu đến khâu đóng gói. Nguyên liệu chính là lá thuốc lá được đưa vào phân xưởng sợi. Tại đây công nhân tiến hành sơ chế lá và tách cuộng. Lá và cuộng sau khi tách riêng được đưa vào hai dây chuyền khác nhau. Tại mỗi dây chuyền lá và cuộng được hấp, ép, thái và sấy sau đó sợi lá và sợi cuộng được trộn với nhau, phun hương. Kết quả của quá trình này tạo ra sợi thuốc lá. Sợi thuốc lá được chuyển sang các phân xưởng bao mềm, bao cứng để cuốn điếu, đóng bao, đóng tút.
* Tổ chức bộ máy quản lý chung
Nhà máy được phân cấp quản lý theo kiểu trực tuyến tham mưu gồm có 10 phòng chức năng chịu sự quản lý của hai phó giám đốc. Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật dưới quyền của Giám Đốc và điều hành các phòng ban phụ trách về mặt kỹ thuật. Phó Giám Đốc phụ trách kinh doanh dưới quyền Giám Đốc và điều hành các phòng ban phụ trách về mặt kinh doanh. Mỗi phòng chức năng lại được phân thành nhiều phòng ban khác nhau. Các phòng này chịu sự điều hành trực tiếp của các phòng chức năng. Nhà máy có 6 phân xưởng sản xuất và 3 đội phục vụ trực tiếp cho sản xuất và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc.
* Tổ chức công tác kế toán .
Phòng kế toán tài vụ có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung thực hiện chức năng tham mưu giúp việc Giám đốc về mặt tài chính-kế toán nhà máy. Những số liệu thống kê về chi phí, doanh thu từ nhà ăn, nhà trẻ... được đưa lên phòng tài vụ để hạch toán .
Đứng đầu là trưởng phòng điều hành mọi hoạt động của phòng giúp việc cho trưởng phòng là phó phòng, chịu sự điều hành trực tiếp của trưởng phòng và phó phòng là 10 kế toán phân hành.
* Đặc điểm lao động và phân loại lao động.
Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một nhà máy có qui mô lớn với tổng số công nhân hơn 1000 người. Năm 2000 tổng số lao động 1563 trong số này khối trực tiếp sản xuất chiếm 1186 người, khối gián tiếp chiếm 377 người. Do nhà máy không có hoạt động sản xuất phụ nên toàn bộ công nhân sản xuất của nhà máy chỉ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thuốc lá. Lao động trong nhà máy có thể phân thành các loại sau:
- Công nhân sản xuất:
Đây là bộ phận người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm thuốc lá. Tiền lương của họ là một bộ phận của giá thành.
- Nhân viên bán hàng: Là bộ phận cán bộ công nhân viên hoạt động trong lĩnh vực tiêu thụ như nhân viên làm việc tại phòng tiêu thụ, phòng thị trường, đội xe.
- Nhân viên quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ cán bộ công nhân viên làm việc trong các phòng ban quản lý của doanh nghiệp và bộ phận phúc lợi của doanh nghiệp như nhà trẻ, nhà ăn, nhà nghỉ.
2/. Các hình thức trả lương và chế độ tiền lương tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
2.1/. Các hình thức trả lương.
Hiện nay nhà máy đang áp dụng 2 hình thức trả lương: Trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
hTrả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng tại các phân xưởng sản xuất. Lương sẽ được tính cho từng máy dựa vào số lượng sản phẩm được sản xuất ra hàng tháng sau đó căn cứ vào cấp bậc và số ngày làm việc thực tế của từng công nhân tính ra số tiền lương trả cho từng công nhân.
hTrả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian được nhà máy áp dụng cho các phòng ban, bộ phận quản lý phân xưởng, phân xưởng 4, phân xưởng Dunhill. Lương theo thời gian được tính dưạ theo thời gian lao động thực tế và cấp bậc chức vụ của công nhân.
2.2/. Chế độ tiền lương và một số chế độ khác khi tính lương.
Bên cạnh tiền lương tính theo sản phẩm, theo thời gian người lao động còn được hưởng một số khoản khác như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, thưởng, phụ cấp ca đêm. Ngoài phụ cấp công nhân còn được hưởng một khoản tiền thưởng.
- Thưởng:
Thưởng được chia làm 2 loại: Thưởng thường xuyên và thưởng không thường xuyên. Thưởng thường xuyên là thưởng do phân xưởng thưởng, thưởng không thường xuyên bao gồm thưởng nhân dịp lễ tết, thưởng thi đua... Cách tính thưởng được dựa vào đơn giá tiền thưởng và điểm thưởng của từng người. Trong đó điểm thưởng của từng người được dựa vào hạng thưởng và số công đi làm, đơn giá thưởng được dựa vào tổng số điểm thưởng và tiền thưởng toàn nhà máy.
- Phạt.
Cán bộ công nhân vi phạm qui trình công nghệ, qui trình vận hành máy, nội qui an toàn công nhân gây ra tai nạn lao động, vi phạm nội quy của nhà máy thì bị phạt.
Để bảo đảm cho việc trả lương trên nhà máy hình thành quỹ tiền lương. Quỹ lương của nhà máy được xác định theo số lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế trong tháng và tính bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ nhân với hệ số quy đổi và đơn giá sản phẩm quy đổi
Để trích BHYT, BHXH ngoài quỹ lương thực hiện trong nhà máy còn tồn tại quỹ lương cơ bản. Quỹ lương cơ bản là tổng số tiền lương cấp bậc, chức vụ của toàn bộ cán bộ công nhân viên của nhà máy.
Ii/. Thực trạng tổ chức hạch toán tiền lương tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long.
1/. Hạch toán chi tiết.
Tại các phòng ban, phân xưởng các tổ trưởng, đội trưởng sản xuất, cán bộ có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lượng lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép, nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo mẫu do Bộ Tài Chính quy định và được treo tại chỗ dễ nhìn để mọi người có thể theo dõi ngày công của mình.
Cuối tháng, tại phân xưởng, thống kê tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép, công làm ca ba... của từng người trong phân xưởng. Tại phòng kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép của từng người trong các phòng ban. Dựa vào số công tổng hợp được từ bảng chấm công kế toán và thống kê phân xưởng tính lương cho từng người từ đó lập bảng thanh toán lương.
ã Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm.
Ngoài việc dựa vào bảng chấm công để tính lương, thống kê còn phải dựa vào sổ sản lượng.
Sổ sản lượng phản ánh số sản phẩm làm được của từng tổ được lập riêng cho từng tổ và có chữ ký nhận của KCS.
Từ số liệu trong sổ sản lượng thống kê tính tiền lương sản phẩm từng tổ.
Từ bảng chấm công thống kê tính điểm lương từng tổ.
Với 2 số liệu vừa tính được thống kê tính đơn giá điểm lương của từng tổ và tiến hành chia lương cho từng lao động.
Do việc thanh toán lương được chia làm 2 kỳ nên giữa tháng thường tiến hành thanh toán lương kỳ I. Sau khi lập bảng lương kỳ I các phân xưởng gửi lên phòng kế toán để thanh toán. Cuối tháng dựa vào bảng thanh toán lương kỳ I và bảng chia lương theo sản phẩm thống kê tính ra số lương kỳ II rồi lập bảng thanh toán lương cho từng tổ sau đó gửi lên phòng kế toán để thanh toán. (Biểu 1).
ã Đối với hình thức trả lương theo thời gian.
Từ số công ghi nhận được trong bảng chấm công kế toán tính ra số lương mà người lao động nhận được trong tháng sau đó căn cứ vào bảng thanh toán lương kỳ I kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng phòng ban.
Nếu trong tháng có thưởng, căn cứ vào điểm thưởng và đơn giá 1 điểm thưởng kế toán lập bảng thanh toán tiền thưởng cho từng phòng ban phân xưởng.
Căn cứ vào cấp bậc công nhân của từng người lao động, kế toán lập bảng tính quỹ lương cơ bản.
2/. Hạch toán tổng hợp
Bảng thanh toán lương là chứng từ để kế toán ghi sổ. Sau khi thanh toán xong kế toán tập hợp các bảng thanh toán lương của từng tổ trong một phân xưởng rồi tính tổng các số liệu tổng cộng trong các bảng thanh toán lương đó. Ngoài ra kế toán còn tính ra tổng số tiền lương, tổng số tiền phụ cấp của nhân viên thống kê và quản đốc phân xưởng, số còn lại là phần lương của công nhân. Căn cứ vào số liệu đó kế toán lập bảng quyết toán lương cho từng phân xưởng (Biểu 2).
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền thưởng kế toán lập bảng tổng hợp tiền thưởng.
Dựa vào số liệu bảng quyết toán lương từng phân xưởng, bảng thanh toán lương từng phòng ban , bảng tổng hợp tiền thưởng kế toán ghi sổ chi lương (Biểu 3). Sổ chi lương được mở từng tháng trên một tờ sổ nhằm theo dõi số tiền lương, thưởng, phụ cấp của các phân xưởng phòng ban trong toàn nhà máy và là căn cứ để ghi vào “ Bảng tổng hợp phần chi lương”.
Dựa vào số liệu từ sổ chi lương kế toán lập “Bảng tổng hợp phần chi lương”. (Biểu 4). Biểu 4 phản ánh toàn bộ số tiền mà nhà máy đã trả cho người lao động.
Số liệu tổng cộng cột 5 được kế toán phản ánh:
Nợ TK334
Có TK3383
vào sổ cái TK334, TK3383
Số liệu tổng cộng cột 6 được hạch toán:
Nợ TK334
Có TK3384
và đưa vào sổ cái TK 334, TK3384
Dựa vào bảng kê số 8, kế toán lập bảng trích lương theo sản phẩm tiêu thụ nhằm tính quỹ lương thực hiện (Biểu 5). Cách tính đã được trình bày trong phần II mục 4.2.
Sau đó dựa theo phương pháp bình quân gia quyền, quỹ lương thực hiện được phân bổ cho từng đối tượng sử dụng lao động và được kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào số liệu cột 8 trong bảng "Tổng hợp phần chi lương", tiền lương được phân bổ từ quỹ lương thực hiện cho từng đối tượng sử dụng lao động và quỹ lương cơ bản kế toán lập bảng "Phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương" nhằm tập hợp chi phí lương và các khoản trích theo lương vào giá thành (Biểu 6).
Đối với tiền ăn trưa của người lao động.
Cuối tháng nhà ăn gửi bảng tổng hợp tiền cơm lên phòng kế toán, căn vào số liệu bảng này kế toán ghi vào “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương”. Số liệu tổng cộng bảng này kế toán phản ánh:
Nợ TK334
Có TK141
vào sổ cái TK334
Căn cứ vào số liệu cột 5, 6, 7, 8 trong “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương” kế toán tập hợp chi chi phí và tính giá thành tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7. (Biểu 7)
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, thưởng kế toán tiền mặt viết phiếu chi tiền. Phiếu chi sẽ là chứng từ để kế toán tiền mặt tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 1. Số liệu tổng cộng của TK334 trong nhật ký chứng từ số 1 phải khớp đúng với số liệu cột 7 trong “Sổ chi lương”.
Nhà máy thuốc lá Nhật ký chứng từ số 1
Thăng Long Ghi có tài khoản 1111 – Tiền mặt
Tháng 03 năm 2000
STT
Ngày
Ghi có TK1111, ghi nợ các tài khoản
Cộng có TK1111
141
334
338
3382
3383
3384
1
2
...
6
7
9
10
11
...
20
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
03
03/03/2000
128.240.000
360.000
360.808.000
14
14/03/200
3.300.000
20.700.000
29
29/03/2000
5.865.300
105.216.000
31
31/03/2000
7.700
80.324.000
Cộng
128.240.000
2.673.909.030
80.294.716
7.678.500
0
10.806.963.341
Đã ghi sổ cái ngày 31/12/2000
Dựa vào số liệu tổng cộng trong NKCT số 1, NKCT số 7, số liệu tổng cộng cột 5, cột 6 trong “Bảng tổng hợp phần chi lương” kế toán ghi sổ cái tài khoản 334. Sổ cái tài khoản 334 được mở dưới hình thức sau:
tài khoản 334
Tháng 3 năm 2000
Dư đầu kỳ: 6.549.557.319
1.410.943.961 (622)
285.300.166 (627)
172.165.288 (641)
571.734.633 (642)
2.440.144.078
Dư cuối kỳ: 6.156.219.767
(1111) 2.673.909.030
(141) 128.240.000
(3383) 27.753.600
(3384) 3.579.000
Cộng PS: 2.833.481.630
III. Thực trạng tổ chức hạch toán các khoản trích theo lương tại nhà máy thuốc lá thăng long
1/. Hạch toán chi tiết
1.1/. Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội quận Thanh Xuân quản lý. Bảo hiểm xã hội được quản lý theo chế độ thực chi thực thanh, sau khi trích 20% BHXH nhà máy nộp cho cơ quan bảo hiểm, trong quý nhà máy chỉ làm nhiệm vụ chi hộ. Cuối quý, tổng hợp phần chi BHXH nhà máy quyết toán với cơ quan BHXH.
Chứng từ để thanh toán bảo hiểm là giấy chứng nhận để thanh toán bảo hiểm
Chứng từ phải có xác nhận của phụ trách đơn vị, chữ ký của y bác sĩ khám chữa sau đó được đưa lên phòng kế toán để thanh toán.
Dựa vào chứng từ thanh toán BHXH kế toán tiền mặt viết phiếu chi. Người được hưởng BHXH cầm phiếu chi đến thủ quỹ nhận tiền.
Từ phiếu chi kế toán vào sổ chi tiết BHXH.
sổ chi tiết BHXH
Tháng 03 năm 2000
Số phiếu chi
Ngày phát sinh
Số tiền
Tên người nhận
Nội dung
..
...
...
...
...
60
26/3/2000
7.700
Diệp-bao cứng
Thanh toán BHXH
85
27/3/2000
102.000
Thuỷ-bao mềm
Thanh toán BHXH
86
27/3/2000
200.000
Loan-bao mềm
Thanh toán BHXH
...
...
...
...
...
Tổng
7.678.500
Các chứng từ thanh toán BHXH của từng người được kế toán tập hợp riêng. Cuối quý kế toán dựa vào số chứng từ đó lập bảng tổng hợp bảo hiểm xã hội và báo báo chi chế độ trợ cấp ốm đau.
1.2/. Kinh phí công đoàn.
Kinh phí công đoàn được trích theo 2% lương thực chi cho người lao động. Với số kinh phí công đoàn đã trích đó nhà máy để lại 0,7% để chi tiêu còn lại nộp cho cơ quan cấp trên
Sau mỗi quý, thống kê của từng phân xưởng thu đoàn phí (1% trên tổng số lương thực lĩnh) trong đó nộp đoàn phí 0,35% còn lại để phân xưởng chi tiêu (thăm hỏi ốm đau...). Phụ trách phân xưởng đem bảng thu đoàn phí phân xưởng cùng số tiền thu được nộp lên phòng kế toán.
Phiếu thu và phiếu chi KPCĐ được tập hợp riêng làm căn cứ để vào sổ chi tiết KPCĐ (Sổ chi tiết kinh phí công đoàn được mở tương tự sổ chi tiết bảo hiểm xã hội)
1.3/. Bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế thuộc quyền quản lý của cơ quan BHYT. Việc trợ cấp BHYT thông qua hệ thống y tế. Số tiền trích BHYT sau khi để lại một phần để mua thuốc, dụng cụ y tế nhà máy nộp cho cơ quan BHYT.
Chứng từ dùng để thanh toán là các hoá đơn, thẻ BHYT. Đối với BHYT căn cứ vào phiếu chi liên quan đến công tác BHYT kế toán mở sổ chi tiết (tương tự sổ chi tiết KPCĐ và BHXH để theo dõi tình hình chi bảo hiểm y tế).
2/. Hạch toán tổng hợp.
Hàng tháng kế toán tiến hành trích 2% BHYT, 15% BHXH, 2% KPCĐ vào chi phí được thể hiện trên cột 5, 6, 7 trong bảng "Phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương".
Trích 1% BHYT, 5% BHXH trên lương của người lao động được thể hiện trong bảng "Tổng hợp phần chi lương".
Các phiếu chi liên quan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70208.DOC