Chuyên đề Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Tiện Lợi

MỤC LỤC

Trang

Phần I: LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần I: Lời Mở Đầu 2

Phần II: Thực trạng tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Tiện Lợi. 3

I: Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Tiện Lợi. 3

1: Đặc điểm hàng hoá kinh doanh và thị trường hàng hoá của công ty. 3

2: Phương pháp hạch toán hàng tồn kho, phương pháp tính thuế GTGT và phương pháp tính giá vốn của hàng hoá tiêu thụ. 5

II: Các phương thức bán hàng và phương pháp hạch toán tại công ty cổ phần Tiện Lợi. 8

1: Hạch toán các nghiệp vụ về bán buôn hàng hoá . 8

2: Hạch toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá . 18

III: Hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. 28

1: Hạch toán chiết khấu thanh toán khi bán hàng: 29

2: Hạch toán hàng bán bị trả lại. 31

3: Hạch toán giảm giá hàng bán. 34

IV: Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả. 37

1: Hạch toán chi phí bán hàng. 38

2: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 42

3: Hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh 48

PHẦN III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần Tiện Lợi. 54

I: Nhận xét đánh giá ưu nhược điểm về hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty cổ phần Tiện Lợi. 54

II: Những kiến nghị nằm hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả hoạt động kinh doanh. 59

1: Ý kiến đề xuất với công ty. 59

2: Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện chế độ kế toán ở công ty. 61

PHẦN IV: KẾT LUẬN. 64

Tài liệu tham khảo 65

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Tiện Lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và loại hình doanh nghiệp với số vốn, tài sản của công ty. Qua đó công tác kế toán được phản ánh đầy đủ và hợp lý đáp ứng được nhu cầu quản lý của công ty. Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CHI TIẾT Tài khoản 5111- Doanh thu công ty Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Chứng từ Tên khách hàng Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có 01/11 HĐ 0111 Khách lẻ của siêu thị Bán hàng hoá tiêu dùng 111 15945000 02/11 HĐ 0112 HĐ 0113 Công ty dịch vụ Huyền Hoa Tiền hàng bán lẻ trong ngày Bán hàng văn phòng phẩm Bán hàng hoá tiêu dùng 131 111 5498000 16750000 03/11 HĐ 0114 Bán lẻ trong ngày Bán hàng hoá tiêu dùng 111 15940000 … … … … … …. … 11/11 HĐ 01121 HĐ 01122 Công ty Minh Hiền Bán lẻ hàng trong ngày Trả lại hàng Bán hàng hoá tiêu dùng 131 111 128636 14765000 … … … … … …` … 18/11 HĐ 01129 HĐ 01130 Công ty Dũng Xuân Bán lẻ hàng trong ngày Giảm giá hàng bán Bán hàng hoá tiêu dùng 131 111 1027040 19540000 … … … … … … … 30/11 HĐ 01175 Bán lẻ hàng trong ngày Bán hàng hoá tiêu dùng Kết chuyển sang 911 111 911 775890000 27895000 Cộng phát sinh trong kỳ 775890000 775890000 Dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên Công ty còn tiến hành lập Sổ Cái của tài khoản 511 Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CÁI Tài khoản 511- Doanh thu Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Số dư đầu kỳ NỢ Có 0 Số hiệu TK đối ứng Tháng 1 Tháng 2 ... Tháng 11 Tháng 12 Cộng 1.TK 111 586980000 2.TK 131 188910000 3.TK 911 775890000 Cộng PS Nợ 775890000 Cộng PS Có 775890000 Số dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên Công ty còn tiến hành hạch toán và vào Sổ Cái và Sổ Chi Tiết của các tài khoản khác trong đó có sổ cái của tài khoản 632- Giá vốn hàng hoá. Đây là Sổ Cái của một tài khoản quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CHI TIẾT Tài khoản 632-Giá vốn hàng bán Từ ngày 10/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 01/11 HĐ 0124 Bán lẻ trong ngày 156 12750000 02/11 HĐ 0125 HĐ 0126 Bán đồ văn phòng phẩm cho của hàng Huyền Hoa Bán lẻ hàng hoá 156 4750000 12950000 03/11 HĐ 0127 Bán lẻ hàng hoá 156 12745000 … … … … … 11/11 HĐ 01235 Công ty TNHH Minh Hiền trả hàng 156 95750 11/11 HĐ 01236 Bán lẻ hàng hoá 156 11978000 … … … … … 18/11 HĐ 01258 Bán lẻ hàng hoá 156 13785000 … … … … … 30/11 HĐ 01278 Bán lẻ hàng hoá 156 14575000 Kết chuyển sang 911 911 451956000 Cộng phát sinh trong kỳ 457.412.000 457412 000 Dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên Theo đó Sổ Cái của tài khoản 632 được tiến hành lập theo số liệu của sổ chi tiết của tài khoản này cụ thể như sau: Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CÁI Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán Từ ngày 10/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Số dư đầu kỳ Nợ Có 0 Số hiệu TK đối ứng Tháng1 Tháng 2 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng 1.TK 155 378.956.000 2.TK 157 73.000.000 3.TK 911 451.956.000 Tổng PS Nợ 457.412.000 Tổng PS Có 457.412.000 Số dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên Công ty hạch toán các nghiệp vụ bán buôn và bán lẻ hàng hoá cùng với việc vào Sổ Cái và Sổ Chi Tiết của các tài khoản tương ứng. Công tác kế toán còn tiến hành ghi sổ các nghiệp vụ bán buôn và bán lẻ theo hình thức Nhật ký chung. Đây là hình thức ghi sổ phù hợp với đặc điểm của công ty với lượng hàng hoá luân chuyển là rất lớn các nghiệp vu tuy phát sinh nhiều nhưng phần lớn là đơn giản chỉ là khâu tiêu thụ, gửi bán hàng hoá. Việc ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung đảm bảo được trình tự thời gian của các nghiệp vụ phát sinh. Và qua các số liệu trên các Sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái của các nghiệp vụ phát sinh. Công tác kế toán qua khâu ghi sổ cũng là một phần hành quan trọng trong hoạt động của công ty. Qua công tác ghi sổ này công ty tiến hành lưu trữ lại được các nghiệp vụ phát sinh và là căn cứ cho công tác kiểm tra sau này. Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung được công ty ghi sổ đối với các nghiệp vụ bán hàg hoá được thực hiện qua quy trình như sau: Từ các chứng từ như: Phiếu xuất kho, phiếu giao hàng đại lý, hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho hàng hoá bị trả lại… Sổ nhật ký chung Sổ cái các TK 155,157..911 Sổ, thẻ kế toán chi tiết các TK 155,157 …911 Bảng tổng hợp chi tiết các TK 511,632 Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Chú thích: Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Trong đó công ty tiến hành ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng với một quy trình chung như theo quy định của chế độ. Việc mở các Sổ Cái của các tài khoản tương ứng giống như phần dưới của chuyên đề đã đề cập tới các Sổ Cái của các tài khoản tương ứng. Hàng ngày từ các chứng từ gốc có liên quan tới mọi hoạt động của công ty kế toán tiến hành vào sổ Nhật ký chung. Cuối tháng vào Sổ Cái của các tài khảon tương ứng cùng với công việc đó kế toán tiến hành vào sổ, thẻ kế toán chi tiết của các tài khoản tương ứng như của tài khoản 156, 157, 632, 642, …911. Cuối tháng từ căn cứ này vào bảng tổng hợ chi tiết của các tài khoản 511. 632. Từ Sổ Cái của các tài khoản được vào cuối tháng công ty vào bảng cân đối số phát sinh trong kỳ. Kết hợp kết quả của bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát sinh cuối tháng công ty lấy đây là căn cứ để lập các báo cáo tài chính. SỔ NHẬT KÝ CHUNG Đơn vị : đồng Ngày Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái Số hiệu TK Số PS SH NT Nợ Có 1/12 121 1/12 Thu tiền bán hàng 111 511 3331 14567000 14567000 1/12 122 1/12 Ghi nhận giá vốn hàng bán 632 156 10975000 10975000 … … … … … …. …. … 24/12 1279 24/12 Mua thực phẩm tươi sống 156 133 111 795000 795000 … … … … … … … … 31/12 12120 31/12 Mua hàng tết 156 133 331 24789000 24789000 Cộng số liệu phát sinh chuyển sang trang sau 789894000 789894000 NHẬT KÝ THU TIỀN Đơn vị : Đồng Ngày Chứng từ Diễn giải Ghi nợ 111 hoặc 112 Ghi có các TK khác SH NT 511 3331 01/9 091 01/9 Thu tiền bán hàng 111 9780000 978000 … … … … … … … 20/9 0948 20/9 Thu tiền bán hàng 111 10456000 1045600 … … … … … … … 30/9 09121 30/9 Thu tiền bán hàng 111 16450000 1645000 Cộng 785456000 785456000 III: Hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán. Trong quá trình kinh doanh tiêu thụ sản phẩm của mình để khuyến khích nhu cầu tiêu dùng của người dân công ty trong quá tình bán hàng đã áp dụng nhiều biện pháp về giá như:Chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán đối với người mua để làm tăng nhu cầu tiêu dùng của họ. Đây là những biện pháp kinh doanh đã được nhiều công ty áp dụng thành công nhất là đối với loại hình doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá tiêu dùng như công ty thì những chính sách và biện pháp này phải được áp dụng thường xuyên và có tổ chức để tạo ấn tượng đối với người tiêu dùng. Ví dụ như các hàng hoá mỹ phẩm như dầu gội đầu, sữa rửa mặt, kem đánh răng ...nhiều chương trình bán hàng có hàng khuyến mãi kèm theo qua đó góp phần tăng nhu cầu mua sắm của người dân.Kết quả của các chương trình khuyến mãi đã góp phần tăng doanh số tiêu thụ của công ty. Không chỉ có việc tổ chức giảm giá và chiết khấu cho người mua do công ty muốn kích thích nhu cầu tiêu dùng của người dân mà còn có thể vì các nguyên nhân khách quan của chính công ty như hàng bán kém phẩm chất hay sai quy cách trong hợp đồng kinh tế, vì vậy công ty cần phải thực hiện các chính sách này để lôi kéo khách hàng .Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán là các khoản làm giảm trừ doanh thu. Tuy nhiên những gì mang lại cho doanh nghiệp khi tiến hành thực hiện các chính sách giảm giá cho khách hàng này đối với doanh nghiệp là rất lớn mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty chính vì vậy việc thực hiện các chính sách này là một trong các yếu tố thay đổi về giá cả để kích thích doanh thu của công ty đây là một chính sách quản lý phù hợp của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ của mình công ty không thể tránh khỏi việc khách hàng mua hàng và trả lại cho công ty vì nhiều nguyên nhân khác nhau như:vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại và quy cách của hàng hoá. Theo đó trị giá của hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán . Công ty sau khi tìm hiểu các nguyên nhân mà khách hàng trả hàng để đưa ra quyết định hoàn trả lại số tiền hàng khách hàng trả lại của mình. Đây cũng là một khoản làm giảm doanh thu của công ty nhưng không phải là việc thực hiện của các chính sách làm giảm doanh thu để qua đó kích thích nhu cầu tiêu thụ của khách hàng mà việc hàng bán bị trả lại là điều không mong muốn của doanh nghiệp. Chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán được hạch toán chi tiết như sau: 1: Hạch toán chiết khấu thanh toán khi bán hàng: Để khuyến khích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng công ty cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán đó là khoản tiền mà công ty trừ cho người mua khi họ đã thanh toán ngay số tiền hàng họ mua ngay lúc đó hoặc trước thời hạn thanh toán đã được thoả thuận trên hợp đồng của hai bên hoặc theo các cam kết khác của cả hai. Đối với công ty khoản chiết khấu dùng trong quá trình bán hàng được coi là một chi phí và được ghi nhận như một chi phí tài chính phát sinh trong kỳ của mình. Các chi phí này góp phần làm tăng doanh thu của công ty do vậy sự có mặt của chi phí này là một nhân tố tích cực để khuyến khích người tiêu dùng sản phẩm của công ty. *Tài khoản sử dụng : TK 635 Chi phí hoạt động tài chính Bên nợ: Chi phí hoạt động tài chính trong kỳ Bên có : Kết chuyển chi phí tài chính cuối kỳ Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Ngoài ra còn có các tài khoản khác liên quan đến như: TK 111, TK 112, TK 131... *Chứng từ sổ sách sử dụng: Đó là các hoá đơn thanh toán của khách hàng khi họ mua hàng trực tiếp tại công ty mà được hưởng chiết khấu thanh toán của công ty. Và các hợp đồng của công ty với các khách hàng trong đó có ghi về việc công ty cho họ hưởng chiết khấu thanh toán khi mua hàng của công ty theo các điều khoản thoả thuận của cả hai bên. Căn cứ vào các hoá đơn chứng từ có ghi nhận việc công ty cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán kế toán tiến hành ghi nhận các khoản chiết khấu thanh toán này phát sinh trong kỳ vào chi phí hoạt động tài chính của công ty để cuối cùng đưa ra được kết quả chính xác nhất về hoạt động kinh doanh trong kỳ của công ty. Công ty cho khách hàng hưởng chiết khấu thanh toán dưới dạng tiền mặt hoặc trừ vào số tiền mà khách hàng phải trả cho công ty tuỳ thuộc vào cả công ty và khách hàng. Thông thường đối với các khách hàng mua lẻ của mình công ty trừ vào số tiền mà họ phải trả cho công ty còn đối với các khách hàng mua có hợp đồng với công ty thì việc cho khách hàng hưởng chiết khấu này được sự thoả thuận của cả hai bên. Được hạch toán qua bút toán sau: Nợ TK 635: Số chiết khấu thanh toán mà khách hàng được hưởng Có TK 111,112,131: VD: Nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập công ty ban giám đốc đã đưa ra hình thức khuyến khích đối với các khách háng đã ủng hộ công ty trong những ngày vừa qua. Với hình thức đưa ra đó là giảm 10% thanh toán cho khách hàng khi mua sắm trong dịp này. Theo hoá đơn bán hàng trong dịp này thì tại ngày 16 tháng 10 năm 2005 tại hoá đơn bán lẻ số 001256 số hàng khách hàng mua bao gồm: Một hộp sữa bột trẻ em (65000) 4 túi sicxich Hạ Long 4*7500. Tổng tiền phải thanh toán của khách hàng= 95000. Chiết khấu thanh toán 10%=9500. Số tiền khách hàng phải trả =85500. Số tiền chiết khấu này được kế toán công ty ghi nhận vào tài khoản 635 và trừ vào số tiền khách hàng phải trả. Nợ TK 635:9500 Có TK 131:9500 2: Hạch toán hàng bán bị trả lại. Khách hàng mua hàng của công ty vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà họ trả lại hàng cho công ty. Giá trị lô hàng bị trả lại được công ty hạch toán giảm trừ doanh thu. Khi khách hàng trả lại hàng hoá, phòng kinh doanh thực hiện kiểm nhận lại hàng và lập biên bản hàng bán bị trả lại trong đó ghi rõ vì sao trả lại hàng, số lượng, giá bán của hàng hoá bị trả lại và số hiệu của hoá đơn bán hàng liên quan. Phòng kế toán sẽ lập phiếu nhập kho để nhập lại số hàng trên được căn cứ vào biên bản hàng bán bị trả lại và phiếu nhập kho kế toán tiêu thụ ghi giảm doanh thu trong kỳ. Thể hiện qua tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại. *Tài khoản sử dụng 531: Hàng bán bị trả lại Bên nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào số nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra. Bên có : Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ. Tài khoản này không có số dư. *Chứng từ sổ sách dùng. Hoá đơn bán hàng cho khách. Hoá đơn kiểm nhận hàng hoá trả lại Hoá đơn thanh toán trả tiền hàng cho khách. Phiếu chi tiền mặt Phiếu nhập lại hàng hoá *Hạch toán hàng bán bị trả lại:Với các khách hàng mua lẻ của công ty thì không phải mặt hàng nào cũng được công ty cho phép trả lại do vậy công ty luôn luôn yêu cầy khách hàng kiểm tra kỹ lưỡng hàng hoá trước khi ra khỏi siêu thị, còn với các mặt hàng được trả lại thi khi trả lại khách hàng phải đảm bảo về hàng hoá đó không bị ảnh hưởng tới chất lượng. Còn đối với các khách mua buôn của công ty thì việc trả lại hàng hoá cho công ty thì được ghi rõ trong hợp đồng của cả hai bên khi được ký kết. Việc thanh toán cho khách hàng dưới hình thức nào thì tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể đối với khách mua lẻ công ty trực tiếp trả lại tiền hàng cho người mua, với khách hàng mua buôn thì điều khoản trả lại có thể linh động công ty có thể trả tiền trực tiếp hoặc trừ vào số tiền mà khách hàng phải trả công ty. Kế toán cũng tiến hành ghi nhận các khoản hàng bán bị trả lại theo đúng quy định chung của chế độ. Theo đó các bút toán bao gồm như sau: + Ghi giá trị hàng bán bị trả lại - Nợ TK 531: Nợ TK 3331 Có TK 111,112,131 + Ghi nhận giá vốn của hàng bán bị trả lại -Nợ TK 156 Có TK 632 +Cuối kỳ tiến hành ghi giảm trừ doanh thu bán hàng trong kỳ Nợ TK 511 Có TK 531 Ví dụ: Theo hoá đơn bán hàng số 01121 của công ty với công ty TNHH Minh Hiền về cung cấp thực phẩm đã sơ chế bao gồm thịt lợn hun khói 50*9500, thịt gà sạch 10kg*47.000/kg , trứng 10 quả*1.400/ quả. Sau khi kiểm tra chất lượng hàng hoá, công ty Minh Hiền thông báo với công ty có một số hàng hoá không đảm bảo chất lượng không thể tiêu thụ và sẽ hoàn trả lại công ty bao gồm: thịt lợn hun khói 5*9500, thịt gà sạch 2*47.000 . Trên cơ sở biên bản kiểm nhận hàng hoá bị trả lại và phiếu nhập kho hàng hoá, kế toán đã ghi sổ 2 bút toán sau: Xác định giá vốn của hàng hoá bị trả lại Nợ TK 156: 125.800 Có TK 632: 125.800 Ghi nhận doanh thu của hàng bán bị trả lại Nợ TK 531: 128.636 Nợ TK 3331: 12.864 Có TK 131: 141.500 Cuối kỳ kế toán ghi giảm doanh thu bán hàng trong kỳ. Nợ TK 511: 128 636 Có TK 531: 128 636 Công ty tiến hành ghi sổ chi tiết và sổ cái của tài khoản 531- Hàng bán bị tả lại theo đúng quy định của chế độ. Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ: SỔ CHI TIẾT Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Đơn vị : Đồng Chứng từ Tên khách hàng Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Dư đầu kỳ 0 0 Phát sinh trong kỳ 20/11 01145 Công ty TNHH Minh Hiền Trả lại hàng 131 405.800 … … … … … … 25/11 01165 Của hàng Thành Công Trả lại đồ văn phòng phẩm 111 1.025.000 … … … … … … 30/11 01172 Của hàng Nguyệt Sáng Trả lại hàng tiêu dùng 111 578.000 Cộng 5.456.000 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên Ngoài ra còn có Sổ Cái của tài khoản 531 được lập tương ứng trong tháng. Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CÁI Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Số dư đầu kỳ Nợ Có 0 Đơn vị: Đồng Số hiệu TK đối ứng Tháng 1 Tháng2 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng 1.TK 111 5.456.000 2.TK 511 5.456.000 Tổng PS Nợ 5.456.000 Tổng PS Có 5.456.000 Số dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Ký, ghi õ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên 3: Hạch toán giảm giá hàng bán. Các khoản giảm giá hàng bán phảt sinh trong kinh doanh của công ty có thể là đối tượngchính sách quản lý của doanh nghiệp để kích thích nhu cầu mua sắm của người dân mà nhiều lúc còn là những nguyên nhân khách quan của công ty như: Hàng bán kém phẩm chất, hoặc không đúng quy cách của hợp đồng công ty tiến hành thực hiện việc giảm giá hnàg bán để khuyến khích người mua tiêu dùng hàng hoá. Khi khách hàng mua hàng của công ty nếu thấy số lượng hay chất lượng không đảm bảo thì trong biên bản giao nhận hàng hoá phải ghi rõ số hàng hoá được chấp nhận và số hàng hoá không được chấp nhận, trên cơ sở đó sẽ đưa tới cho bộ phận kinh doanh của công ty để trình giám đốc hoặc giám đốc kinh doanh xin giảm giá hàng bán và quyết định này được ký bởi những người có thẩm quyền. Theo đó kế toán công ty sẽ ghi giảm doanh thu tiêu thụ và thuế giá trị gia tăng đầu ra tương ứng. TK được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán là tài khoản 532: giảm giá hàng bán Bên Nợ : các khoản giảm giá hàng bán được chấp nhận Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư. Chú ý: Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá thanh toán. *Chứng từ sổ sách sử dụng : Các hoá đơn bán hàng. Hợp đồng mua bán hàng hoá của các bên. Phiếu chi tiền mặt. Việc hạch toán các khoản giảm giá hàng bán được công ty hạch toán theo quy định chung của Bộ, theo đó có các bút toán sau: Khi thực hiện giảm giá hàng bán: Nợ TK 532 Nợ TK 3331 Có TK111, 112, 131 Cuối kỳ, kế toán ghi giảm trừ doanh thu: Nợ TK 511 Có TK 532 Ví dụ theo hoá đơn bán hàng số 01129, công ty bán cho công ty thương mại Dũng Xuân một lô hàng văn phòng phẩm có giá trị là 20.540.800 chưa có thuế giá trị gia tăng 10%. Do vận chuyển xa hàng hoá bị giảm về chất lượng không đảm bảo như hợp đồng đã ký nên công ty chấp nhận giảm giá 5% và đã được ban giám đốc công ty chấp nhận. Kế toán đã tiến hành ghi giảm doanh thu (việc giảm giá cho công ty Dũng Xuân được trừ vào số tiền phải thu của công ty Dũng Xuân). Nợ TK 3331: 102.704 Nợ TK 532: 1.027.040 Có TK 131: 1.129.744 Đồng thời ghi giảm doanh thu của công ty Nợ TK 511: 1.027.040 Có TK 532: 1.027.040 Các khoản giảm giá hàng bán là sự thay đổi giá cả của hàng hoá do công ty có hàng hoá chất lượng bị hạn chế do vậy tìm cách giảm giá để hàng được tiêu thụ nhiều nhất. Công ty tiến hành vào sổ chi tiết và sổ cái của tài khoản tương ứng Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CHI TIẾT Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có 01/11 0112 Giảm giá cho khách mua lẻ 111 425.000 … … …. … … 10/12 01136 Giảm giá cho công ty Dũng Xuân 131 248.000 … … … … … 30/11 01174 Giảm giá cho của hàng Huy Hoàng 131 275.000 Cộng 2.456.000 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên Sổ Cái của tài khoản này cũng được công ty tiến hành lập cuối tháng qua từng tháng để xác định kết quả tiêu thụ Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CÁI Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Số dư đầu kỳ Nợ Có 0 Đon vị: Đồng Số hiệu TK đối ứng Tháng 1 … Tháng 11 Tháng 12 Cộng 1.TK 111 1.950.000 2.TK 131 506.000 3.TK 511 2.456.000 Tổng PS Nợ 2.456.000 Tông PS Có 2.456.000 Số dư cuối kỳ 0 Kế toán trưởng Ký, ghi rõ họ tên Ngày 30 tháng 11 năm 2005 Kế toán ghi sổ Ký, ghi rõ họ tên IV: Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả. Để tính toán chính xác được kết quả của hoạt động tiêu thụ của công ty thì không chỉ xác định cụ thể và chính xác giá vốn của hàng hoá thì công ty phải hạch toán vào chi phí của mình những khoản chi phí có liên quan và phát sinh đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá trong kỳ như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Qua đó xác định được lợi nhuận trước thuế của công ty đây là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ mà không có công ty nào có thể tránh khỏi. Giá trị của những khoỉan chi phí này tuỳ thuộc vào múc độ kinh doanh của công ty và chính sách quản lý của ban lãnh đạo. 1: Hạch toán chi phí bán hàng. Đây là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ trong kỳ. Chi phí bán hàng gồm chi phí lương nhân viên bán hàng, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí bảo hành, chi phí quảng cáo, khuyến mại... Tài khoản sử dụng TK 641: Chi phí bán hàng. Bên nợ :Tập hợp các chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Bên có:Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả.Tài khoản này không có số dư Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau: TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng TK 6412: Chi phí hoa hồng đại lý TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6418: Chi phí bằng tiền khác Chứng từ sử dụng. Phiếu chi tiền mặt Phiếu thanh toán lương với công nhân viên Bảng tính khấu hao tài sản cố định Hạch toán chi phí bán hàng Ở công ty cổ phần Tiện Lợi thi chi phí bán hàng bao gồm các chi phí sau Tiền lương của nhân viên bán hàng với các nhân viên bán hàng làm việc theo từng ca trong ngày một ngày làm việc có 3 ca căn cứ vào số ca làm việc của các nhân viên mà công ty tiến hành trả lương cho họ. Thời gian và số ca làm việc được theo dõi trên bảng chấm công và ca làm việc của nhân viên bán hàng. Đối với nhân viên bán hàng ngoài tiền lương chính là cố định thì còn có thêm các khoản thu nhập khác đó là tiền làm thêm ca, tiền thưởng của công ty ở những tháng công ty có doanh thu lớn như các tháng cuối năm. Công ty còn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động thông qua việc đóng bảo hiểm cho người lao động. Công ty thanh toán tiền lương làm hai lần trong tháng tạm ứng 30% và thanh toán nốt vào cuối tháng. Các địa chỉ là đại lý của công ty thì công ty tiến hành chi tiền hoa hồng đại lý cho họ với việc tính tiền hoa hồng trên 6% giá trị lô hàng khi hàng bán được sẽ báo lại cho công ty và chi phí này được công ty hạch toán vào tài khoản 6412. Công ty sẽ viết hoá đơn GTGT cho đại lý kế toán sẽ tiến hành ghi nhận doanh thu, chi phí hoa hồng đại lý, thuế GTGT đồng thời tiến hành kết chuyển giá vốn hàng bán. Việc tính khấu hao của các tài sản cố định trong siêu thị cũng chiếm một chi phí tương đối lớn chiếm 15% chi phí bán hàng các tài sản này được công ty đầu tư ban đầu là cơ sở vật chất của cửa hàng. Công ty thực hiện việc tính khấu hao theo tháng và sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Cuối tháng căn cứ vào bảng tính khấu hao kế toán hạch toán vào chi phí bán hàng Ngoài những chi phí liên quan này hàng tháng còn có các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động của siêu thị đó là các chi phí khác bằng tiền có phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng. Căn cứ vào các phiếu chi tiền, các phiếu thanh toán, tạm ứng... mà kế toán hạch toán vào tài khoản 641. Đặc biệt công ty kinh doanh hàng hoá tiêu dùng nên cũng có thể tận dụng bán lại các phụ liệu thừa hoặc các vật liệu tận dụng trong quá trình bán hàng để góp phần giảm bớt chi phí bán hàng của công ty. Không chỉ có vậy những việc tận thu phụ phẩm này ngoài việc tránh lãng phí cho công ty mà còn tận dụng được nguồn sản xuất của xã hội. Chi phí bán hàng cuối kỳ được kết chuyển qua tài khoản 911 để xác định kết chuyển kết quả kinh doanh của công ty. Chi phí này là những khoản chi phí không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của công ty Quy trình hạch toán chi phí bán hàng Được thể hiện bằng sơ đồ hạch toán sau: TK 911 TK 334, 338 TK 214 TK 111 TK 331 TK 641 TK 111 TK 133 Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trong bán hàng Chi phí bằng tiền Chi phí dịch vụ mua ngoài Thuế GTGT đầu vào Các khoản thu hồi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng xác định kết qủa Công ty lập sổ cái và sổ chi tiết của chi phí bán hàng theo từng tháng qua đó làm cơ sở đê hạch toán được kết quả kinh doanh trong kỳ của công ty. Công ty cổ phần TIỆN LỢI Địa chỉ SỔ CHI TIẾT Tài khoản 641- Chi phí bán hàng Từ ngày 01/11/2005 đến ngày 30/11/2005 Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Ngày Số hiệu Nợ Có Dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 01/11 0124 Mua đồ trang trí 111 214500 … … … … … 14/11 01235 Tạm ứng lương cho nhân viên bán hàng 111 5478000 … ... … … … 28/11 01246 Chi phí hoa hồng đại lý 111 275

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32288.doc
Tài liệu liên quan