Tháng 11/2002, tại công ty Việt Hoa xảy ra nghiệp vụ giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại đó là việc anh Chí - Ninh Bình do lý giá thóc giống cao, và một số chất lượng không phù hợp với yêu cầu, không bán được hàng nên anh đề nghị công ty cho trả lại lượng hàng là 810 kg thóc giống nhị ưu 838 anh đã mua từ tháng 10/2002. Công ty chấp nhận 1/2 số hàng đó và đề nghị giảm giá cho một nửa số hàng còn lại. Anh Chí đồng ý và chấp nhận thanh toán số nợ .
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2515 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Việt Hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất hàng vẫn viết phiếu xuất kho bình thường - hàng hoá vẫn được coi là xuất từ kho của công ty mặc dù hàng không về kho đã chuyển thẳng cho khách hàng.
b. Bán lẻ:
Việc bán lẻ hàng hoá cũng được thực hiện ngay tại kho của công ty, một số khác thì được bán lẻ tại cửa hàng dịch vụ.
Đối với số hàng hóa bán lẻ tại cửa hàng dịch vụ, tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán ghi sổ theo dõi bán hàng cho tất cả các mặt hàng sau đó mới tổng hợp lại lập báo cáo bán lẻ hàng hoá và chuyển cho kế toán tại công ty vào cuối tuần - định kỳ 7 ngày. Nếu khách hàng có yêu cầu hoá đơn bán hàng ( Hoá đơn GTGT ) thì kế toán chuyển về công ty để viết hoá đơn. Khi đó, hoá đơn vẫn được viết giống như các trường hợp trên và hàng hoá được xuất ở tại kho của cửa hàng dịch vụ. Khách hàng mua lẻ thường thanh toán bằng tiền mặt ngay tại thời điểm mua hàng. Do đó việc theo dõi công nợ không cần cụ thể nhưng vẫn phải hạch toán qua TK 131- Phải thu khách hàng.
c.Bán háng ký gửi đại lý:
Đây là hình thức bán hàng có nhiều ưu điểm mà công ty áp dụng vì tiết kiệm được một số chi phí bán hàng: chi phí nhân công, chi phí vận chuyển bốc dỡ..... Theo hình thức này, khi hàng hoá xuất cho đại lý thì không viết hóa đơn GTGT ngay mà chỉ viết phiếu xuất kho cho các hàng hoá đó. Đến cuối tháng, các đại lý lên báo cáo tổng hợp việc bán hàng và thanh toán tiền trong tháng. Kế toán dựa vào số lượng hàng hóa bán được theo báo cáo và giá bán đã quy định trong hợp đồng với đại lý để viết hóa đơn GTGT.
3.2. Hạch toán doanh thu bán hàng tại công ty Việt Hoa.
Nghiệp vụ bán hàng được bắt đầu từ việc ký kết hợp đồng hoặc đơn đặt hàng của khách hàng.
a. Bán buôn.
Ngày 01/ 11/ 2002 công ty có bán cho công ty hạt giống Cổ phần Việt Nam tại kho công ty số lượng hàng hoá như sau:
Thóc giống nhị ưu 838: 2000 kg GB: 18.000 đ/kg (cả thuế GTGT)
Thóc giống nhị ưu 63: 1.500 kg GB: 19.000 đ/kg (cả thuế GTGT)
Công ty hạt giống thanh toán bằng tiền mặt 30.000.000 đồng còn lại thanh toán sau 20 ngày kể từ ngày mua hàng.
Kế toán bán háng lập hoá đơn GTGT số 031001 (biểu 01), lập phiếu xuất kho số 01/11 (biểu 02).
Hoá đơn GTGT này được viết thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại cuống
Liên 2: Giao khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán.
Phiếu xuất kho được ghi làm 3 liên :
Liên 1: Lưu tại cuống
Liên 2: Giao khách hàng
Liên 3: Chuyển cho thủ kho theo dõi xuất hàng.
Biểu 01: Mẫu hoá đơn GTGT
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT-3 LL
Liên 1: ( Lưu) 02-B
Ngày 1 tháng 11 năm 2002 BB 031001
Đơn vị bán hàng: Cty TNHH ĐT.PT Việt Hoa
Địa chỉ : 109 C9B Hoàng Ngọc Phách, ĐĐ, HN
Điện thoại : Mã số thuế : 0101............
Họ tên người mua hàng: anh Thành
Đơn vị : Cty hạt giống cổ phần Việt Nam
Địa chỉ : Số TK....
Hình thức thanh toán Mã số thuế: 3600...........
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1*2
1
2
Nhị ưu 838
Nhị ưu 63
kg
kg
2.000
1.500
17.142,86
17.142,86
34.285.720
25.714.290
Cộng tiền hàng: 60.000.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 3.000.000
Tổng tiền thanh toán: 60.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi ba triệu đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên)
Từ hoá đơn này, kế toán viết phiếu xuất kho số 01/11 để xuất hàng. Trên phiếu xuất kho này bao gồm các thông tin: Chủng loại hàng hóa, số lượng.
Biểu 02: Mẫu Phiếu xuất kho
Đơn vị ....... Mẫu số :02- VT
phiếu xuất kho QĐ số 1141- TC/CĐKT
Số:01/11 ngày 1/11/1995 của BTC
Ngày 1 tháng 11 năm 2002 Nợ:632: 24.106.295 Có:156: 24.106.295
Họ tên người nhận hàng: anh Thành Địa chỉ: Cty hạt giống CP VN
Lý do xuất kho: Bán hàng...............
Xuất tại: kho công ty......( 031001)..................
STT
Tên, nhãn hiệu, phẩm chất, quy cách hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
D
1 2
3
4= 2*3
1
2
Nhị ưu 838
Nhị ưu 63
Khuyến mại-63
kg
kg
kg
2.000
1.500
303
16.080,75
16.330
16.330
32.161.500
24.495.000
4.947.990
Tổng
3.803
61.604.490
Xuất ngày 01 tháng 11 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
Cột "đơn giá" và cột "thành tiền" trên liên lưu, kế toán dùng để ghi giá đơn vị và tổng giá trị hàng hoá xuất kho tại thời điểm cuối tháng sau khi tính được giá đơn vị hàng xuất kho. Kế toán không thực hiện việc ghi giá bán của hàng hoá trên phiếu xuất kho để đảm bảo bí mật của thông tin kế toán.
Từ Hoá đơn, kế toán vào "Nhật ký bán hàng" và "Sổ chi tiết bán hàng"
Nhật ký bán hàng cũng dùng để theo dõi các nghiệp vụ bán hàng thường xuyên theo thời điểm phát sinh.
(Xem biểu 03)
Sổ chi tiết bán hàng của công ty không theo dõi cho từng loại hàng hoá mà dùng để theo dõi chung cho tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng.
(Xem biểu 04)
Khoản tiền thanh toán của công ty cổ phần hạt giống Việt Nam được kế toán viết phiếu thu và vào "Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng"
(Xem biểu 05)
Nghiệp vụ bán hàng kết thúc.
*Bán buôn vận chuyển thẳng.
Ngày 18/11/2002 Trung tâm giống cây trồng Vĩnh Phúc đã mua trực tiếp của công ty số lượng hàng như sau:
Thóc giống nhị ưu 838 5.000 kg Giá bán:17.650đ
Thóc giống Bắc ưu 903 2.000 kg Giá bán: 16.000đ
tại cửa khẩu Hữu Nghị, Lạng Sơn. TT giống cây trồng cho phương tiện lên cửa khẩu nhập hàng và đã thanh toán bằng chuyển khoản số tiền là 50.000.000 đồng số còn lại được thanh toán sau 30 ngày kể từ ngày bán hàng.
Kế toán của công ty viết hoá đơn số 031021, phiếu xuất kho số 22/11, vào sổ Nhật ký bán hàng (Xem biểu 03) và sổ chi tiết bán hàng (Xem biểu 04)
Hoá đơn và phiếu xuất kho này giống hoá đơn và phiếu xuất kho trong trường hợp bán hàng tại kho công ty.
Dựa vào giấy báo Có của ngân hàng về số tiền mà TT giống cây trồngđã chuyển khoản, kế toán vào "Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng" cụ thể cho khách hàng là TT giống cây trồng Vĩnh Phúc.
(Xem biểu 05)
b. Bán lẻ hàng hoá:
Ngày 6/ 11/ 2002 phụ trách cửa hàng nộp báo cáo bán lẻ hàng hoá và số tiền bán hàng cho tuần từ 1/11 đến 6/11 :
Biểu 06: Mẫu báo cáo bán lẻ hàng hoá
Báo cáo bán lẻ hàng hoá
Tuần từ 1/11 đến 6/11 năm 2002
STT
Tên hàng hoá
Đ.vị tính
Số lượng
Đơn giá (đ)
Thành tiền
1
NƯ 838
kg
151
19.000
2.869.000
2
NƯ 63
kg
103
19.000
1.957.000
3
BTST
Kg
76.5
20.000
1.530.000
........
.............
. . ......
..........
................
Tổng
15.369.500
Ngày 6/ 11/ 2002.
Người lập Phụ trách cửa hàng.
Từ báo cáo này, kế toán vào "Nhật ký bán hàng" (Xem biểu 03) và "sổ chi tiết bán hàng" (Xem Biểu 04).
Kế toán viết phiếu thu số 09 cho số tiền bán lẻ hàng trong tuần và vào "Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng" (xem biểu 05) và sổ "Nhật ký thu tiền".
Đối với những khách hàng mua lẻ tại công ty hoặc mua lẻ tại cửa hàng yêu cầu có hoá đơn đều được thực hiện tại kế toán công ty.
Ngày 27/ 11/ 2002 TT khảo kiểm nghiệm có mua tại kho công ty một lượng hàng hoá là:
Nhị ưu 838: 20 kg GB 19.000đ/kg
Bắc ưu 903: 20 kg GB 16.500đ/kg.
TT khảo nghiệm thanh toán ngay bằng tiền mặt tổng số tiền hàng là:710.000đ.
Khi đó, kế toán viết hoá đơn bán hàng số 031028 và phiếu xuất kho số 30 cho tổng khối lượng hàng hoá xuất kho đồng thời ghi "Nhật ký bán hàng" ( xem biểu 03 ) và "sổ chi tiết bán hàng" (Xem biểu 04) mà không ghi giá vốn hàng bán.
Số tiền khách hàng trả ngay được ghi vào "sổ chi tiết thanh toán với khách hàng"
(Xem biểu 05)
c. Hàng ký gửi đại lý:
Ngày 9/11/2002 theo thư yêu cầu, công ty chuyển cho đại lý cô Hoa -Tiền Hải, Thái Bình số lượng hàng hoá là:
NƯ 838: 3.000kg GB: 19.000đ/kg
NƯ 63 : 1.500 kg GB: 19.000đ/kg
BTST : 500 kg GB: 20.000đ/kg
Bắc ưu 903: 1000 kg GB: 16.500đ/kg
Cô Hoa đã thanh toán số tiền nợ tháng trước là: 25.380.000đ. Khi xuất hàng, kế toán chỉ ghi phiếu xuất kho số 12/11 cho tổng số hàng và ghi vào Bảng kê hàng gửi đại lý mà không ghi hóa đơn GTGT và "sổ chi tiết bán hàng" hay "Nhật ký bán hàng"
Khi hàng xuất kho cho đại lý, kế toán vào "Bảng kê hàng bán gửi đại lý" về số lượng, giá bán lẻ tại đại lý, thành tiền( cả thuế), số tiền đã thanh toán và số tiền còn nợ của cô Hoa.
Đến ngày 28/11 cô Hoa nộp báo cáo bán hàng tháng 11 và thanh toán số tiền nợ là 40.000.000đ.
(Xem biểu 07)
Biểu 07: Mẫu bảng kê hàng gửi đại lý
Bảng kê hàng gửi đại lý
Đại lý cô Hoa - Tiền Hải, T.Bình.
Chứng từ
SH NT
Loại hàng hoá
Slượng
(kg)
Đơn giá
Thành tiền
Thanh toán
Còn nợ
12/11 9
28
Tháng 11/02
Nhập hàng
NƯ 838
NƯ 63
BTST
Bắc ưu 903
thanh toán
838
63
BTST
Bắc ưu 903
3.000
1.500
500
1.000
1982
659
321
473
19.000
19.000
20.000
16.500
19.000
19.000
20.000
16.500
57.000.000
28.500.000
10.000.000
16.500.00
112.000.000
37.658.000 12.521.000
6.420.000
7.804.500
64.403.500
25.380.000
40.000.000
25.380.000
112.000.000
72.000.000
Người lập Kế toán trưởng
Đồng thời phải ghi hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT) số 031031 cho tổng số hàng đã bán được, vào "Nhật ký bán hàng" (Xem biểu 03) và "Sổ chi tiết bán hàng" (xem biểu 04).
Tại phiếu xuất kho số 12, kế toán không định khoản cho số hàng gửi bán mà chỉ ghi số lượng của từng mặt hàng. Trị giá xuất kho của tổng số hàng được tính vào lúc cuối tháng sau khi tính được đơn gía hàng xuất kho đơn vị cho từng mặt hàng.
Kế toán ghi hoá đơn GTGT và hạch toán vào "sổ chi tiết bán hàng" (xem biểu 04), "Nhật ký bán hàng" (Xem biểu 03).
Dựa vào phiếu thu tiền hàng của cô Hoa kế toán tính hoa hồng phải trả cho đại lý là 5% trên tổng số tiền thanh toán và vào "Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng" (Xem biểu 05).
Cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu từ sổ nhật ký bán hàng vào sổ Cái tài khoản 5113- doanh thu hoạt động thương mại.
(Xem biểu 08)
Từ sổ chi tiết bán hàng, kế toán lập Bảng kê hàng hoá bán ra cho từng mặt hàng và Báo cáo doanh thu bán hàng.
(Xem biểu 09: Bảng kê hàng hoá bán ra)
(Xem biểu 10: Báo cáo doanh thu bán hàng)
3.3. Hạch toán giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại:
a. Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
Tháng 11/2002, tại công ty Việt Hoa xảy ra nghiệp vụ giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại đó là việc anh Chí - Ninh Bình do lý giá thóc giống cao, và một số chất lượng không phù hợp với yêu cầu, không bán được hàng nên anh đề nghị công ty cho trả lại lượng hàng là 810 kg thóc giống nhị ưu 838 anh đã mua từ tháng 10/2002. Công ty chấp nhận 1/2 số hàng đó và đề nghị giảm giá cho một nửa số hàng còn lại. Anh Chí đồng ý và chấp nhận thanh toán số nợ .
Ngày 27/11 anh Chí chuyển trả số hàng kém chất lượng cho công ty là 405 kg thóc giống Nhị ưu 838
Giá hàng cũ : 20.000đ/kg
Giá sau khi giảm: 18.00đ/kg
Số tiền nhập hàng T 10/ 2002: 2.000 X 20.000 = 40.000.000đ
anh Chí đã thanh toán trong tháng 10 số tiền là: 20.000.000đ. Hiện tại anh Chí còn nợ 20.000.000đ.
Sau khi trả lại hàng và chấp nhận giảm giá số nợ còn lại của anh Chí là:
20.000.000 - 405*20.000 - 405*( 20.000 - 18.000) = 11.090.000đ
Trường hợp này được kế toán công ty hạch toán như sau:
Khi nhận hàng trả lại, kế toán dựa vào "biên bản kiểm kê hàng hoá" do thủ kho và ban kiểm nghiệm mang lên để viết "phiếu nhập kho". Kế toán tiêu thụ dựa vào "phiếu nhập kho" để ghi chép vào "Nhật ký bán hàng" và "sổ chi tiết bán hàng" .
(Xem biểu 03: Nhật ký bán hàng)
(Xem biểu 04: sổ chi tiết bán hàng)
b. Chiết khấu:
Chiết khấu cho khách hàng của công ty bao gồm hai loại là chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại.
ỹChiết khấu thanh toán của công ty dành cho khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định trong hợp đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính- TK 811.
Khoản tiền hàng mà công ty hạt giống cổ phần Việt Nam thanh toán được kế toán tính chiết khấu 1% và viết phiếu thu tiền hàng của Cty hạt giống cổ phần VN . Phiếu thu có mẫu như sau:
Biểu 04: Mẫu phiếu thu.
Đơn vị ....... Mẫu số :02- TT
phiếu thu QĐ số 1141- TC/CĐKT
Số: 02/ 11 ngày 1/11/1995 của BTC
Ngày 01 tháng 11 năm 2002 Nợ 111: 29.700.000 Có131: 30.000.000
Nợ TK 811: 300.000
Họ tên người nộp tiền: anh Thành
Địa chỉ: Cty hạt giống CP VN
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng ..............
Số tiền: 30.000.000 đ (Viết bằng chữ): Ba mươi triệu đồng chẵn/
Kèm theo : ...... ........ ....... .......... .....................chứng từ gốc.
Ngày 1 tháng 11 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Ngưòi lập phiếu Thủ quỹ Người nộp tiền
Từ phiếu thu này, đã vào sổ chi tiết thanh toán với khách hàng (Xem biểu 05)
ỹChiết khấu thương mại.
Kế toán công ty Việt Hoa thực hiện chiết khấu ngay trên hoá đơn bán hàng nghĩa là nếu khách hàng mua hàng với số lượng lớn thì sẽ được giảm giá. Khi đó, giá ghi trên hoá đơn GTGT là giá đã được hưởng chiết khấu thương mại. Do đó kế toán công ty cũng không hạch toán riêng chiết khấu thương mại vào tài khoản 521 như quy định của bộ tài chính.
3.4. Hạch toán giá vốn hàng bán.
Phương pháp tính giá hàng xuất kho công ty Việt Hoa áp dụng đó là giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Cuối tháng, kế toán tổng hợp số lượng hàng hoá xuất kho của từng mặt hàng theo "Bảng kê hàng hoá bán ra" của tháng 11/2002 và "Bảng kê hàng nhập" để xác định giá vốn hàng bán. Theo các ví dụ đã nêu, tính gía thóc giống nhị ưu 838 làm tiêu biểu công thức tính như sau:
Tồn đầu kỳ: 40.215 X 16.113, 65 = 658.397.610
Nhập trong kỳ: 88.850 * 15.948,95 = 1.417.064389
Giá đơn vị xuất ( 838)
=
40.215 + 88.850
658.397.610 + 1.417.064.389
= 16.080,75
Tương tự, giá xuất đơn vị NƯ 63 : 16.330 đ ....
giá xuất đơn vị BTST : 16.923
giá xuất đơn vị BƯ 903: 14.398,96
giá xuất đơn vị sán ưu quế: 15.233
Với giá xuất kho đơn vị đã có, kế toán sử dụng liên 1 (liên lưu) của phiếu xuất kho để tính giá vốn hàng bán. Đối với các phương thức bán hàng qua đại lý và bán lẻ tại cửa hàng thì kế toán căn cứ vào số liệu trên các báo cáo bán lẻ và Bảng kê hàng gửi đại lý để tính toán giá trị hàng xuất kho.
Giá vốn hàng bán= Số lượng * Đơn giá xuất kho
Trên liên 1 của phiếu xuất kho số 1/11:
- Cột đơn giá kế toán ghi giá xuất kho đơn vị của thóc giống.
- Cột thành tiền là tổng giá vốn của hai loại thóc giống đó theo hoá đơn GTGT số 031001 ngày 01/11/2002.
Khi đó kế toán mới ghi vào định khoản của phiếu xuất kho.
( Xem biểu 02)
Từ phiếu xuất kho và tính toán tổng giá trị hàng xuất bán lẻ và bán đại lý, kế toán chuyển số liệu vào "Sổ chi tiết giá vốn hàng bán".
(Xem biểu 11)
Biểu 11: Mẫu sổ giá vốn hàng bán
Trích sổ giá vốn hàng bán
NT g.sổ
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
TK
đ.ứng
Phát sinh
Nợ Có
30
......
30
30
.....
30
....
30
.....
30
......
30
01 1/11
... ....
09 6
... ...
22 18
27
27
30
30
Tháng 11/2002
Cty h.giống VN
.................
Bán lẻ cửa hàng
............
TTgiống V.Phúc
Khách lẻ
... .........
Hàng trả lại
...............
bán đại lý c.Hoa
.......................
Kết chuyển
156
......
156
156
156
156
156
911
56.656.500
.......
11.241.551
............
109.201.670
..............
609.594,2
............
6.526.028,25
..................
54.876.507,58
................
3.597.981.437
Tổng số
3.597.981.437 3.597.981.437
Người lập biểu Kế toán trưởng
4. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
4.1 Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
a. Hạch toán chi phí bán hàng:
Trong công ty Việt Hoa, chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau:
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí thuê nhà kho
Chi phí nhân viên bán hàng, giao hàng, lương chuyên gia kỹ thuật
Chi phí vận chuyển hàng hoá: xăng, vé cầu, bãi, kho...
Chi phí thu mua hàng (vận chuyển, bốc xếp, kho bãi...)
Chi phí hoa hồng đại lý
Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ, vận chuyển...)
Chi phí khác bằng tiền (công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm...)
Chi phí khuyến mại, quảng cáo
Hàng ngày khi có các nghiệp vụ phát sinh chi phí bán hàng, kế toán lập phiếu chi hoặc dựa vào các bảng phân bổ để vào sổ Nhật ký chung, Nhật ký chi tiền và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh. Toàn bộ chi phí bán hàng này được hạch toán vào tài khoản 641- chi phí bán hàng.
Ngày 5/11/2002 phát sinh chi phí vận chuyển hàng hoá từ cửa khẩu Hữu Nghị về công ty với số tiền là 3.265.000 trong đó bao gồm cả chi phí xăng xe, vé cầu phà, chi phí kiểm hoá, chi phí kho bãi, vận chuyển...
Kế toán của công ty đã lập phiếu chi theo mẫu sau:
Biểu 12: Mẫu phiếu chi
Đơn vị ....... Mẫu số :02- TT
phiếu chi QĐ số 1141- TC/CĐKT
Số: 10/11 ngày 1/11/1995 của BTC
Ngày 05 tháng 11 năm 2002 Nợ 641: 2.984.667 Có 111: 3.265.000
Nợ 133: 280.333
Họ tên người nhận tiền: anh Sơn
Địa chỉ: cán bộ công ty
Lý do chi: chi vận chuyển hàng từ CK Hữu Nghị về cty...............
Số tiền: 3.265.000đ (Số tiền viết bằng chữ): Ba triệu hai trăm sáu lăm nghìn đồng.
Kèm theo : .................................................................... chứng từ gốc
Ngày 5 tháng 11 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Ngưòi lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền
Từ phiếu chi, kế toán vào sổ "Nhật ký chi tiền" và "sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh".
(Xem biểu 13: Nhật ký chi tiền)
(xem biểu 14: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh)
Đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan như: khấu hao TSCĐ, trích lương công nhân viên, trích hoa hồng trực tiếp trừ vào khoản phải thu khách hàng, khuyến mại, các khoản liên quan đến nhân viên.... được kế toán thực hiện như sau:
Công ty Việt Hoa thường dùng chính hàng hoá của mình để khuyến mại cho khách hàng. Công ty áp dụng khuyến mại cho khách hàng mua hàng với số lượng từ 10.000kg trở lên là 0.3% tổng khối lượng.
Giá trị hàng khuyến mại được tính vào chi phí bán hàng và được tính theo giá vốn hàng bán.
Theo tổng kết của công ty, công ty hạt giống cổ phần VN sau đợt nhập hàng tháng 11 thì tổng số hàng đã tiêu thụ của công ty một lượng là 10.100 kg thóc giống. Trong đó bao gồm:
Nhị ưu 838 : 4.600 kg
Nhị ưu 63 : 2.500 kg
BTST : 1.500 kg
Bắc ưu 903 : 1.500 kg
Công ty đã tính số hàng khuyến mại cho công ty hạt giống cổ phần Việt Nam là : 10.100 X 0.03 = 303 kg
và thanh toán bằng thóc giống nhị ưu 63. Kế toán ghi phần hàng này vào cùng phiếu xuất kho số 01 cho công ty hạt giống cổ phần VN.
( Xem biểu 02)
Ngày 9/11/2002 công ty trích hoa hồng bán hàng cho đại lý cô Hoa số tiền là 1.153.636, kế toán đã viết phiếu thu và vào sổ chi tiết thanh toán với khách hàng (Xem biểu 05).
Ngày 15/11, công ty thanh toán toàn bộ tiền thuê kho của quý 4 năm 2002 số tiền là 15.000.000đ, kế toán viết phiếu chi và vào Nhật ký chi tiền, sổ Chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.
(Xem biểu 13: Nhật ký chi tiền)
(Xem biểu 14: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh)
Ngày 28/11, cô Hoa thanh toán 40.000.000 đ và được hưởng hoa hồng là: 2.000.000 đ, kế toán cũng viết phiếu thu và vào sổ chi tiết thanh toán với khách hàng như trường hợp trên (Xem biểu 05).
Từ các bảng phân bổ tiền lương, phân bổ khấu hao kế toán chuyển số liệu vào Sổ Nhật ký chung
(Xem biểu 15: Bảng phân bổ tiền lương)
(xem biểu 16: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ)
(Xem biểu 17: Nhật ký chung)
Biểu 17: Mẫu sổ nhật ký chung
Trích sổ nhật ký chung
Năm: 2002
NT ghi sổ
Chứng từ
SH NT
Diễn giải
Đã ghi sổ Cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Nợ Có
.....
30
.....
30
30
30
09
28
30
30
30
Tháng 11/2002
.........
hoa hồng ĐL
..........
hoa hồng ĐL
phân bổ k.hao
phân bổ tiền lương
Ghi tăng TK 331
K/chchênh lệch tỷ giá
.......
131
641
131
641
641
642
214
641
642
334
413
331
642
413
........
1.153.636
1.153.636
1.818.182
1.818.182
15.164.941
9.223.661
24.398.602
125.484.836
33.407.514
158.892.350
1.240.659
1.240.659
1.240.659
1.240.659
Tổng cộng
5.120.138.901 5.120.138.901
Người lập Kế toán trưởng
Cuối tháng, kế toán chuyển số liệu từ sổ Nhật ký chi tiền, Nhật ký chung vào Sổ Cái tài khoản 641
(Xem biểu 17)
b. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty bao gồm các khoản sau:
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí tiếp khách, công tác
Chi phí thuê văn phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ, vận chuyển ....)
Chi phí khác bằng tiền( công cụ dụng cụ, văn phòng phẩm, chi phí photo tài liệu,.....)
Các khoản chi phí này được hạch toán vào TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tương tự như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng không được chia ra thành các tài khoản con mà theo dõi tất cả các khoản mục chi phí đó vào chung TK 642.
Ngày 19/11/2002 kế toán thanh toán tiền thuê văn phòng cho chủ sở hữu với tổng số tiền là 12.000.000 đ.
Kế toán viết phiếu chi số 37 và vào sổ "nhật ký chi tiền" ( Xem biểu 13) Và sổ quỹ tiền mặt.
Khoản chênh lệch tỷ giá cho khoản phải trả nhà cung cấp trong tháng 11/2002 là 1.240.659đ được kế toán tính toán và hạch toán vào sổ Nhật ký chung (Xem biểu 17).
Cuối tháng, nhân viên kế toán phụ trách phải tập hợp số liệu từ các bảng phân bổ tiền lương và phân bổ khấu hao chuyển vào "Nhật ký chung" (Xem biểu 17).
Từ sổ Nhật ký chung và Nhật ký chi tiền, kế toán chuyển số liệu vào sổ Cái TK 642- chi phí quản lý doanh nghiệp.
(Xem biểu 19)
4.2. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Việt Hoa:
Cuối tháng, từ sổ Cái TK 511.3, TK 641 và TK 642 kế toán hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá vào sổ Cái TK 911
(Xem biểu 20)
III. Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Việt Hoa.
Sự cần thiết và các nguyên tắc của việc hoàn thiện công tác hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
1.1. Sự cần thiết:
Đối với các doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và là khâu quan trọng nhất của việc luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn hàng hoá là vốn thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh và vì vậy quá trình luân chuyển vốn kinh doanh phải được theo dõi chặt chẽ, thường xuyên, hoàn thiện cả nội dung lẫn phương pháp kế toán cho phù hợp với thực tế doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết.
Hoàn thiện các chứng từ ban đầu, nâng cao tính pháp lý, tính chính xác sẽ tạo điều kiện tốt cho việc kiểm tra kế toán cùng với đó là tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý sẽ tạo điều kiện cho kế toán theo dõi tình hình xuất nhập hàng hoá, tình hình thu nợ, chi phí phát sinh ...trong quá trình kinh doanh. Điều đó cho thấy hoàn thiện công tác kế toán phần hành tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá bao gồm cả việc sử dụng hệ thống tài khoản để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán, đồng thời giúp các bạn hàng, những người quan tâm đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể hiểu rõ về doanh nghiệp.
Nói tóm lại, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá là hết sức cần thiết không thể xem nhẹ. Điều quan trọng là quá trình hoàn thiện này phải đem lại hiệu quả thực sự cho công tác kế toán tại doanh nghiệp.
1.2. Các nguyên tắc của việc hoàn thiện:
Công tác hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá là cần thiết và vô cùng quan trọng vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh và các thông tin kinh tế quan trọng đối với những ngưòi quan tâm. Tuy vậy việc hoàn thiện công tác kế toán không thể tiến hành vội vã. Khi tiến hành hoàn thiện công tác kế toán phần hành này cần chú ý đến các nguyên tắc sau:
Hoàn thiện phải dựa trên nền tảng là các điều khoản đã được quy định trong chế độ kế toán, theo pháp luật quy định.
Hoàn thiện phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây là những nguyên tắc chung nhất và quan trọng nhất của công tác hoàn thiện kế toán và phải tuân thủ theo những quy định đó thì sẽ đạt được kết quả tốt.
2. Nhận xét chung về công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
2.1 Những thành tựu đạt được.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Việt Hoa, có điều kiện tìm hiểu hoạt động kinh doanh nói chung và phần hành hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng em xin rút ra một số ý kiến nhận xét như sau:
Xét về mặt khách quan, công ty ra đời và phát triển trên cơ sở nhu cầu của nền kinh tế thị trường và phương hướng kế hoạch CNH- HĐH nền nông nghiệp Việt Nam. Công ty Việt Hoa đã nắm bắt được thời cơ của mình và đã kinh doanh các mặt hàng nông nghiệp có chất lượng cao. Bốn năm hoạt động tại Việt Nam, công ty đã từng bước củng cố quản lý, hoạt động kinh doanh để đạt được một số thành công nhất định: tăng doanh thu, thu nhập của công nhân viên tăng...
Công tác kê toán của công ty đã đóng góp vai trò không nhỏ trong việc cung cấp kịp thời các thông tin về vốn, tài sản và tình hình biến động của nó giúp nhà quản lý ra được các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh.
Về tổ chức công tác kế toán, công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung là phù hợp với điều kiện kinh doanh thực tế của công ty. Hình thức này đem lại việc hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo thông tin kế toán kịp thời, chính xác và khai thác được khả năng chuyên môn của nhân viên kế toán.
Phần
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20412.DOC