Chuyên đề Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax

Tại công ty sử dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT, do đó doanh thu bán hàng của công ty là doanh thu không thuế. Hàng ngày, căn cứ vào Hoá đơn thuế GTGT do kế toán bán hàng lập (liên1), kế toán tiêu thụ vào máy theo định khoản (Lấy một nghiệp vụ bán hàng từ ví dụ trên):

Nợ TK 1311HL: 27.390.000

Có TK 51112: 24.900.000

Cố TK 3331: 2.490.000

Số liệu trên sẽ được theo dõi trên “Sổ chi tiết doanh thu bán hàng” (Biểu số 02). Sổ này được theo dõi từng tháng, mở riêng cho doanh thu bán TP máy bơm (5111) với doanh thu bán nồi cơm (5112), mỗi nghiệp vụ doanh thu phát sinh được ghi trên một dòng sổ theo trình tự thời gian.

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3014 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 632, 641, 642, 511, 911 Sổ đăng ký chứng từ ghisổ Sổ cái TK 632, 641, 642, 511, 911 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính Ghi chú : ghi hàng ngày. ghi cuối tháng. quan hệ đối chiếu. 7.3. Hình thức sổ Nhật ký chung. Hình thức này nếu trong điều kiện kế toán thủ công thì phù hợp với loại hình kế toán giản đơn, quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, trình độ quản lý và kế toán thấp, có nhu cầu phân công lao động kế toán. Nếu trong điều kiện sử dụng bằng kế toán máy thì nhật ký chung phù hợp với mọi loại hình hoạt động, quy mô, trình độ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào Nhật ký mà trọng tâm là Nhật ký chung theo trình tự thời gian và định khoản. Nhật ký là cơ sở để vào sổ Cái. Chứng từ gốc Nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Sổ chi tiết TK 632, 641, 642, 511, 911 Sổ cái TK 632, 641, 642, 511, 911 Bảng cân đối TK Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ký chung. Ghi chú : ghi hàng ngày. ghi cuối tháng. quan hệ đối chiếu. 7.4 Hình thức Nhật ký chứng từ. Đây là hình thức sổ được áp dụng ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, có trình độ kế toán cao, có phân công lao động kế toán rõ ràng. Việc ghi Nhật ký chứng từ được xây dựng trên nguyên tắc sau : - Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các TK kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kế toán đó theo các TK đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thờigian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng TK, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký - chứng từ Chứng từ gốc NKCT số 8 Bảng kê số 5, 8, 9, 10, 11 Sổ chi tiết TK632,641,642,511,911 Sổ cái TK 632,641 642 511 911 Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú : ghi hàng ngày. ghi cuối tháng. quan hệ đối chiếu. Phần II Thực trạng hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty LIÊN doanh quốc tế shinil – todimax. I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty liên doanh quốc tế. 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax. Tên công ty: Công ty liên doanh quốc tế SHINIL – TODIMAX Địa chỉ: Ngõ 81 – Đức Giang – Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội Công ty liên doanh quốc tế Shinil-Todimax (SHINIL TODIMAX INTERNATIONAL JV CO,.LTD) là công ty liên doanh được thành lập giữa công ty điện máy xe đạp - xe máy (TODIMAX) của Việt Nam với hai đối tác nước ngoài là Shinil Industrial Co., Ltd. (Shinil) và LG International Corporation (LGI). Với một quá trình phát triển ổn định từ giữa những năm 1950, cả Shinil và LGI đều là những công ty hàng đầu của Hàn Quốc trong các lĩnh vực sản phẩm cơ khí điện tử, thương mại và đầu tư. Nhận thấy tiềm năng về nhu cầu đối với các sản phẩm máy bơm nước tại Việt Nam, năm 1996 hai công ty trên đã xúc tiến hợp tác với Todimax để cùng thành lập liên doanh sản xuất và kinh doanh các loại máy bơm dựa vào lợi thế của công nghệ sản xuất cũng như các phương pháp quản lý tiên tiến của phía nước ngoài với nguồn nhân công lao động cần cù sáng tạo của Việt Nam. Ngày 18 tháng 11 năm 1996 Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư đã cấp Giấy phép đầu tư số 1744/GP thành lập công ty liên doanh để sản xuất máy bơm nước và phụ kiện máy bơm nước. Để phát huy hơn nữa tính hiệu quả trong hoạt động cũng như mở rộng quy mô sản xuất của công ty, ngày 24/10/2000 ủy ban nhân dân thành phố Hà nội đã kí quyết định số 1744/GP- HNĐC bổ sung về việc thành lập công ty liên doanh để sản xuất, lắp ráp các sản phẩm nồi cơm điện và phụ kiện nồi cơm điện. Cho đến nay, Công ty đã cho xuất xưởng hàng ngàn sản phẩm trên phạm vi cả nước và mang lại doanh thu hàng tỉ đồng, từng bước cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Với phương châm đúng đắn “Chỉ có chất lượng là còn mãi với thời gian”, sản phẩm máy bơm nước của công ty liên doanh quốc tế Shinil-Todimax đã nhanh chóng chiếm được sự tin tưởng của khách hàng về cả chất lượng và kiểu dáng, xứng đáng với 2 huy chương vàng trong Hôi chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam 2000. Theo giấy phép số 1744/GP ngày 18/11/1996 của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư thì công ty liên doanh quốc tế Shinil-Todimax được thành lập với tổng số vốn đầu tư của Công ty liên doanh là 4.300.000 (bốn triệu ba trăm ngàn) US đôla. Vốn pháp định của công ty liên doanh là 1.720.000 (một triệu bảy trăm hai mươi ngàn) US đôla, trong đó: + Công ty điện máy và xe đạp – xe máy góp 516.000 (năm trăm mười sáu ngàn) US đôla, chiếm 30% vốn pháp định, bằng giá trị quyền sử dụng 5.248 m2 đất tại thị trấn Đức Giang, Gia Lâm, Hà Nội trong 20 năm, trị giá 367.360 US đôla, bằng hai nhà kho trị giá 145.031 US đôla và tiền mặt. + SHINIL INDUSTRIAL CO.,LTD góp 877.200 US đôla, chiếm 51% vốn pháp định, bằng tiền nước ngoài. + LG INTERNATIONAL CORP góp 326.800 US đôla, chiếm 19% vốn pháp định, bằng tiền nước ngoài. Nhờ có chiến lược đúng đắn, nắm bắt được nhu cầu của thị trường nên doanh thu hàng năm của Công ty không ngừng tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 kết quả sản xuất kinh doanh đạt 18,7 tỷ đồng, năm 2003 đạt 20,1 tỷ đồng, năm 2004 đạt 21,8 tỷ đồng. Trải qua 10 năm xây dựng và phát triển là đơn vị liên doanh có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và lắp ráp máy bơm nước, có đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật lành nghề, có thiết bị sản xuất đồng bộ, hiện đại đủ khả năng hoàn thành tất cả các sản phẩm máy bơm trong thời gian nhanh nhất, độ chính xác cao nhất. Để duy trì vị thế của mình, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng, công ty không ngừng nâng cao trình độ quản lý ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất của Việt Nam và nước ngoài. Như vậy là sau gần 10 năm hoạt động theo phương thức kinh doanh mới đã tạo ra cho công ty một thế đứng vững chắc trên thương trường. Đây là một bước tiến hoàn toàn mới mẻ cả về nhận thức lẫn chỉ đạo thực hiện. Với cung cách quản lí doanh nghiệp tự chủ, tự quản, tự điều hành và nhất thể hóa, công ty đã hòa nhập với thị trường, chủ động tìm kiếm nhu cầu của người tiêu dùng trên mọi vùng miền Tổ quốc, từng bước tạo đà cho sự tăng trưởng, giá trị sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trước và luôn hoàn thành kế hoạch. 2. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Chức năng chính của Công ty là: - Sản xuất linh kiện máy bơm và lắp ráp máy bơm nước dân dụng. - Sản xuất linh kiện nồi cơm, lắp ráp nồi cơm. Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là lắp ráp máy bơm nước dân dụng. Mặt hàng máy bơm do công ty sản xuất gồm 2 loại chính: Model Sip và Model Win star. Để sản xuất máy bơm Công ty phải nhập linh kiện từ bên nước ngoài như: động cơ, tụ điện, cánh bơm, nắp cánh bơm,…, và thuê một số công ty ở Việt nam gia công như: thân bơm, mặt bích, nắp mồi,… Quy trình sản xuất máy bơm bắt đầu từ việc tập hợp nguyên vật liệu, gia công, lắp ráp phần thô, sơn, sấy khô, lắp ráp hoàn chỉnh. Khi sản phẩm lắp ráp xong phải được kiểm tra chất lượng, chạy thử, dán tem mác, đóng vỏ hộp và nhập kho. Quy trình sản xuất trên là quy trình sản xuất không phân đoạn, quá trình sản xuất được thực hiện liền mạch từ khâu xuất nghuyên vật liệu đến khâu sản xuất ra thành phẩm là máy bơm. Do vậy, sản phẩm chỉ có thành phẩm, không có bán thành phẩm. Tập hợp linh kiện (nhập từ Hàn Quốc) Tiến hành lắp ráp máy bơm nước Hoàn thiện sản phẩm, đưa sản phẩm qua phòng QC kiểm tra Dán tem, mác, ghi số máy, đóng vỏ hộp và làm thủ tục nhập kho Quy trình công nghệ lắp ráp máy bơm nước dân dụng. Trong những năm qua tình hình kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển, doanh thu tiêu thụ và một số chỉ tiêu chủ yếu đã từng bước được nâng lên và đạt những thành tựu đáng kể. Dưới đây là một số chỉ tiêu toàn công ty đã đạt được trong 3 năm từ năm 2002 đến năm 2004. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm. ĐVT: VNĐ STT Tài sản Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Giá trị sản xuất kinh doanh 15.764.825.643 17.847.259.186 18.356.487.752 2 Lợi nhuận trước thuế 948.594.425 1.050.764.246 1.143.526.168 3 Lợi nhuận sau thuế 645.044.209 714.519.687 777.597.794 4 Doanh thu 18.746.925.381 20.193.658.472 21.829.745.276 5 Lao động sử dụng bình quân (người) 65 75 80 6 Thu nhập bình quân 1 lao động (đ/ tháng) 950.000 1.100.000 1.230.000 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax. Để đảm bảo công tác tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động của công ty được tốt, bộ máy quản lý điều hành được tổ chức theo mô hình sau: - Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. - Hội đồng quản trị: Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty. - Ban giám đốc: có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về quá trình quản lý của mình. + Giám đốc: là người điều hành cao nhất mọi hoạt động hàng ngày của công ty, trực tiếp kiểm tra hoạt động của các phòng ban, các bộ phận sản xuất và các đội trực thuộc. Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. + Tham mưu giúp việc cho Giám đốc là phó Giám đốc chuyên trách lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó còn có Kế toán trưởng phụ trách phòng Tài chính, bên dưới là các phòng ban và các tổ sản xuất. Các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc thực hiện nhiệm vụ, chỉ đạo chung mọi hoạt động của công ty, bao gồm: - Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập tổng dự toán kế hoạch sản xuất và tiêu thụ, tìm các đối tác liên doanh liên kết, giới thiệu quảng cáo về công ty với khách hàng,... - Phòng kỹ thuật, kiêm KCS: có nhiệm vụ giám sát chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật; tiến độ sản xuất, an toàn lao động của các dây truyền sản xuất bộ phận sản xuất, lập chương trình áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới quy trình công nghệ vào sản xuất sản phẩm... - Trung tâm bảo hành, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm: có nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm với người tiêu dùng, bảo hành sản phẩm bị hư hỏng do thời gian sử dụng và phân phối hàng hóa cho CH thuộc thị trường Hà Nội.... - Phòng chuyên gia: là nơi làm việc của các chuyên gia nước ngoài, có nhiệm vụ hỗ trợ về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm đối với quá trình lắp ráp và sản xuất sản phẩm máy bơm, nồi cơm. - Phòng Tài chính kế toán: có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, công tác kiểm tra giám sát việc huy động và sử dụng vốn kinh doanh của Công ty, lập báo cáo về tình hình tài chính định kỳ theo quy định của Nhà nước, tổ chức ghi chép tính toán và phản ánh chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và nguồn vốn kinh doanh. Có nhiệm vụ quản lý lao động, xây dựng kế hoạch quản lý đào tạo và sử dụng lực lượng lao động, tổ chức thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động, xây dựng quy chế phương án phân phối tiền lương, định mức lao động...và đảm bảo công tác bảo vệ thanh tra, thi đua khen thưởng... Nhìn chung, việc tổ chức bộ máy quản lý điều hành của công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Dưới đây là sơ đồ khái quát về tổ chức bộ máy của công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Phòng kỹ thuật Phòng kế toán Phòng chuyên gia Trung tâm bảo hành Tổ gia công Tổ dây truyền 1 -2 Tổ Q.C Tổ bảo hành Phòng kinh doanh Ban giám đốc II. Đặc điểm hạch toán kế toán tại Công ty LD quốc tế Shinil – Todimax. 1. Tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán trong công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Mọi hoạt động liên quan đến hạch toán kế toán đều tập trung ở đây và được thực hiện trên máy vi tính theo hình thức Nhật kí chứng từ. Các phần hành kế toán được phân công cho các kế toán viên trong phòng, theo khả năng của mỗi người và được phản ánh qua sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng kế toán vật tư và ts cđ kế toán ngân hàng và thanh toán K.T Tổng hợp và tính giá thành K.t tiền lương và thống kê K.T tiền mặt và thủ quỹ ( : Quan hệ mệnh lệnh; : Quan hệ đối chiếu ) 1.1. Kế toán trưởng: phụ trách chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm pháp lý trước mọi hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Cụ thể là: Xác định hình thức sổ kế toán là Nhật kí chứng từ, xác định niên độ kế toán là từ 1/1 đến 31/12. Xây dựng hệ thống tài khoản sử dụng. Sử dụng phần mềm kế toán Effect và quy định phân công lao động trong phòng bằng các công cụ hỗ trợ trên máy vi tính. Mỗi người khi vào chương trình đều phải khai mật khẩu của mình. 1.2. Kế toán vật tư và tài sản cố định: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hạch toán vật tư và phương pháp hạch toán vật tư là phương pháp thẻ song song. Căn cứ vào các chứng từ nhập và xuất vật tư, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết theo định kỳ hàng tháng. Số liệu trên sổ chi tiết là căn cứ để ghi sổ tổng hợp . Do nghiệp vụ tăng giảm tài sản cố định (TSCĐ) diễn ra với mật độ ít nên hạch toán TSCĐ là một công tác kiêm nhiệm. Khi nghiệp vụ tăng giảm diễn ra, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết TSCĐ. Định kỳ tiến hành kiểm kê và lập biên bản kiểm kê TSCĐ. 1.3. Kế toán tiền lương và thống kê: hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công do các tổ trưởng đưa lên, kế toán tiến hành tính lương phải trả cho công nhân và tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Công ty áp dụng phương pháp trả lương theo sản phẩm. 1.4. Kế toán ngân hàng và thanh toán: có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi và tiền vay, mở tài khoản bảo lãnh các hợp đồng...tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Nghiệp vụ kế toán ngân hàng được theo dõi trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, mở chi tiết cho các khoản thu và các khoản chi . 1.5. Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt của công ty. Căn cứ vào chứng từ gốc: phiếu thu, phiếu chi...thủ quỹ tiến hành các hoạt động nhập và xuất quỹ. Các hoạt động này được phản ánh trên sổ quỹ. 1.6. Kế toán tổng hợp và tính giá thành: căn cứ vào số liệu phản ánh trên các sổ chi tiết của kế toán phần hành, kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp và phân bổ các khoản chi phí, tập hợp các số liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Báo cáo kế toán là cơ sở để công ty công khai tình hình tài chính và báo cáo với Hội đồng quản trị. 2. Đặc điểm tài khoản kế toán. Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Do đó, Công ty sử dụng chế độ kế toán dựa trên cơ sở chế độ kế toán doanh ngiệp ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. Kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, sử dụng hệ thống tài khoản công ty sử dụng thống nhất theo đúng chế độ kế toán Việt nam, và được chi tiết đến tài khoản cấp hai, cấp ba, cấp bốn để phục vụ cho yêu cầu quản lý Công ty đối với tài khoản đó. Công ty sử dụng rất nhiều tiêu thức để chi tiết tài khoản. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của các tài khoản đó mà công ty mở cho phù hợp. Tuy nhiên, có thể thấy ở văn phòng công ty có 2 tiêu thức chính để chi tiết tài khoản đó là: - Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến máy bơm và nồi cơm. Ví dụ: TK 5111, TK 5112 tương ứng là doanh thu máy bơm và doanh thu nồi cơm. Ngoài hai tiêu thức chính như trên, để chi tiết TK Công ty còn chi tiết theo một số tiêu thức khác để đảm bảo công tác kiểm tra, quản lý đối với TK đó. 3. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán. Là một doanh nghiệp lớn, phòng kế toán của công ty có sự chuyên môn hoá rõ ràng, trình độ kỹ thuật của nhân viên kế toán cao nên hiện nay Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ. Việc áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ đã giảm nhẹ khối lượng công việc kế toán, đồng thời cũng nâng cao chất lượng của công tác kế toán, cung cấp số liệu kịp thời cho việc quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán. Hình thức Nhật ký chứng từ của Công ty sử dụng các loại sổ sau: Nhật ký chứng từ số1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, 9, 10. Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11. Bảng phân bổ số 1, 2, 3. Song song việc ghi sổ tổng hợp thì Công ty còn tiến hành mở các sổ chi tiết theo dõi các phần hành kế toán theo hình thức tờ rời, mỗi tờ sổ rời chi tiết theo từng tháng. 4. Báo cáo kế toán. Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax sử dụng chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp theo quyết định số 167/ 2000/ QĐ-BTC, ngày 25/10/2000 thay thế chế độ báo cáo tài chính hiện hành số 1141TC/QĐ/CĐKT. Hàng tháng, quý, năm phòng kế toán tổng hợp số liệu và lập báo cáo toàn công ty.Công ty phải nộp Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo quý, năm, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính được lập cuối năm, cơ quan Thuế, Thống kê, Bộ kế hoạch và đầu tư. 5. Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax. 5.1. Đặc điểm thành phẩm. Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Sản xuất và lắp ráp linh kiện máy bơm nước dân dụng là ngành kinh doanh chính của Công ty. Với 2 loại sản phẩm chủ yếu là: Model Sip và Model Win Star. Là sản phẩm có quy mô nhỏ, kết cấu phức tạp, mang tính đồng bộ, thời gian sản xuất ngắn, sản phẩm được tiêu thụ rộng khắp trên thị trường nên tính chất hàng hóa được thể hiện rõ ràng, sản phẩm dễ dàng di chuyển mọi nơi, sản phẩm đa dạng về hình thức, chủng loại, kích thước, khó chế tạo, khó sửa chữa và yêu cầu về mặt chất lượng cao, sản phẩm làm ra phải tiến hành kiểm tra, chạy thử kỹ trước khi nhập kho, yêu cầu bảo quản tại kho. Các loại máy bơm được đóng hộp riêng và phân biệt rõ ràng với nhau bởi mẫu mã, bao bì và ký hiệu khác nhau. Kết thúc quy trình sản xuất mỗi sản phẩm làm ra chỉ có một loại chất lượng duy nhất, không có thành phẩm phụ,và không có bán thành phẩm. Thành phẩm của Công ty được quản lý theo hai mặt là khối lượng và giá trị, mặt khối lượng được theo dõi tại các kho thuộc công ty theo phương pháp thẻ song song, phòng Kế toán, phòng kinh doanh thành phẩm cả số lượng và giá trị, hàng tháng có sự đối chiếu giữa các phòng ban. 5.2. Đặc điểm tiêu thụ và phương thức bán hàng. Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax cùng với một số công ty kinh doanh máy bơm nước nhập khẩu là những nhà cung cấp máy bơm nước dân dụng chính cho toàn bộ nền KTQD. Để tồn tại, giữa các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này vẫn có sự cạnh tranh nhau trên thị trường. Hiện nay, Công ty là một trong những đơn vị duy nhất trong lĩnh vực liên doanh sản xuất kinh doanh máy bơm nước tại thị trường Việt Nam. Công ty đã và đang tìm mọi cách để thu hút khách hàng, duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống. Công ty thực hiện một phương thức tiêu thụ duy nhất là tiêu thụ trực tiếp. Với phương thức bán hàng trực tiếp thì các phương thức bán hàng của khách hàng với Công ty gồm: Bán hàng thanh toán ngay: Khi lập hoá đơn bán hàng thì khách hàng phải nộp ngay bằng tiền mặt hoặc bằng tiền Séc, tiền gửi ngân hàng tại phòng kế toán cho thủ quỹ. Bán hàng trả chậm: Công ty cho phép khách hàng thanh toán chậm sau một thời gian nhất định. Hai hình thức trên được Công ty áp dụng linh hoạt tùy từng đối tượng khách hàng cụ thể đối với hình thức thanh toán ngay thì thường áp dụng đối với các đối tượng khác hàng mua lẻ, không thường xuyên còn đối với khách hàng mua nhiều, khách hàng truyền thống thì thường bán hàng theo hình thức thanh toán chậm, và khách hàng được hưởng một lượng chiết khấu nhất định theo giá ghi trên hoá đơn bán hàng. Thời hạn tín dụng giao động tùy đối tượng khách hàng, đối với khách hàng thường xuyên thì thời hạn rộng hơn. Công ty cho khách hàng chịu từ 15 đến 60 ngày. Sau khoảng 30 ngày thanh toán 50%, hết hạn thanh toán hết số còn lại. Với những khách hàng mua lớn sau khi thanh lý hợp đồng (việc thanh lý hợp đồng tùy vào điều kiện sắp xếp thời gian của khách hàng) thì sẽ được hưởng một tỷ lệ thưởng theo % hợp đồng, đồng thời căn cứ vào giá cả tùy theo thoả thuận với khách hàng mà tiến hành ký hợp đồng tiếp. 5.3. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm. 5.3.1. Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán. 5.3.1.1. Tài khoản sử dụng. Tài khoản sử dụng của Công ty được thiết kế trên cơ sở đặc điểm riêng của Công ty và phù hợp với chế độ theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ đầy đủ cho công tác quản lý của Công ty. Kế toán sử dụng một số tài khoản sau để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm. TK 155: Thành phẩm - Tài khoản này được chi tiết thành 2 tiểu khoản cấp hai để phân biệt thành phẩm máy bơm và thành phẩm nồi cơm điện gồm: TK 1551: Thành phẩm máy bơm. TK 1552: Thành phẩm nồi cơm. TK 1551 được chi tiết thành hai tiểu khoản. + TK 155 11: Thành phẩm Model Sip. + TK 155 12: Thành phẩm Model Win Star. TK 511: Doanh thu bán hàng - Tài khoản được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2 như sau: + TK 5111: Doanh thu bán máy bơm + TK 5112 : Doanh thu bán nồi cơm điện TK 5111 được chi tiết để theo dõi doanh thu 2 loại máy bơm như là: TK 51111: Doanh thu bán thành phẩm máy bơm Model Sip. TK 51112: Doanh thu bán thành phẩm máy bơm Model Win Star. Trong phạm vi đề tài chỉ ngiên cứu doanh thu bán thành phẩm TK 5111. TK này được chi tiết để phân biệt doanh thu bán thành phẩm của 2 loại máy bơm là Model Sip và Model Win Star. TK 632: Giá vốn hàng bán - TK này được chi tiết với 2 tiểu khoản. TK 6321: Giá vốn hàng máy bơm.. TK 6322: Giá vốn nồi cơm điện . Giá vốn hàng bán máy bơm được chi tiết thành 2 tiểu khoản + 63211: Giá vốn hàng máy bơm Model Sip. + 63212: Giá vốn hàng bán máy bơm Model Win Star. TK 131: Phải thu khách hàng - TK này được chi tiết theo từng loại thành phẩm. + TK 13111: Phải thu khách hàng mua máy bơm Model Sip. + TK 13112: Phải thu khách hàng mua máy bơm Model Win Star. TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. TK 111: Tiền mặt. TK 112: Tiền gửi ngân hàng. 5.3.1.2. Chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Kế toán sử dụng một số chứng từ sau để hạch toán tiêu thụ thành phẩm: Hoá đơn giá trị gia tăng theo quy định của Bộ Tài chính. Phiếu thu tiền do kế toán công ty lập. Phiếu báo có của Ngân hàng. Khi bán hàng kế toán sẽ lập hoá đơn thuế GTGT thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần). Liên 1: Nếu bán hàng thu tiền mặt ngay (thường là những khách hàng mua lẻ với lượng ít, chiếm khoản 5-8% doanh thu bán thành phẩm), thì liên 1 được tạm lưu ở thủ kho, thủ kho căn cứ vào số tiền thanh toán trên hóa đơn để thu tiền và lập phiếu nhập kho, cuối ngày thủ kho sẽ chuyển cho kế toán tiêu thụ để ghi sổ. Nếu bán chịu thì liên 1 tạm lưu ở chỗ kế toán tiêu thụ để tiến hành ghi sổ chi tiết TK 131- phải thu khách hàng, ghi sổ chi tiết doanh thu, cuối tháng sau khi đã ghi chép đầy đủ số liệu vào sổ kế toán thì liên 1 sẽ được tập hợp lại để lưu tại kế toán tiêu thụ theo số thứ tự hoá đơn tăng dần và đóng quyển (30 số 1 quyển lưu). Liên 2: Giao cho khách hàng làm chứng từ gốc để khách hàng về nhập kho tại đơn vị mình, thanh toán tiền mua hàng, ghi sổ kế toán. Liên 3 : Khách hàng cầm xuống kho để làm chứng từ để làm căn cứ cho thủ kho xuất hàng, sau khi lập phiếu xuất kho, và giao cho khách hàng số hàng đúng theo nội dung của hoá đơn liên 3 được giao cho thủ kho, thủ kho vào sổ giao nhận chứng từ. Định kỳ (thời gian tùy vào số lượng hóa đơn nhiều hay ít), thủ kho gửi lên cho kế toán tiêu thụ. Kế toán tiêu thụ phân loại theo từng đối tượng khách hàng đối với trường hợp mua chịu, kẹp cùng với phiếu thu nếu như thanh toán ngay. Ví dụ: Ngày 04/03/2004 Công ty liên doanh quốc tế Shinil – Todimax bán cho Công ty TNHH Hương Long một lô máy bơm nước Model Sip, giá bán chưa có thuế là 24.900.000 đồng, thuế GTGT là 2.490.000 đồng. Kế toán lập hoá đơn thuế GTGT theo mẫu sau: ( Xem biểu 01). Biểu số : 01 công ty LD QT Shinil- todimax Mã số: 0100112652 Hoá đơn (GTGT) (liên 1 : Lưu) Ngày 04 tháng 03 năm 2004 Phát hành theo CV số 4660 TC/AC, ngày 7/12/1998 của BTC Ký hiệu AB/ 2000 Số: 53215 Đơn vị bán : Công ty LD QT Shinil – Todimax. Địa chỉ : P.Đức Giang- Q.Long Biên - TP Hà Nội. Số tài khoản: Điện thoại : 04. 87711077 Mã số: 0100112652 Họ và tên người mua hàng: Vũ Văn Hậu. Đơn vị : Đại lý Hương Long Địa chỉ : Hàng Mành – Hà Nội Số tài khoản : Hình thức thanh toán : Thanh toán chậm. Mã số : 0100356865-1 ST

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1286.doc
Tài liệu liên quan