Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân

MỤC LỤC

 

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: Rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại 2

1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu 2

1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 5

1.2.1. Bản chất 5

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng 5

1.3. Hạn chế rủi ro tín dụng 6

1.3.1. Bản chất 6

1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế rủi ro tín dụng 8

1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng 12

1.3.2.1. Nhân tố chủ quan 12

1.3.2.2. Nhân tố khách quan 15

Chương 2: Thực trạng hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân 17

2.1. Tổng quan về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân 17

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 17

2.1.2. Cơ cấu tổ chức 18

2.1.3. Các hoạt động chủ yếu 21

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 21

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 24

2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ 26

2.1.3.4. Các kết quả tài chính 28

2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân 30

2.2.1. Kết cấu cho vay của chi nhánh 30

2.2.2. Tình hình nợ quá hạn 35

2.3. Hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh 37

2.3.1. Kết quả thu hồi nợ quá hạn tại chi nhánh 37

2.3.2. Đánh giá về thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân 38

2.3.2.1. Thành công và nguyên nhân 38

2.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân 47

Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân 52

3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh trong thời gian tới 52

3.1.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2009 52

3.1.2. Kế hoạch kinh doanh tín dụng năm 2009 53

3.2. Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân 55

3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng 55

3.2.2. Sử dụng biện pháp mạnh và hợp lý trong xử lý rủi ro tín dụng 59

3.2.3. Chú trọng hơn nữa vào công tác đào tạo cán bộ 60

3.2.4. Hoàn chỉnh hệ thống thu nhập, xử lý thông tin tại ngân hàng 61

3.2.5. Đẩy mạnh công tác thẩm định tín dụng 61

3.2.6. Chuẩn bị hành trang áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý rủi ro tín dụng 62

3.2.7. Nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 63

3.3. Một số kiến nghị 66

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam 66

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 67

3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ 69

KẾT LUẬN 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1900 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hối, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ... đều có khả năng ngày càng mở rộng. Chi nhánh tích cực phát hành thẻ ghi nợ đạt 6.578 thẻ năm 2006 lên 8.294 thẻ năm 2007. Đồng thời, Chi nhánh đã thu hút được một số khách hàng tham gia nhập khẩu về giao dịch như: Công ty cổ phần điện tử chuyên dụng Hanel. công ty TNHH thương mại và phát triển công nghệ Khai Quốc, Công ty thương mại và xây dựng Vĩnh Phát,... và một số khách hàng xuất khẩu như công ty TNHH Tín Viên,... đã một phần cân đối nhu cầu ngoại tệ tại chi nhánh. Năm 2008, chi nhánh tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng, hiệu quả và mở rộng các dịch vụ tiện ích như chuyển tiền nhanh, dịch vụ bảo lãnh, thu hộ chi hộ, thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán phi thương mại, dịch vụ Phonebanking, ATM, thẻ tín dụng Visacard, chi trả lương qua tài khoản, thu tiền điện sinh hoạt, điện thoại... tới tất cả các phòng giao dịch. Mặc dù vậy, so với tiềm năng của chi nhánh và của thị trường thì công tác dịch vụ của chi nhánh vẫn chưa đạt yêu cầu. Chi nhánh chưa tiếp cận được với các cửa hàng đại lý, các doanh nghiệp trên địa bàn, chưa thâm nhập sâu vào đối tượng học sinh, sinh viên trong khi đội ngũ này trên địa bàn là tương đối nhiều. 2.1.3.4. Các kết quả tài chính Bảng 2.4: Các kết quả tài chính của chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân 2006-2008 Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền (%) Số tiền (%) Số tiền (%) Tổng thu 37.947 100 72.256 100 83.670 100 - Thu lãi cho vay 13.157 34,67 13.576 19 75.593 90,35 - Thu lãi điều chuyển vốn 22.136 58,33 55.372 77 - Thu dịch vụ 802 2,11 803 1,11 6.910 8,26 - Thu khác 1.852 4,9 2.386 3,30 1.167 1,39 Tổng chi 32.966 100 64.875 100 87.940 100 - Chi trả lãi 26.372 79,92 25.327 39,04 62.277 70,82 - Chi ngoài lãi 2.861 20,08 39.548 60,96 25.663 29,18 Chênh lệch thu chi 4.981 7.381 -1.401 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân 2006-2008) Các kết quả tài chính phản ánh một cách tổng hợp nhất hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Dưới đây là kết quả tài chính của chi nhánh. Năm 2007, chi nhánh phấn đấu tăng thu dịch vụ từ thanh toán quốc tế và bảo lãnh tăng 50% so với năm 2006, tăng các khoản thu phí và dịch vụ, chi nhánh luôn đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Tuy nhiên năm 2008, tổng thu và tổng chi tăng, nhưng chênh lệch thu chi lại âm do sự chuyển giao từ chi nhánh cấp II lên cấp I. Biểu đồ 2.3: Kết quả tài chính của chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân 2006-2008 Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân 2006-2008) Đi sâu vào phân tích, thu lãi điều chuyển vốn ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao, năm 2006 chiếm 58,33% tổng thu và lên tới 77% năm 2007. Khoản mục thu dịch vụ hầu như không đổi vào các năm 2006, 2007 nhưng đến năm 2008 tăng 760%, chiếm tỷ trọng 8,26% tổng thu. Nhưng tổng chi của chi nhánh ngày càng tăng và đến năm 2008 tăng nhiều và làm chênh lệch thu chi âm. Điều này chứng tỏ một mặt phản ánh chi nhánh đã làm tốt công tác huy động vốn, mặt khác chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh là chưa cao. Quỹ thu nhập tăng tối thiểu từ 20% so với năm 2006, đảm bảo đủ lương và phấn đấu đạt từ 2-3 tháng thưởng. 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân Xét về tổng thể, hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân tương đối an toàn và ổn định, tỷ lệ nợ xấu chưa nghiêm trọng và không có khả năng dẫn đến nguy cơ đổ vỡ. 2.2.1. Kết cấu cho vay của chi nhánh Dư nợ cho vay là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh tính hình hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chúng ta có thể xem xét dư nợ cho vay ở nhiều khía cạnh khác nhau để có cái nhìn tổng thể nhất. Kết cấu dư nợ theo thời hạn cho vay Bảng 2.5:Kết cấu dư nợ theo thời hạn cho vay từ 2006-2008 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Số tiền D% Số tiền D% Tổng dư nợ 106.865 113.868 6,55% 379.222 233,04% - Dư nợ ngắn hạn 66.344 77.581 16,94% 227.284 192,96% - Dư nợ trung hạn 40.521 36.287 -10,45% 141.438 289,78% - Dư nợ dài hạn 0 0 10.500 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân 2006-2008) Trong khoản mục cho vay, dư nợ ngắn hạn từ năm 2006 đến năm 2008 có xu hướng giảm về mặt tỷ trọng tuy nhiên mức độ giảm không nhiều, dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ là hơn 60% tổng dư nợ. Điều đó tương đương dư nợ trung và dài hạn có xu hướng tăng nhẹ và chiếm tỷ trọng vẫn còn nhỏ hơn dư nợ ngắn hạn. Tỷ lệ tăng giảm dư nợ này cho thấy chiến lược kinh doanh của ngân hàng tập trung cho vay ngắn hạn. Biểu đồ 2.4: Kết cấu dư nợ theo thời hạn cho vay từ 2006-2008 Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân 2006-2008) Đây là một bước đi đúng đắn của ngân hàng, thể hiện việc quản lý rủi ro tín dụng đã được quan tâm ở mức độ nhất định bởi khoản cho vay ngắn hạn ẩn chứa ít rủi ro hơn các khoản cho vay trung dài hạn. Với điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn non trẻ, đầy biến động, việc tập trung cho vay các khoản cho vay trung và dài hạn là hết sức rủi ro. Kết cấu dư nợ theo loại tiền Trong những năm gần đây, tình hình thế giới biến động nhiều, giá vàng và dầu mỏ tăng chóng mặt, đã ảnh hưởng lớn đến kinh tế của Mỹ và các nước trên thế giới. Đặc biệt, năm 2008 kinh tế Mỹ và nền kinh tế toàn cầu đang phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ nước Mỹ, lan nhanh chóng ra các nước trên thế giới. Nhiều nước lớn mạnh phải tuyên bố suy thoái, đang phải đưa ra rất nhiều chính sách và nguồn kinh phí lớn để khôi phục nền kinh tế. Ở nước ta, đây cũng là thời kỳ khó khăn, bị ảnh hưởng nhiều từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Giá vàng có biến động tăng bất thường, tỷ giá USD tăng mạnh, sự biến động giảm của thị trường chứng khoán gây ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý của nhân dân và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế nói chung. Bảng 2.6: Kết cấu dư nợ theo loại tiền từ 2006-2008 Đơn vị: triệu đồng Năm 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 106.865 100 113.868 100 379.222 100 - Dư nợ nội tệ 99.944 93,52 101.728 89,34 349.047 92,04 - Dư nợ ngoại tệ quy đổi VND 6.921 6,48 12.140 10,66 30.175 7,96 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân 2006-2008) Biểu đồ 2.5: Kết cấu dư nợ theo loại tiền từ 2006-2008 Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân 2006-2008) Theo báo cáo, mặc dù về số tuyệt đối, tổng dư nợ cũng như dư nợ ngoại tệ và dư nợ nội tệ tăng mạnh gần như gấp 4 lần. Tuy nhiên, về mặt tương đối, tỷ trọng dư nợ cho vay bằng đồng ngoại tệ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, thay đổi lên xuống và có xu hướng tăng nhẹ qua các năm từ 6,48% năm 2006 lên 7,96% năm 2008; trong khi đó, tỷ trọng dư nợ cho vay bằng đồng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng lớn và dao động xấp xỉ 90%, có xu hướng giảm nhẹ khoảng 1%. Điều này thể hiện tâm lý e ngại của người vay khi sử dụng tiền vay bằng ngoại tệ trong điều kiện tình hình thị trường ngoại hối diễn biến phức tạp như hiện nay, đặc biệt là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008. Người vay còn chờ đợi những động thái khôi phục kinh tế của nước Mỹ. Như số liệu cho thấy, cho vay ngoại tệ chỉ chiếm một phần trong nguồn vốn ngoại tệ, điều này gây ra tình trạng thừa vốn ngoại tệ nhưng cũng giúp ngân hàng phòng ngừa nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng do tỷ giá tác động và làm mất khả năng hoàn trả của người vay. Trong quá trình cho vay, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân chưa để xảy ra một trường hợp rủi ro lớn nào liên quan đến biến động về tỷ giá. Kết quả đạt được do ngân hàng đã thực hiện công tác thẩm định trước khi cho vay trong vấn đề tư vấn cho người vay nên vay bằng đồng ngoại tệ hay nội tệ. Trường hợp cho vay bằng nội tệ, một mặt nhân viên tín dụng tư vấn cho khách hàng về cách phòng chống rủi ro, mặt khác dựa trên sự đánh giá về biến động tỷ giá mà thỏa thuận với khách hàng mức lãi suất phù hợp. Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Trong tổng dư nợ, cho vay đối với công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trên 80%. Từ năm 2006 đến năm 2008, dư nợ đối với thành phần kinh tế này có xu hướng giảm nhưng mức giảm rất nhỏ, hầu như không đáng kể mặc dù năm 2007 có lên tới 90,14% nhưng năm 2008 lại quay về mức như năm 2006 xấp xỉ 85%. Xét về mặt tuyệt đối, năm 2008, dư nợ tăng gấp 3 lần năm 2006 và năm 2007. Dư nợ cho vay các doanh nghiệp nhà nước cũng như hộ gia đình và cá nhân chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ và dư nợ cho vay hộ gia đình và cá nhân có xu hướng ngày càng giảm, trong khi dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước có xu hướng tăng, đáng chú ý năm 2007 chỉ chiếm có 1,2%. Đây là một dấu hiệu tích cực. Bảng 2.7: Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế từ 2006-2008 Đơn vị: triệu đồng Năm 2006 2007 2008 Chỉ tiêu Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 106.865 100 113.868 100 379.222 100 Doanh nghiệp Nhà nước 5.627 5,27 1.363 1,2 33.256 8,77 Công ty cổ phần, TNHH 91.771 85,88 102.636 90,14 321.355 84,74 Hộ gia đình, cá nhân 9.467 8,85 9.869 8,66 24.611 6,49 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân 2006-2008) Biểu đồ 2.6:Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế từ 2006-2008 Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân 2006-2008) Năm 2006 với sự bùng nổ của thị trường chứng khoán đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vốn, phát triển kinh tế, nổi lên cạnh tranh khốc liệt, dư nợ cho vay áp đảo. Nhu cầu về vốn vì thế cũng được tăng cao, dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp tăng lên. Điều này cho thấy chính sách cho vay của ngân hàng đã tập trung vào khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, không còn quá ưu ái với khu vực kinh tế nhà nước. Nhưng sang năm 2008, nền kinh tế bắt đầu bộc lộ những vấn đề về lạm phát, ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến ngân hàng cho các công ty vay ít đi do chi phí đắt đỏ, công ty thua lỗ không có đủ vốn trả nợ ngân hàng đúng kỳ hạn gây ra nợ quá hạn. 2.2.2. Tình hình nợ quá hạn Qua các năm, dư nợ cho vay của ngân hàng ngày càng tăng, đi kèm với nó là tình hình nợ quá hạn cũng ngày càng tăng. Bảng 2.8:Tình hình nợ quá hạn từ năm 2006 đến năm 2008 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Tổng dư nợ 106.865 100 113.868 100 379.222 100 Nợ nhóm 2 18.252 14,27 135 0,12 113.414 29,91 Nợ xấu 524,2 0,5 43 0,038 2.135 0,56 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân 2006-2008) Chi nhánh áp dụng quy định phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định 493/2005 của Ngân hàng Nhà nước và quyết định 636 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam về việc phân loại chất lượng tín dụng, phân loại nợ và xử lý rủi ro nên dư nợ được chia thành nợ nhóm 1, nợ nhóm 2, nợ nhóm 3-5 được xếp vào nợ xấu. Đưa các khoản nợ vào từng nhóm riêng biệt đảm bảo cho ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả để hạn chế rủi ro tín dụng tới mức thấp nhất. Biểu đồ 2.7: Tình hình nợ nhóm 2 từ năm 2006 đến năm 2008 Đơn vị: % (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Xuân 2006-2008) Nhìn vào bảng số liệu, chúng ta thấy qua các năm 2006-2008, tỷ trọng nợ nhóm 2 và nợ xấu có xu hướng tăng, năm 2006 đạt 14,27% nhưng đến năm 2008 lên đến 29,91% và nợ xấu là từ 0,5% lên 0,56%. Đáng chú ý là năm 2007, tình hình nợ xấu và nợ nhóm 2 được cải thiện đáng kể xuống còn 0,12% là nợ nhóm 2, 0,038% là nợ xấu. Theo cách phân loại này, nợ quá hạn của chi nhánh phần lớn là nợ nhóm 2 cho thấy ngân hàng có rất nhiều khoản nợ có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ nhưng vẫn có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi. Nợ nhóm 5 năm 2006 là 269,1 triệu đồng, năm 2007 là 39 triệu đồng, chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong nợ xấu. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2006, trước đó một số doanh nghiệp vay vốn đầu tư xây dựng cơ bản, thời điểm này thị trường chứng khoán khởi sắc nên hầu hết dân cư đổ xô đầu tư vào chứng khoán, thị trường nhà đất đóng băng, vốn bỏ ra không thu hồi được nên doanh nghiệp không thể trả nợ ngân hàng. Ngân hàng cần xem xét lại khâu thẩm định, đánh giá khách hàng cho vay để đầu tư đúng đối tượng khách hàng, thu được hiệu quả trong việc sử dụng vốn. 2.3. Hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Sau nhiều năm hoạt động và trưởng thành, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân đã quán triệt quan điểm cho rằng rủi ro tín dụng được ngân hàng xác định là loại rủi ro ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng quá hạn trả nợ (tiền gốc vay, lãi, phí) hoặc do khách hàng không trả nợ. Tình hình hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng diễn ra khá phức tạp. 2.3.1. Kết quả thu hồi nợ quá hạn tại chi nhánh Nợ xấu có xu hướng tăng Mặc dù năm 2007 là năm khởi sắc, nợ xấu đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ nợ xấu chỉ còn 0,038% nhưng xu hướng chung qua các năm 2006-2008, nợ xấu tăng từ 524,1 triệu đồng năm 2006 lên 2.135 triệu đồng năm 2008, gấp 4 lần. Đây là một dấu hiệu cho thấy rủi ro tín dụng chưa được giải quyết triệt để, chưa được hạn chế kịp thời. Nợ nhóm 2 có xu hướng tăng Tình hình nợ nhóm 2 diễn biến tương tự như nợ xấu. Năm 2007, ngân hàng đã đưa ra được biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng, giảm đáng kể tỷ lệ nợ nhóm 2 trên tổng dư nợ nhưng đến năm 2008 lại tăng tỷ lệ nợ nhóm 2 lên ngang với năm 2006. Nợ nhóm 2 năm 2008 tăng gấp 6 lần năm 2006, trong khi tổng dư nợ xấp xỉ 4 lần, đây là một dấu hiệu cho thấy rủi ro tín dụng đang ngày càng tăng, đòi hỏi ngân hàng có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn. Tình hình nợ đã xử lý rủi ro Năm 2007 là tiền đề, là cơ sở cho giai đoạn chuyển tiếp của chi nhánh để chuyển từ chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 vào năm 2008. Do vậy, ngân hàng chú trọng vào chuyển nhóm nợ để xử lý rủi ro. Bảng số liệu trên cho ta thấy nợ khó đòi đã xử lý rủi ro có xu hướng giảm qua các năm, năm 2006 có 5.154 triệu đồng, năm 2007 có 3.057 triệu đồng và đến năm 2008 chỉ còn 2.922 triệu đồng, giảm gần 50% so với năm 2006. Bảng 2.9: Tình hình nợ đã xử lý rủi ro từ năm 2006 đến năm 2008 Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Nợ khó đòi đã xử lý rủi ro 5.154 3.057 2.922 Trích lập dự phòng rủi ro 3.122 393 3.962 Thu nợ đã xử lý rủi ro 1.601 2.319 135 Tỷ lệ % thu nợ đã xử lý rủi ro/Nợ khó đòi đã xử lý rủi ro 31,06 % 75,86 % 4,62 % (Nguồn: Bảng cân đối kế toán chi nhánh NHNo& PTNT Thanh Xuân từ 2006-2008) Thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005 của Ngân hàng Nhà nước và quyết định 636 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam về việc phân loại chất lượng tín dụng, phân loại nợ và xử lý rủi ro, kết hợp với tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của các khách hàng, ngân hàng tiến hành bù đắp rủi ro bằng trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Cụ thể, năm 2006 trích lập 3.122 triệu đồng, do năm 2006 nền kinh tế khởi sắc, ngân hàng thu nợ đã xử lý rủi ro được 1.601 triệu đồng, đạt 31,06% nợ khó đòi đã xử lý rủi ro. Đến năm 2007 chỉ phải trích lập 393 triệu đồng và thu nợ được 2.319 triệu đồng, chiếm 75,86% nợ khó đòi đã xử lý rủi ro, tạo một bước đột phá trong hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Nhưng năm 2008, do nền kinh tế khó khăn như đã phân tích ở trên, nên ngân hàng trích lập 3.962 triệu đồng và đã tích cực thu nợ được 135 triệu đồng, chỉ bằng 4,62% nợ khó đòi đã xử lý rủi ro. Điều đó cho thấy thành công trong hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. 2.3.2. Đánh giá về thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân 2.3.2.1. Thành công và nguyên nhân a. Thành công Phân tích trên cho thấy, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân tuy rủi ro tín dụng có tăng vào năm 2008, nhưng ngân hàng cũng có thể được coi là đã có những biện pháp hữu hiệu hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh, thể hiện ở năm 2007. Trong khi đó, dư nợ cho vay hàng năm tăng lên theo chiều hướng ngày càng đa dạng hóa, cơ cấu cho vay theo loại tiền, theo thời hạn cho vay cũng thay đổi theo chiều hướng tích cực. Phần lớn các khoản tín dụng tập trung vào nhóm 1 và nhóm 2 là những khoản nợ an toàn và có rủi ro thì khả năng thu hồi là rất lớn. Chi nhánh luôn luôn hoàn thành và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Công tác thu hồi nợ ngoại bảng đạt được nhiều kết quả khả quan. Tất cả những điều ấy phản ánh nỗ lực của ngân hàng trong hạn chế rủi ro tín dụng. Mặc dù năm 2008, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng ngân hàng vẫn duy trì được rủi ro tín dụng ở mức thấp, có thể chấp nhận được dưới 2%. b. Nguyên nhân Để đạt được thành công trên, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân đã tiến hành đồng bộ nhiều biện pháp. Các biện pháp phòng ngừa E Ngân hàng thực hiện đúng các quy định về bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng được ghi trong Luật các tổ chức tín dụng và các quyết định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng phân loại nợ, trích lập và dự phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN (mới đây là quyết định 18/2007/QĐ-NHNN). Đồng thời, ngân hàng cũng đưa ra văn bản hướng dẫn chi tiết quyết định 636 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam về việc phân loại chất lượng tín dụng, phân loại nợ và xử lý rủi ro. Việc phân loại nợ như trên giúp cho ngân hàng định lượng được mức độ rủi ro, từ đó có những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất có thể. E Áp dụng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng: Nhân viên ngân hàng thực hiện đúng quy trình chấm điểm, xếp hạng các doanh nghiệp và cá nhân theo một quy trình nhất định thông qua các thông tin tài chính và phi tài chính thu nhập được từ khách hàng. Thí dụ đối với khách hàng là doanh nghiệp. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Thu thập thông tin Bước 2: Xác định ngành nghề lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Bước 3: Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp Bước 4: Chấm điểm các chỉ số tài chính Bước 5: Chấm điểm các tiêu chí phi tài chính Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Bước 7: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân chia khách hàng là doanh nghiệp thành 10 hạng có mức độ rủi ro từ thấp lên cao: AAA, AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D như mô tả trong bảng sau: Bảng 2.10: Xếp hạng khách hàng Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro AAA: Loại tối ưu Điểm tín dụng tốt nhất dành cho các khách hàng có chất lượng tín dụng tốt nhất. Tình hình tài chính mạnh Năng lực cao trong quản trị Hoạt động đạt hiệu quả cao Triển vọng phát triển lâu dài Rất vững vàng trước những tác động của môi trường kinh doanh - Đạo đức tín dụng cao Thấp nhất AA: Loại ưu Khả năng sinh lời tốt Hoạt động hiệu quả và ổn định Quản trị tốt Triển vọng phát triển lâu dài - Đạo đức tín dụng tốt Thấp nhưng về dài hạn cao hơn khách hàng loại AA+ A: Loại tốt Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định. Hoạt động hiệu quả nhưng không ổn định như khách hàng loại AA. Quản trị tốt Triển vọng phát triển tốt Đạo đức tín dụng tốt Thấp BBB: Loại khá Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn. Tình hình tài chính ổn định trong ngắn hạn do có một số hạn chế về tài chính và năng lực quản lý và có thể bị tác động mạnh bởi các điều kiện kinh tế, tài chính trong môi trường kinh doanh. Trung bình BB: Loại trung bình khá Tiềm lực tài chính trung bình, có những nguy cơ tiềm ẩn Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thương bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung. Trung bình, khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được đảm bảo hơn khách hàng loại BB+. B: Loại trung bình Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền biến động Hiệu quả hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn, dễ bị tác động lớn từ những biến động kinh tế nhỏ. Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp. Ngân hàng chưa có nguy cơ mất vốn ngay nhưng về lâu dài sẽ khó khăn nếu tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng không được cải thiện. CCC: Loại dưới trung bình Hiệu quả hoạt động thấp, kết quả kinh doanh nhiều biến động Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ trong một hay một số năm tài chính gần đây và hiện tại đang vật lộn để duy trì khả năng sinh lời. Năng lực quản lý kém Cao, là mức cao nhất có thể chấp nhận; xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn. CC: Loại xa dưới trung bình Hiệu quả hoạt động thấp Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (dưới 90 ngày). Năng lực quản lý kém Rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém, nếu không có những biện pháp kịp thời, ngân hàng có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn. C: Loại yếu kém Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, không có triển vọng phục hồi. Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn. Năng lực quản lý kém Rất cao, ngân hàng sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn cho vay. D: Loại rất yếu kém Các khách hàng này bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý kém. Đặc biệt cao, ngân hàng hầu như sẽ không thể thu hồi được vốn cho vay. (Nguồn: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Xuân) Bảng xếp hạng này đã giúp cho cán bộ tín dụng dễ dàng xử lý hồ sơ, thực hiện quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, đưa ra các quyết định đúng đắn về từng khách hàng có nên cho vay hay không, cho vay ở mức nào là hợp lý. Kiểm tra sau khi cho vay, mặc dù tuân thủ theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng chứa đựng những dấu hiệu tiềm ẩn. Các cấp quản lý của cán bộ cho vay chủ động ngăn ngừa, phát hiện những mối quan hệ bất bình thường giữa cán bộ cho vay và khách hàng; sự trung thực trong các báo cáo về khoản vay do cán bộ quản lý khoản vay đệ trình; tinh thần trách nhiệm với công việc. Thu thập và xử lý thông tin đột xuất về khách hàng vay từ hệ thống thông tin của Trung tâm phòng ngừa và xử lý rủi ro NHNo & PTNT Việt Nam hoặc thông tin phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC). Đa dạng hóa rủi ro Trong kinh doanh tiền tệ, một nguyên tắc rất quan trọng “Không bỏ trứng vào cùng một rổ” để chia sẻ rủi ro lẫn nhau. Chính vì vậy, ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức tín dụng đa dạng và phong phú như: Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá như sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống; Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ, thương phiếu... Mở rộng các dịch vụ như: Phát hành thẻ ATM rút tiền tự động và thanh toán mua hàng hoá, Dịch vụ phonebanking hỏi số dư, tỷ giá ngoại tệ… Dịch vụ chuyển tiền nhanh, chuyển tiền cho người thân ở nước ngoài. Thực hiện bảo đảm tiền vay Trừ những khách hàng có uy tín cao, nhiều khách hàng phải có tài sản bảo đảm khi thực hiện hợp đồng tín dụng với ngân hàng. Các bất động sản, thiết bị, kho tàng, tài khoản phải thu, quyền trong hợp đồng, giấy chứng nhận sở hữu, bất cứ cái gì có thể chuyển nhượng được thành tiền mặt đều có thể dùng làm tài sản thế chấp hay cầm cố. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng Chi nhánh liên tục tổ chức các khóa đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá, đo lường, phân tích rủi ro và năng lực quản trị cho cán bộ ngân hàng. Chi nhánh không chỉ chú trọng đào tạo cán bộ ngân hàng về mặt trình độ mà còn cả về phẩm chất đạo đức, đưa ra các biện pháp kỷ luật thích đáng với các cán bộ khi rủi ro đạo đức xảy ra. Công tác xử lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hiện nay, ngân hàng đang tiến hành thành lập hội đồng xử lý rủi ro các cấp, thực hiện theo nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể, dựa trên quy trình theo dõi và xử lý các khoản vay có vấn đề sau: Sơ đồ 2.1: Quản lý nợ có vấn đề Phòng ngừa Phát hiện Thu thập thông tin Phân tích tình hình Kế hoạch hành động Xử lý dựa trên thương thảo Thanh lý Thu tài sản bảo đảm Đưa ra toà án kinh tế Xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Xuân) Bước 1: Nhận biết các dấu hiệu và nguyên nhân của nợ có vấn đề Các chuyến thăm khách hàng thường xuyên là cách tốt nhất để phát hiện nhanh chóng những dấu hiệu này. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ các khoản vay có vấn đề Ngay khi phát hiện ra những dấu hiệu và kiểm tra các nguyên nhân tiềm tàng nói trên, cán bộ tín dụng lập tức tiến hành kiểm tra hồ sơ khoản vay. Đồng thời, ngân hàng định giá chính xác giá trị của tài sản bảo đảm nhằm tìm ra giá trị hiện tại của tài sản bảo đảm, cũng như xem xét

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHạn chế rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT Thanh Xuân.doc
Tài liệu liên quan